Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.89 KB, 25 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần:

Những nguyên lý cơ bản

Mã phách:

của chủ nghĩa Mác - Lê nin 1
…………………………

Hà Nội - 2021


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó là việc
vừa phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ mơi trường sinh thái. Tuy
nhiên, tình trạng ơ nhiễm mơi trường vẫn đang hoành hành ở khắp mọi nơi trên
hành tinh xanh. Môi trường sinh sống, hoạt động và phát triển của con người vẫn
đang ngày ngày bị tàn phá mặc dù cộng đồng quốc tế vẫn đang ra sức kêu gọi bảo
vệ mơi trường. Do đó, trong vài năm gần đây, thuật ngữ “an ninh sinh thái” đã xuất
hiện và trở thành một trong những mục tiêu chiến lược phát triển của nhiều quốc


gia.
Sau cách mạng công nghiệp, nền kinh tế thế giới như thay da đổi thịt với tốc
độ tăng trưởng kinh tế thần kỳ của nhiều nước. Song sự lợi dụng tự nhiên của con
người cũng ngày càng phá hoại môi trường nghiêm trọng hơn. Một loạt các vấn đề
an ninh sinh thái, môi trường và tài ngun mang tính tồn cầu và khu vực như sự
thay đổi khí hậu mang tính tồn cầu, tầng ozone bị phá hỏng, tài nguyên nước bị
thiếu nghiêm trọng và khủng hoảng năng lượng đe doạ đến sự phát triển bền vững
của con người. Ơ nhiễm mơi trường trở thành một vấn đề toàn cầu và buộc mọi
quốc gia phải liên kết với nhau để cùng tìm phương thức giải quyết. Hơn thế, vấn
nạn sinh thái này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến toàn bộ nền kinh tế thế
giới và đời sống chính trị quốc tế.
Để giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường, nhất là trong bối cảnh hiện
nay, góp phần bảo đảm sự phát triển bền vững. Với những kiến thức được tiếp thu
tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quan hệ biện chứng
giữa nguyên nhân và kết quả trong việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường” để
làm bài tập lớn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài tập lớn là: Cặp phạm trù nguyên
nhân và kết quả trong giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
Trong bài tập lớn này, mục tiêu nghiên cứu của tác giả nhằm chỉ ra nguyên
nhân của vấn đề ô nhiễm môi trường, hậu quả của ô nhiễm môi trường và đưa ra
được một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
Để thực hiện được bài tập lớn, nhiệm vụ nghiên cứu cần chỉ ra mối quan hệ
biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả của vấn đề ơ nhiễm mơi trường. Tìm hiểu

3


thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường, đánh giá và xác định nguyên nhân và đề xuất
một số giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích,

phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp duy vật biện
chứng. Ngoài ra bài tập lớn còn sử dụng các phương pháp khác như phương pháp
logic, phương pháp luận,…để nghiên cứu, tìm hiểu
Ngồi phần mở đầu, mục lục, phụ lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, kết luận, bài tập lớn gồm các nội dung chính:

4


PHẦN NỘI DUNG
1. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC - LÊ NIN, PHÉP BIỆN
CHỨNG DUY VẬT VÀ CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN - KẾT QUẢ
1.1. Khái quát về chủ nghĩa Mác - Lê nin
1.1.1. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác - Lê nin
Chủ nghĩa Mác-Lênin “ là hệ thống quan điểm và học thuyết “ khoa học của
Mác, Ăngghen, Lênin được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị
tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là thế giới quan, phương pháp luận
phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp
giải phóng giai cấp vơ sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc
lột và tiến tới giải phóng con người.
Q trình ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm hai giai
đoạn lớn là giai đoạn hình thành, phát triển chủ nghĩa Mác và giai đoạn bảo vệ, phát
triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác-Lênin.
a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ
trên nền tảng của cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện trước tiên ở nước
Anh vào cuối thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng cơng nghiệp khơng những đánh dấu
bước chuyển hóa từ nền sản xuất thủ công tư bản chủ nghĩa sang nền sản xuất đại

công nghiệp tư bản chủ nghĩa mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, trước
hết là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô sản. Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực
lượng sản xuất mang tính xã hội hóa với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản
chủ nghĩa đã bộc lộ qua cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1825 và hàng loạt cuộc đấu
tranh của công nhân chống lại chủ tư bản.
- Tiền đề lý luận
Chủ nghĩa Mác ra đời không chỉ xuất phát từ nhu cầu khách quan của lịch sử
mà còn là kết quả của sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại, trong đó trực
tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội
không tưởng Pháp.

5


Triết học cổ điển Đức, đặc biệt là triết học của Hégel và Feuerbach đã ảnh
hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của
chủ nghĩa Mác.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh với những đại biểu lớn của nó đã góp phần tích
cực vào q trình hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.
Adam Smith và David Ricardo là những người mở đầu lý luận về giá trị trong kinh
tế chính trị học bằng việc xây dựng học thuyết về giá trị lao động. Các ông đã đưa
ra những kết luận quan trọng về giá trị và nguồn gốc của lợi nhuận, về tính chất
quan trọng hàng đầu của quá trình sản xuất vật chất, về những qui luật kinh tế khách
quan…
Chủ nghĩa xã hội không tưởng đã có một q trình phát triển lâu dài và đạt
đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX với các nhà tư tưởng tiêu biểu
là St. Simon, S. Fourier, và R. Owen. Chủ nghĩa xã hội không tưởng thể hiện đậm
nét tinh thần nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản trên cơ sở vạch trần
cảnh khốn cùng cả về vật chất lẫn tinh thần của người lao động trong nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa và đã đưa ra nhiều quan điểm sâu sắc về quá trình phát triển của

lịch sử cũng như dự đoán về những đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai.
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Cùng với những tiền đề kinh tế-xã hội và tiền đề lý luận, những thành tựu
khoa học tự nhiên cũng vừa là tiền đề, vừa là luận cứ và là những minh chứng
khẳng định tính đúng đắn về thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác;
trong đó, trước hết phải kể đến phát hiện qui luật bảo toàn và biến hóa năng lượng,
thuyết tiến hóa và thuyết tế bào.
b. Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
Giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác do Mác và Ăngghen thực
hiện diễn ra từ năm 1842-1843 đến những năm 1847-1848; sau đó, từ năm 1849 đến
1895 là q trình phát triển sâu sắc hơn, hồn thiện hơn. Trong giai đoạn này, cùng
với các hoạt động thực tiễn, Mác và Ăngghen đã nghiên cứu tư tưởng của nhân loại
trên nhiều lĩnh vực từ cổ đại cho đến xã hội đương thời để từng bước củng cố, bổ
sung và hồn thiện quan điểm của mình.

6


Những tác phẩm như Bản thảo kinh tế-triết học năm 1844 (1844), Gia đình
thần thánh (1845), Luận cương về Feuerbach (1845), Hệ tư tưởng Đức (18451846 ),… đã thể hiện rõ nét việc Mác và Ăngghen kế thừa tinh hoa quan điểm duy
vật và phép biện chứng của các bậc tiền bối để xây dựng thế giới quan duy vật biện
chứng và phép biện chứng duy vật.
Như vậy, bằng việc tìm ra nguồn gốc của việc hình thành giá trị thặng dư,
Mác đã chỉ ra bản chất của sự bóc lột tư bản chủ nghĩa, cho dù bản chất này đã bị
che đậy bởi quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
c. Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
- Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển
sang một giai đoạn mới là giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Bản chất bóc lột và thống trị
của chủ nghĩa tư bản ngày càng bộc lộ rõ nét; mâu thuẫn trong lòng xã hội tư bản

ngày càng sâu sắc mà điển hình là mâu thuẫn giai cấp giưa tư sản và vô sản. Tại các
nước thuộc địa, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tạo nên sự thống nhất giữa
cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản, giữa nhân dân các nước thuộc
địa với giai cấp cơng nhân ở chính quốc. Trung tâm của các cuộc đấu tranh cách
mạng này là nước Nga. Giai cấp vô sản và nhân dân lao động Nga dưới sự lãnh đạo
của đảng Bônsêvich đã trở thành ngọn cờ đầu của cách mạng thế giới.
Đây cũng là thời kỳ chủ nghĩa Mác được truyền bá rộng rãi vào nước Nga.
Trong bối cảnh như vậy, nhu cầu phải khái quát những thành tựu khoa học tự
nhiên để rút ra những kết luận về thế giới quan và phương pháp luận, phải thực hiện
cuộc đấu tranh lý luận để chống sự xuyên tạc và phát triển chủ nghĩa Mác đã được
thực tiễn nước Nga đặt ra. Hoạt động của Lênin đã đáp ứng được yêu cầu lịch sử
này.
- Vai trò của Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
Quá trình Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác có thể chia thành ba thời
kỳ, tương ứng với ba yêu cầu cơ bản khác nhau của thực tiễn, đó là: thời kỳ từ 1893
đến 1907; thời kỳ từ 1907 đến 1917; thời kỳ từ sau khi Cách mạng Tháng Mười
thành công (1917) đến khi Lênin từ trần (1924).

7


Những năm 1893 đến 1907 là những năm Lênin tập trung chống phái dân
túy.
Những năm 1907- 1917 là những năm vật lý học có cuộc khủng hoảng về thế
giới quan. Điều này tác động không nhỏ đến việc xuất hiện nhiều tư tưởng duy tâm
theo quan điểm của chủ nghĩa Makhơ phủ nhận chủ nghĩa Mác. Lênin đã tổng kết
toàn bộ thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; tổng kết
những sự kiện lịch sử giai đoạn này để viết tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908).
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công mở ra một thời đại mới thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế

giới. Sự kiện này làm nảy sinh những nhu cầu mới về lý luận mà thời Mác-Ăngghen
chưa đặt ra. Lênin đã tổng kết thực tiễn cách mạng của quần chúng nhân dân, tiếp
tục bảo vệ phép biện chứng duy vật, đấu tranh không khoan nhượng chống chủ
nghĩa chiết trung và thuyết ngụy biện đồng thời phát triển chủ nghĩa Mác về nhân tố
quyết định thắng lợi của một chế độ xã hội, về giai cấp, về hai nhiệm vụ cơ bản của
giai cấp vô sản, về chiến lược và sách lược của các đảng vô sản trong điều kiện lịch
sử mới, về thời kỳ quá độ, về k ế hoạch xây dựng chủ nghĩa xã hội theo chính sách
kinh tế mới (NEP),…
d. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng lớn lao đến phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế. Cuộc cách mạng tháng Ba năm 1871 ở Pháp có thể coi là sự kiểm
nghiệm vĩ đại đối với tư tưởng của chủ nghĩa Mác. Lần đầu tiên trong lịch sử nhân
loại, một nhà nước kiểu mới – nhà nước chun chính vơ sản (cơng xã Paris) được
thành lập.
Tháng Tám năm 1903, chính đảng vơ sản đầu tiên của giai cấp vô sản được
xây dựng theo tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Đảng Bônsêvich Nga. Năm 1919 Quốc
tế cộng sản được thành lập; năm 1922, Liên bang Cộng Hịa Xã hội chủ nghĩa
Xơviết ra đời đánh dấu sự liên minh giai cấp vô sản trong nhiều quốc gia…
Những sự kiện trên đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp
cơng nhân tồn thế giới; thức tỉnh, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng
của nhân dân các nước thuộc địa. Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mác-Lênin đã

8


đem lại những thành quả lớn lao cho sự nghiệp vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
và tiến bộ xã hội.
Đặc điểm của thời đại ngày nay là sự biến đồi nhanh chóng và đa dạng các
mặt của đời sống xã hội do cách mạng khoa học – công nghệ đem lại. Thế nhưng,
cho dù xã hội biến đổi nhanh chóng và đa dạng đến đâu thì bản chất của phương

thức sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn khơng thay đổi. Chính vì vậy, để bảo vệ thành
quả của chủ nghĩa xã hội mà trí tuệ, mồ hơi, xương máu của nhiều thế hệ mới tạo
dựng được; để có những bước phát triển vượt bậc trong sự nghiệp giải phóng con
người thì việc bảo vệ, kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và đổi mới công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trở thành vấn đề cấp bách trên cả phương diện lý
luận và thực tiễn.
Đảng cộng sản Việt Nam cũng cho rằng: việc khẳng định lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận. Những thành
tựu mà dân tộc Việt Nam đã đạt được trong chiến tranh vệ quốc, trong hịa bình, xây
dựng và trong sự nghiệp đổi mới đều bắt nguồn từ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; vì vậy, “phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”; phải “vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động
của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận, giải quyết
đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra”.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lê nin
Nội dung của chủ nghĩa Mác-Lênin bao quát các lĩnh vực tri thức hết sức
rộng lớn với nhiều giá trị khoa học và thực tiễn không chỉ với lịch sử trên 150 năm
qua mà với thế giới đương đại nó vẫn cịn ngun những giá trị bất hủ. Thế nhưng,
nếu nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin với tư cách là khoa học về sự nghiệp giải
phóng giai cấp vơ sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột và
tiến tới giải phóng con người thì có thể thấy nội dung của chủ nghĩa Mác-Lênin
được cấu thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng
với nhau, đó là: triết học Mác-Lênin, kinh tế chính trị Mác-Lênin, chủ nghĩa xã hội
khoa học.

9



Triết học Mác-Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những qui luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
Kinh tế chính trị Mác-Lênin nghiên cứu những qui luật kinh tế của xã hội,
đặc biệt là những qui luật của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới –
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là kết quả tất nhiên của sự vận dụng thế giới
quan, phương pháp luận triết học và kinh tế chính trị Mác-Lênin vào việc nghiên
cứu làm sáng tỏ những qui luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa - bước chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và tiến tới
chủ nghĩa cộng sản, từ vương quốc của tính tất yếu mù quáng sang vương quốc tự
do của con người.
1.2. Phép biện chứng duy vật
1.2.1. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Định nghĩa khái quát về phép biện chứng duy vật, Ăngghen cho rằng:
“Phép biện chứng…là môn khoa học về những qui luật phổ biến của sự vận động
và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
Trong khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự phát triển Lênin đã khẳng
định: “Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức
là học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và khơng
phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người, nhận thức
này phản ánh vật chất luôn luôn phát triển không ngừng”…
1.2.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trị của phép biện chứng duy vật
Xét từ góc độ kết cấu nội dung, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa MácLênin có hai đặc điểm cơ bản sau đây:
- Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin là phép biện chứng
được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin có sự thống nhất
giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận, do đó, nó khơng dừng lại ở sự
giải thích thế giới mà cịn là cơng cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới.


10


Phép biện chứng duy vật chính là cơng cụ vĩ đại để giai cấp cách mạng nhận
thức và cải tạo thế giới. Với những đặc trưng cơ bản đó mà phép biện chứng duy vật
giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp
luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của
chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận
chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học
1.3. Khái quát về cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
1.3.1. Khái niệm và mối quan hệ biện chứng của nguyên nhân và kết quả
Nhận thức về sự tác động, tương tác giữa các mặt, các yếu tố, hoặc giữa các
sự vật, hiện tượng như là nguyên nhân cuối cùng dẫn đến sự xuất hiện của các yếu
tố, các sự vật, hiện tượng mới về chất, chính là khâu quyết định dẫn đến việc phát
hiện ra tính nhân quả như là yếu tố quan trọng của mối liên hệ phổ biển.
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biên đối nhất định nào đó.
Kết quả là phạm trù chỉ những biển đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra .
Theo quan điểm biện chứng duy vật mối liên hệ nhân-quả là mối liên hệ
khách quan của bản thân các sự vật. Nó tồn tại ngồi ý muốn của con người khơng
phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không. Chúng ta biết rằng mọi sự
vật trong thế giới luôn luôn vận động, tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu
sẽ dẫn đến một sự biến đổi nhất định. Do đó có thể nói mối quan hệ nhân-quả có
tính khách quan.
Do tính phổ biến của mối liên hệ nhân-quả nên một nguyên nhân có thể sinh
ra một hoặc nhiều kết quả, và một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân
tạo nên.
- Một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả

+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, do vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
+Thực tế cho thấy một nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau, tùy
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể.
- Ngược lại một kết quả có thể được nâng lên bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau, tác động riêng lẻ cùng một lúc.

11


Khi xem xét một mối liên hệ nhân quả cụ thể trong thời gian thì ngun nhân
có trước kết quả vì chỉ có sự tác động lẫn nhau mới gây ra sự biến đổi. Nhưng khi
xét cả quá trình gồm nhiều quan hệ nhân-quả nối tiếp nhau thì nguyên nhân và kết
quả có thể chuyển hóa vị trí cho nhau một cách biện chứng.
1.3.2. Ý nghĩa phương pháp luận.
Thứ nhất, nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có ngun nhân của nó và
do ngun nhân quyết định, thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết
phải tìm ra ngun nhân xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào
đó khơng cần thiết, thì phải loại bỏ ngun nhân sinh ra nó.
Thứ hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm
nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, sự kiện, mối liên hệ
đã xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện. Trong thời gian hoặc trong mối
quan hệ nào đó, vì ngun nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hóa lẫn
nhau nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật, hiện tượng và để xác định
phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn, cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó
trong mối quan hệ mà nó giữ vai trị là kết quả, quan hệ mà nó giữ vai trị là ngun
nhân, sản sinh ra những kết cũng như trong quả nhất định.
Thứ ba, một sự vật, hiện tượng có thể do nhiêu nguyên nhân sinh ra và quyết
định, nên khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó khơng vội kết luận về nguyên nhân
nào đã sinh ra nó; khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn cần

phải lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với điều kiện, hồn cảnh cụ thể chứ
khơng nên rập khn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên nhân sinh ra một
sự vật, hiện tượng có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân
bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và hành động cần dựa vào
nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
2. QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
2.1. Thực trạng vấn đề ơ nhiễm mơi trường
2.1.1. Khái nhiệm “Ơ nhiễm mơi trường”
Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng mơi trường tự nhiên đã bị nhiễm bẩn.
Đồng thời, các thành phần hóa học trong mơi trường nước, mơi trường đất và các
tính chất vật lý, sinh học, hóa học của mơi trường cũng bị thay đổi. Từ đó gây tổn

12


hại tới sức khỏe của con người, môi trường và sinh vật. Tất cả các dạng ô nhiễm
môi trường phần lớn là do con người gây nên.
Ơ nhiễm mơi trường là sự có mặt của các chất lạ, độc hại gây nên những biến
đổi nghiêm trọng về chất lượng của các yếu tố của mơi trường như đất, nước, khơng
khí…vượt qua ngưỡng chịu đựng tự nhiên của sinh thể( dẫn đến biến dạng hoặc
chết hàng loạt) và con người( ốm đau, bệnh tật, suy giảm sức khỏe, thậm chí cả chết
người ) Ngưỡng chịu đựng tự nhiên của các loài sinh vật khác nhau không giống
nhau. Đối với con người, ngưỡng chịu đựng được xác định bằng những tiêu chuẩn
môi trường – là những quy định về chuẩn mực, giới hạn cho phép đối với các yếu tố
của môi trường như đất, nước, khơng khí… làm căn cứ để quản lí mơi trường, nhằm
đảm bảo sức sống của sinh thể, bảo vệ sức khỏe, sự sống và khả năng lao động của
con người.
2.1.2. Các dạng ô nhiễm môi trường hiện nay.
Ơ nhiễm mơi trường sống tồn tại dưới các dạng ô nhiễm nước, ô nhiễm

không khí, ô nhiễm đất, ô nhiễm tiếng ồn, ơ nhiễm phóng xạ, các tia vũ trụ…
2.1.2.1. Ơ nhiễm mơi trường nước
Ơ nhiễm nước là dạng ơ nhiễm nguy hiểm nhất, bởi vì tồn bộ sự sống trên
trái đất gắn liền với nước. Ô nhiễm nước là sự biến đổi của chất lượng nước bởi các
chất lạ, độc hại đến nước, gây nguy hiểm đến sự sống của các sinh vật, đến sự sống
và sinh hoạt của con người, tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, ngư nghiệp và các hoạt động thương mại, nghỉ ngơi, giải trí…
Nếu xét theo các tác nhân gây ơ nhiễm thì ơ nhiễm nước có các loại như ô
nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hố chất, ơ nhiễm sinh học, ơ nhiễm bởi các
tác nhân vật lí..
2.1.2.2. Ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt của các chất lạ độc hại trong khí quyển, làm
biến đổi thành phần và chất lượng của khơng khí theo chiều hướng xấu đối với sự
sống.
Ơ nhiễm khơng khí cũng có hai nguồn: nguồn gốc tự nhiên ( do núi lửa, cháy
rừng, gió bụi, các quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong tự nhiên...) và nguồn
gốc nhân tạo do các hoạt động sản xuất và tiêu dùng của con người gây nên.
2.1.2.3. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm đất là sự biến đổi thành phần chất lượng của lớp đất ngoài cùng của
thạch quyển, dưới tác động tổng hợp nước, khơng khí đã bị ô nhiễm, rác thải độc

13


hại, các sinh vật và vi sinh vật.. theo chiều hướng tiêu cực đối với sự sống của sinh
vật và con người.
Sa mạc hoá là một trong những biểu hiện nguy hiểm nhất của sự suy thối
và ơ nhiễm đất. Hiện tượng sa mạc hoá diễn ra đặc biệt mạnh ở các vùng thường
xuyên bị khô hạn. Hiện nay trên thế giới có tới 3,6 tỉ ha đất đang chịu ảnh hưởng
của sự suy thối đất.

2.1.2.4. Ơ nhiễm tiếng ồn
Ơ nhiễm tiếng ồn là biểu hiện của việc các âm thanh tồn tại ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người cũng như tác động đến các hoạt động của con người. Ơ
nhiễm tiếng ồn chủ yếu ở các đơ thị lớn, các thành phố lớn do lượng người và
phương tiện tham gia giao thông quá đông cho nên dẫn đến các tác động của tiếng
ồn.
2.1.3. Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay
Ơ nhiễm mơi trường đang là một thách thức lớn đối với tất cả chúng ta.
Chỉ mất vài phút để đốn đổ một cái cây nhưng lại phải mất rất nhiều năm,
thậm chí cả trăm năm để trồng lại được một cái cây như thế. Chính những hành
động của con người đã và đang tàn phá nghiêm trọng đến môi trường sinh thái .
Dưới đây là một vài con số thống kê giật mình, trên thực tế những con số này
có lẽ cịn cao hơn nữa.
Khoảng 50% dân số trên hành tinh khơng có nước sạch, 80% diện tích rừng
đang bị tàn phá hoặc suy thối, 6 triệu ha đất trồng đã bị biến thành hoang mạc. Nếu
tốc độ khai thác rừng tiếp tục như hiện nay thì chỉ khoảng trong 170 năm nữa, rừng
trên toàn cầu sẽ hồn tồn biến mất. 1/4 các lồi động vật có vú và hàng loạt những
loài động thực vật quý hiếm khác đang có nguy cơ tuyệt chủng
2.2. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.2.1.1. Ngun nhân từ phía ý thức của người dân
Ơ nhiễm môi trường xuất phát từ nguyên nhân chủ quan do ý thức của người
dân chưa cao trong việc bảo vệ môi trường. Con người vẫn sử dụng các vật dụng
không thể tái chế, vứt và xả rác thải bừa bãi,… Khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên lãng phí, dẫn đến cạn kiệt về tài nguyên thiên nhiên.
Xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước của con người,
khơng phù hợp, điều đó dẫn đến ô nhiễm môi trường.

14



Sự gia tăng lượng phát thải khí CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt
động của con người cũng là nguyên nhân chủ quan dẫn đến ô nhiễm môi trường.
2.2.1.2. Công tác quản lý nhà nước nhà nước về môi trường chưa bảo đảm
Trước hết là việc ban hành các cơ chế, chính sách, pháp luật về bảo vệ mơi
trường cịn chưa đầy đủ, kịp thời. Việc thực thi các chính sách này cịn nhiều bất
cập, chưa được quan tâm dẫn đến kết quả thực hiện chưa cao. Năng lực của đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý về mơi trường cịn hạn chế, yếu kém dẫn đến kết quả
thực hiện chưa cao, tình trạng ơ nhiễm môi trường xảy ra không được giải quyết
hoặc giải quyết khơng triệt để.
2.2.1.3. Nguồn kinh phí phân bổ cho hoạt động bảo vệ mơi trường cịn hạn
chế.
Kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường là một trong những nguồn lực để
chống ô nhiễm môi trường. Nguồn lực này bảo đảm cho hoạt động bảo vệ mơi
trường, phịng chống ơ nhiễm môi trường diễn ra một cách hiệu quả. Tuy nhiên
nguồn lực tài chính hạn chế cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc bảo vệ mơi
trường cịn hạn chế, gây ra ô nhiễm môi trường. Đây là nguyên nhân chủ quan gián
tiếp gây ra ô nhiễm môi trường.
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
2.2.2.1. Sự chưa hoàn thiện về kĩ thuật cơng nghệ của nền sản xuất xã hội.
Sự chưa hồn thiện của kĩ thuật và công nghệ của nền sản xuất xã hội dưới
nền văn minh nông nghiệp và công nghiệp là một trong những nguyên nhân gây nên
và thúc đẩy ô nhiễm môi trường. Để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con
người, nền sản xuất xã hội đã phải sử dụng một khối lượng tài nguyên thiên nhiên
rất lớn và ngày càng nhiều hơn. Trong điều kiện nền kĩ thuật và cơng nghệ chưa
hồn thiện và cịn nhiều hạn chế, xã hội buộc phải sử dụng phương thức khai thác
tài nguyên thiên nhiên theo bề rộng, nghĩa là đối với một loại tài nguyên nào đó chỉ
dùng một vài tính năng chủ yếu, rồi thải bỏ, chẳng hạn như than đá, dầu mỏ chỉ
dùng làm nhiên liệu. Chính vì điều đó mà tài ngun thiên nhiên càng được khai
thác nhiều thì các chất thải bỏ độc hại ra môi trường ngày càng lớn. Hậu quả tất yếu

của phương thức sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên theo bề rộng là tài
nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường sống ngày càng ô nhiễm nặng nề hơn.

15


2.2.2.2 Do sự bùng nổ dân số.
Các tác động tiêu cự của tình trạng gia tăng dân số hiện nay trên thế giới nói
chung và sự bùng nổ dân số ở một số quốc gia và khu vực nói riêng biểu hiện ở các
khía cạnh: Sức ép lớn tài nguyên thiên nhiên và môi trường trái đất do khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lương thực,
thực phẩm, sản xuất công nghiệp..
Tạo ra các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi
trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
Sự gia tăng dân số đô thị và sự hình thành các thành phố lớn – siêu đơ thị làm cho
mơi trường khu vực đơ thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp
nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư, kéo theo ơ
nhiễm mơi trường khơng khí, nước tăng lên.
2.2.2.3. Xuất phát từ vị trí địa lý của nước ta chịu sự tác động của biến đổi
khí hậu
Vị trí địa lý cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường. Các quốc gia
nằm những vị trí địa lý khác nhau, luôn chịu sự tác động của biến đổi khác nhau,
điều đó dẫn đến những tác động của biến đổi khí hậu như lũ lụt, hạn hán, xâm nhập
mặn,… Tất cả những hiện tượng đó, tác động trực tiếp tới môi trường của nước ta,
gây ô nhiễm mơi trường.
2.2.2.4. Q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng
Trong vài năm trở lại đây do cơ chế thị trường nhà nước ta đã mở rộng cửa
giao thương vơi nước ngoài và đã thu hút nhiều nước ngoài đầu tư vào Việt Nam,
liên tiếp mở ra nhiều công ty, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn, thu hút
nhiều lao động. Vì vậy số lượng người di chuyển từ nơng thơn lên thành thị ngày

càng tăng. Tình trạng này đã đặt ra nhiều vấn đề bức xúc cần được giải quyết như:
đất đai, chỗ ở, không gian cư trú, các dịch vụ y tế, giáo dục,…
2.2.2.5. Sự tăng lên nhanh chóng của phương tiện giao thơng
Sự bùng nổ về phương tiện giao thông cơ giới trong đô thị vượt quá kả năng
chịu tải của hệ thống giao thơng gây ra tình trạng tắc nghẽn giao thơng, thải ra nhiều
khí thải độc hại (NO,CO), tiếng ồn, gây ơ nhiễm trong mơi trường khơng khí và ơ
nhiễm tiếng ồn trầm trọng trong đô thị.

16


2.2.2.6. Nguyên nhân do chiến tranh.
Trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, tổng cộng đế quốc Mĩ đã rải 72 triệu
lít chất diệt cỏ trong đó có 44 triệu lít chất độc màu da cam lên 1,7 triệu ha đất trồng
và rừng ở miền nam Việt Nam. Hậu quả để lại cho con người cũng như môi trường
sống cho đến nay vấn chưa tình tốn được hết vì sự tàn phá khủng khiếp của nó.
Ngay khi bị rải thc diệt cỏ lần thứ nhất, 30% cây rừng bị chết ngay sau đó. Cây
rừng bị trụi lá, nước bị ơ nhiễm, động vật chết vì nhiễm độc, nhiều thảm rừng đến
nay vấn khơng có loại cây nào có thể mọc được … minh chứng tiêu biểu cho sức
tàn phá của chiến tranh lên môi trường tự nhiên.
Thế giới của chúng ta đã phải chứng kiến biết bao cuộc chiến tranh có sức
huỷ diệt lớn, và từng ngày từng giờ vẫn xảy ra những cuộc chiến tranh xung đột sắc
tộc, tôn giáo… Bên cạnh những thiệt hạỉ khủng khiếp về người và của thì hậu quả
tác động đến ơ nhiễm mơi trường đang là một lời cảnh bảo.
2.3. Hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện nay
2.3.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Ảnh hưởng đến sức khỏe của con người là hậu quả lớn nhất của ô nhiễm môi
trường chính là gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Khi các môi trường đất,
nước hay không khí bị ơ nhiễm, thành phần của chúng đều có sự biến đổi, xuất hiện
những khí hoặc chất lạ. Những chất này đều đe dọa đến sức khỏe của con người.

Chẳng hạn như: Bụi trong khơng khí bị ơ nhiễm gây ra các bệnh về hô hấp, mắt, da
và đường máu. Thậm chí, các loại bụi có chứa thành phần độc hại như bụi amiang
cịn có thể gây ung thu. Các khí độc hại có trong mơi trường khí ác khí độc hại có
trong mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm như: SO2, NO2, CO,...đều là nguyên nhân
dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe, chẳng hạn như: Gây rối loạn chuyển hóa protein
và đường, Làm tổn thương niêm mạc phổi, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp,…
Sự suy thối của chất lượng nước, khơng khí và những nguy hiểm khác về
môi trường đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sức khỏe con người, dẫn đến
sự suy giảm sức khỏe và các bệnh tật liên quan, bao gồm cả các căn bệnh gây ra bởi
vi trùng và cơn trùng do sự thay đổi của khí hậu như sốt rét, vàng da..
Theo tổ chức y tế thể giới hàng năm có khoảng hơn 2 triệu người chết vì các
căn bệnh liên quan đến mơi trường Ngày 5/12/1952 tại Luân Đôn, Anh đã xảy ra
hiện tượng “ làn khói giết người”. Người ta đo được hàm lượng khí Sunfua trong

17


khơng khí đã cao tới 3,8mg/m3 - gấp 6 lần so với bình thường. Nồng độ bụi khói
lên tới 4,5mg/m3 cao gấp 10 lần so với thường ngày. Dân trong thành phố đều cảm
thấy tức ngực, khó thở và ho liên tục. Chỉ trong vịng có 4,5 ngày đã có hơn 4000
người bỏ mạng, trong đó phần lớn là trẻ con và người già, hai tháng sau lại có 8000
người nữa tiếp tục chết.
Khơng chỉ có tác động trực tiếp, ô nhiễm môi trường còn để lại những hậu
quả lâu dài có khi đến vài thế hệ. Điển hình như sự bùng nổ làng ung thư ở Việt
Nam. Sau một làng ung thư đầu tiên ở Thạch Sơn – Phú Thọ, liên tiếp một loạt các
làng ung thư khác được nhắc tới ở Hà Nam, Hà Tây, Nghệ An, Quảng Nam và mới
đây nhất là làng ung thư ở Thuỷ Ngun - Hải Phịng. Có nơi số người chết lên tới
hơn 1/3 dân số của làng, bao gồm cà người già và trẻ em – tất cả đểu liên quan đến
tình trạng ơ nhiễm mơi trường trầm trọng
Ảnh hưởng đến các hoạt động sống của con người khi các môi trường đất,

nước và khơng khí bị ơ nhiễm, khơng chỉ sức khỏe mà các hoạt động sinh hoạt của
con người cũng bị ảnh hưởng. Cụ thể: Ô nhiễm nước dẫn đến tình trạng thiếu nguồn
nước sạch phục vụ cho ăn uống, sinh hoạt hàng ngày. Ô nhiễm đất làm thiếu đất để
canh tác nông nghiệp, xây nhà dựng cửa…
2.3.2. Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
Ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế, khi môi trường bị ô nhiễm, nguồn
nước sạch sẽ bị khan hiếm và từ đó ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển kinh tế
như: Nuôi thủy hải sản; Trồng lúa hay hoa màu; Trồng cây công nghiệp. Thiếu nước
sạch, các loại thủy hải sản sẽ khơng có mơi trường thích hợp để sống, các loại cây
nơng nghiệp, cơng nghiệp cũng khơng có đủ nước tưới để phát triển tốt. Bên cạnh
đó, khi nguồn đất bị ô nhiễm, các loại cây trồng cũng không thể nảy mầm và phát
triển bình thường. Khơng những vậy, khi bị ô nhiễm, đất sẽ không thể đảm bảo cho
độ vững chắc của các cơng trình cũng như cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng.
Ơ nhiễm mơi trường làm suy yếu sức khỏe con người, từ đó dẫn đến giảm
năng suất lao động, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp. Mặt khác, sự suy thối của
chất lượng mơi trường sẽ làm giảm hiệu năng các nguồn tài nguyên cho sản xuất
như sụ tổn thất trong nghề cá( do ô nhiễm nước), giảm sự phát triển của rừng do đất
bị xói mịn..

18


Mặt khác, chi phí dành cho y tế cũng như chi phí để khắc phục hậu quả của ơ
nhiễm mơi trường không ngừng tăng lên. Ở Nhật Bản, thiệt hại về kinh tế do ô
nhiễm môi trường 1955 là 132 triệu USD, đến năm 1970 ( 15 năm sau) con số này
đã lên tới 13 tỷ USD, tức là tăng 174 lần. Ước tính thiệt hại về kinh tế do ô nhiễm
môi trường gây ra ở các nước Tây Âu tương ứng với 6% tổng thu nhập quốc dân.
Ngoài ra ô nhiễm môi trường còn tác động trỏ lại môi trường tự nhiên. Sự ơ
nhiễm mơi trường nước, khơng khí dẫn đến sự ô nhiễm môi trường sống. Sự ô
nhiễm mơi trường sống mang tính tồn cầu được chỉ báo bằng các hiện tượng chủ

yếu như hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng Ozon, mưa axit, sa mạc hoá, sự đa dạng
sinh học bị giảm sút, v.v ..đó chính là những vấn đề bức xúc nhất đang đặt ra cho
toàn nhân loại.
Một sự biến đổi nguy hiểm nhất do tác động ngược của ơ nhiễm mơi trường
chính la sự biến đổi khí hậu trên trái đất. Có thể coi sự biến đổi của khí hậu trên trái
đất là hậu quả tổng hợp tất yếu của các hiện tượng do ô nhiễm môi trường gây nên.
G.H Bronteman nguyên chủ tịch uỷ ban mơi trường và phát triển thế giới đã nói
rằng trừ chiến tranh hạt nhân ra thì sự biến đổi của khí hậu là mối đe dọa lớn nhất
đối với con người. Nó khơng những đe dọa sự tồn vong của con người mà còn uy
hiếp cả tương lai của trái đất.
2.3.3. Làm suy giảm hệ sinh thái
Hệ sinh thái là một tập hợp bao gồm các thành phần sống có cùng đặc điểm
và cả mơi trường khơng khí, đất, nước. Các loài sinh vật tồn tại trong hệ sinh thái và
các trường tự nhiên có liên quan mật thiết đến nhau như một mắt xích. Nếu như một
yếu tố mơi trường nào đó trong hệ sinh thái bị ơ nhiễm sẽ làm suy giảm số lượng
sinh vật tồn tại trong mơi trường đó và dẫn đến thiếu hụt nguồn thức ăn cho các lồi
sinh vật khác. Cụ thể, ơ nhiễm môi trường nước biển làm hệ thống san hô, tảo biển
chết đi, các lồi cá nhỏ sẽ khơng có nơi trú ngụ, dẫn đến suy giảm số lượng, thiếu
hụt nguồn thức ăn cho các loại cá lớn…
2.3.4. Gây biến đổi khí hậu.
Ơ nhiễm khơng khí là một trong những ngun nhân chính gây ra tình trạng
biến đổi khí hậu, sự nóng lên tồn cầu. Tất cả hoạt động của con người bao gồm:
Sản xuất công nghiệp; Đốt rừng; Đốt chất thải; Sử dụng phương tiện giao
thông...đều xả ra các loại khí nhà kính (CO2, SO2, CH4,...) gây ơ nhiễm môi

19


trường. Những loại khí này hấp thu bức xạ sóng từ mặt trời, khiến nhiệt độ trái đất
nóng dần lên. Từ đó dẫn đến băng tan, làm mất đi nguồn thức ăn và nơi sống của

nhiều loài vật, xuất hiện dịch bệnh,... Có thể thấy rằng ơ nhiễm mơi trường là một
ngun nhân thúc đẩy q trình biến đổi khí hậu diễn ra nhanh chóng hơn.
2.4. Giải pháp để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
2.4.1. Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức người dân trong công tác
bảo vệ môi trường.
Cần tiến hành mơ rộng tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về
vấn đề bảo vệ môi trường và tầm ảnh hưởng nguy hại của ô nhiễm môi trường. Thu
gom rác hữu cơ và rác vô cơ rồi phân loại riêng để tái chế. Phát huy tinh thần tự
giác, có trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ, bảo vệ
mơi trường. Bán phế liệu cho các công ty tái chế phế liệu trên địa bàn.
Tăng cường vận động tuyên truyền, nêu ra những tấm gương tiêu biểu trông
việc bảo vệ môi trường để mọi người noi gương trong việc chung tay bảo vệ môi
trường, để cùng nhau được sống trong môi trường an lành.
Công tác giáo dục về công tác bảo vệ môi trong các nhà trường, các bậc giáo
dục rất quan trọng, nhất là bậc mầm non, tiểu học. Đó là những chủ nhân tương lai
của đất nước vì vậy cần được giáo dục về ý thức bảo vệ mơi trường ngay từ khi cịn
bé.
2.4.2. Sử dụng các tiến bộ của khoa học trong bảo vệ môi trường
Môi trường sống ảnh hưởng sâu sắc đến sức khỏe con người và sự phát triển
của xã hội. Vì thế, sử dụng các tiến bộ của khoa học và công nghệ để bảo vệ mơi
trường là hồn tồn cần thiết. Khoa học cơng nghệ hiện nay khơng cịn xa lạ với con
người. Nó được áp dụng vào tất cả lĩnh vực đời sống và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Chính vì vậy việc phát triển áp dụng khoa học kỹ thuật tiến tiến và công
cuộc quan sát, đánh giá và bảo vệ môi trường sẽ đem lại hiệu quả cao, tạo ra những
phương pháp mới để giảm thiểu sự ô nhiễm.
Đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ xanh, công nghệ thân thiện với môi
trường, công nghệ kết hợp với phát triển kinh tế. Ứng dụng khoa học kỹ thuật thay
đổi quy trình sản xuất. Ứng phó những điều kiện thời tiết bất lợi, tích cực ứng dụng
khoa học, tiến bộ kỹ thuật để thay đổi các quy trình sản xuất, giảm tác động tiêu cực
đến thiên nhiên, môi trường sống.


20


2.4.3. Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý về môi trường
Việc nâng cao năng lực cần thực hiện một cách có kế hoạch, đầy đủ và được
đánh giá sau khi đào tạo về cả kiến thức, kỹ năng nhằm hoàn thiện năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý về môi trường. Bên cạnh đó cần làm nâng cao cả
về phẩm chất đạo đức để có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có hiệu quả.
Năng lực của đội ngũ làm cơng tác quản lý về mơi trường có ý nghĩa quan
trọng đối với việc bảo vệ mơi trường. Chính vì vậy, cần tiến hành đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác quản lý về mơi trường
một cách thường xun và có hiệu quả.
2.4.4. Cải thiện mơi trường bằng hành động tích cực
Cần tăng cường cải thiện mơi trường bằng cách hành động tích cực như:
Xử lý và đốt rác khoa học: các loại rác thải cần giao cho công ty môi trường
xử lý, và quá trình đốt rác đúng khoa học là một trong những cách giảm thiểu ơ
nhiễm khơng khí và ơ nhiễm đất.
Phân loại rác từ nguồn và vứt rác đúng nơi quy định: phân loại rác từ nguồn
tạo điều kiện cho cả thiện và giảm thiểu chi phí phân loại rác, rác thải được để đúng
nơi quy định là yếu tố đầu tiên giúp cải thiện mơi trường hiệu quả.
Tích cực sử dụng nguồn năng lượng thân thiện
Trồng cây xanh, gây rừng: những việc làm nhỏ như trồng cây, gây rừng đã
được tuyên truyền từ lâu.
2.4.5. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế trong các vấn đề về bảo vệ
môi trường
Vấn đề bảo vệ môi trường là một vấn đề mang tính tồn cầu địi hỏi sự hợp
tác cùng giải quyết cả tất cả các nước trên thế giới. vì vậy, các tổ chức quốc tế, các
quốc gia phải có sự chung tay tìm hiểu thực trạng, đánh giá mức độ ảnh hưởng và
đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường và

nghiêm túc thực hiện theo đúng cam kết. Trong đó, tập trung tăng cường hợp tác
với các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong quá trình thực hiện Cơng ước khung của
Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu và các điều ước quốc tế có liên quan; tích cực,

21


chủ động, sáng tạo xây dựng các thỏa thuận, hiệp định đa phương và song phương
về biến đổi khí hậu.
2.4.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường tại
các khu công nghiệp, các địa phương
Công tác kiểm tra và thanh tra môi trường lỏng lẻo tại địa phương là điều
kiện để cho những nhà máy, xí nghiệp xả rác ra mơi trường. Để mang đến hiệu quả
tốt như mong muốn thì nên có những đợt kiểm tra, thanh tra đột xuất để biết được
tình trạng chấp hành của nhiều cơng ty, nhà máy, xí nghiệp có trung thực hay
khơng. Vì vậy, để bảo vệ mơi trường tốt thì nhất thiết phải thường xuyên kiểm tra,
thanh tra. Phối hợp với các cơ quan chức năng có chuyên môn tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát, kiểm định các hệ thống xử lý chất thải của doanh nghiệp từ các
nhà máy, công ty, hộ dân và khu công nghiệp nhằm phát hiện kịp thời những sai
phạm.
2.5. Ý nghĩa của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả trong giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường
Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường luôn xuất hiện trước những hậu quả
của ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên nguyên nhân này là kết quả của các hoạt động
khác dẫn đến ô nhiễm mơi trường. Ơ nhiễm mơi trường do nhiều ngun nhân gây
ra khác nhau cả nguyên nhân chủ quan từ phía con người và nguyên nhân khách
quan khác như tác giả đã phân tích. Mối liên hệ nhân-quả rất phức tạp, đa dạng nên
phải phân biệt chính xác các loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng
đắn, phù hợp với mỗi trường hợp cụ thể trong nhận thức và thực tiễn.
Một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau và ngược lại một

kết quả có thể từ nhiều nguyên nhân tạo ra trong nhận thức và thực tiễn cần có một
cách nhìn mang tính tồn diện và lịch sử-cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận
dụng quan hệ nhân-quả.
Hậu quả của ô nhiễm môi trường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan
không phụ thuộc vào ý thức của con người như thiên tai, bão lũ, các hiện tượng thời
tiết cực đoan,…tác động trực tiếp đến mơi trường. Chính vì vậy khi đề xuất giải
pháp khắc phục hậu quả cần phải có những giải pháp đối với các yếu tố khách quan.

22


Các yếu tố khách quan tác động đến môi trường này lại là kết quả của việc gây ô
nhiễm môi trường,…chặt phá rừng,…
Việc xác định các nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường để đưa ra cách
giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay. Nếu không xác định được nguyên
nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường thì khơng thể giải quyết được vấn đề này.
Giải quyết vấn đề dựa trên kết quả tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của ô
nhiễm môi trường để lại là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết.

23


KẾT LUẬN
Môi trường là nơi chứa đựng và cung cấp tài nguyên cho đời sống sản xuất
của con người chúng ta. Khi con xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con
người ngày càng tăng số lượng tài nguyên được khai thác tăng lên càng cao để đáp
độ phức tạp phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường là chức năng sản
xuất tự nhiên. Môi trường một không gian sống lý tưởng cho sinh vật và con người.
Cuộc sống hàng ngày của con người cần một không gian nhất định để hoạt động
như nghỉ ngơi làm việc...,

Trong q trình phá triển con người ln ln đào thải các chất ra ngồi mơi
trường và được phân hủy dưới tác động của vi sinh vật. Trong những thời kì cịn
chưa phát triển q trình phân hủy chất thải đa phần là để tự nhiên, nhưng giờ đây
với sự gia tăng dân số chóng mặt và vựa phá triển của khoa học kĩ thuật và đơ thị
hóa thì lượng rác thải không ngừng được thải ra làm cho lượng chất thải quá tải gây
ô nhiễm nghiêm trọng. Để giảm được tình trạng đó chúng ta phải thu gom xử lý
đúng như tại gia đình chúng ta lên thường xuyên để tránh gây tràn ứ ô nhiễm nguồn
nước...Môi trường là nơi ghi chép lưu giữ lịch sử tiến hóa phá triển của con người
trên trái đất… Tóm lại mơi trường là nơi mà chúng ta cần phải luôn luôn bảo vệ giữ
gìn vì mơi trường là nguồn sống thiết thực và mang lại cho con người sự phát triển
phồn thịnh nhất.
Để bảo vệ môi trường cũng như giải quyết các vấn đề về mơi trường thì việc
vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả trong giải quyết vấn đề mơi trường
có ý nghĩa quan trọng và cần thiết để giải quyết vấn đề này. Ơ nhiễm mơi trường do
nhiều nguyên nhân gây ra, để lại hậu quả đối với nhiều mặt của xã hội, chính vì thế
cần có những giải pháp cụ thể xuất phát từ các nguyên nhân gây ra để giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường hiện nay.
Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả có ý nghĩa và vai trị cần thiết, chính
vì thế mà cần vận dụng cặp phạm trù này trong giải quyết các vấn đề một cách linh
hoạt để có thể đạt được hiệu quả.

24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, Nxb Chính trị Quốc gia.
2. Hội đồng biên soạn giáo trình Triết học Mác – Lê nin(2019), Giáo trình
Triết học Mác – Lê Nin, Trình độ Đại học, Khối các ngành ngồi lý luận chính trị,
Hà Nội.

3. Hồng Văn Ln: Lợi ích động lực phát triển xã hội bền vững, Nxb Chính
trị Quốc gia.
4. Quốc hội, Luật bảo vệ môi trường 2020
5. />6. />
25


×