Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.29 KB, 19 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TOÀN
DÂN TỘC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần:
Mã phách:

Tư tưởng Hồ Chí Minh
…………………………

HÀ NỘI - 2021


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................2
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc...............................2
1.1. Những nội dung cơ bản tư tưởng đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí
Minh..................................................................................................................2
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.2
1.2.1 Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng.........................................................................................................2
1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng.........................................................................................................3
1.2.3. Đại đoàn kết là đại đồn kết tồn dân:...........................................3
1.2.4. Đại đồn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo......................................3
1.2.5. Đồn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế:.....................4


II. Sự vận dụng của Đảng ta về đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng
Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay..........................................................4
2.1. Thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dấn
ở nước ta trong thời gian qua............................................................................4
2.1.1 Những mặt tích cực trong việc xây dựng khối đại đoàn kết của dân
tộc ta trong thời gian vừa qua...........................................................................4
2.1.2 Những mặt hạn chế trong việc xây dựng khối đại đoàn kết của dân
tộc ta trong thời gian vừa qua...........................................................................6
2.1.2.1. Chia rẽ khối đại đồn kết dân tộc................................................6
2.1.2.2. Bất bình đẳng giàu nghèo............................................................8
2.2. Những giải pháp cho việc xây dựng chiến lược đại đoàn kết dân tộc
ở nước Việt Nam ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh................................9


2.2.1.Phải coi đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của tồn dân, của hệ
thống chính trị...................................................................................................9
2.2.2. Tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp tơn giáo để tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc :......................................................................................11
2.2.3.Coi đại đoàn kết dân tộc là động lực đảm bảo thắng lợi trong sự
nghiệp đổi mới :..............................................................................................12
2.2.4. Phát huy sức mạnh dân tộc :.........................................................12
KẾT LUẬN............................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................16


PHẦN MỞ ĐẦU
Chúng ta thấy rằng dù trên lĩnh vực nào chỉ cần có sự đồn kết thì sẽ dễ
dàng dành chiến thắng hơn so với sự khơng đồn kết. Từ lĩnh vực kinh tế đến
lĩnh vực văn hóa xã hội, lĩnh vực chính trị đến các chính sách đối nội , đối
ngoại của Đảng và nhà nước ta. Ngay chủ tịch Hồ Chí Minh cũng xác định

“đồn kết là lẽ sinh tồn dân tộc ta, lúc nào dân ta đồn kết mn người như
một thì nước ta độc lập tự do, trái lại thì nước ta bị xâm lấn. Đồn kết trên lập
trường giai cấp cơng nhân, nghĩa là bao hàm cả đoàn kết quốc tế, tạo sự thống
nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế, chủ nghĩa yêu nước chân chính
gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng”.Đảng và nhà nước ta ln áp dụng
chính sách đại đoàn kết dân tộc trong tất cả mọi chủ trương chính sách bên
cạnh những mặt tích cực đạt được thì cịn những hạn chế. Chính vì vậy mà em
đã lựa chọn đề tài: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dấn
tộc trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam ” nhằm tìm ra các giải pháp tốt
nhất đưa đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ, đời sống nhân dân được
ấm no , hạnh phúc.
Do điều kiện về thời gian, về tài liệu cũng như trình độ hiểu biết vấn đề
của em cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ q thầy cơ để bài tập này của em
được hồn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!

1


PHẦN NỘI DUNG
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.1. Những nội dung cơ bản tư tưởng đại đồn kết tồn dân của Hồ
Chí Minh
Tư tưởng đại đồn kết tồn dân của Hồ Chí Minh bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
Thứ nhất, Đảng Cộng Sản có vai trị to lớn trong khối đại đồn kết dân
tộc.
Thứ hai, phát huy vai trò của Nhà nước với đoàn kết toàn dân tộc.
Thứ ba, xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.

1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc bao gồm các nội
dung sau:
1.2.1 Đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
Với tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến
lược. Đó là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách
mạng Việt Nam.Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược tập hợp lực lượng dân tộc.
Tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm hình thành sức mạnh to lớn
của dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề
sống còn của cách mạng. Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phải
điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp với những đối tượng khác
nhau

2


1.2.2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, một nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng.
Trong mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về tư tưởng đại
đồn kết dân tộc được quán triệt.Vấn đề đại đoàn kết dân tộc chính là sự địi
hỏi khách quan của quần chúng nhân dân, chỉ có đồn kết nhân dân và nhà
nước ta mới chiến thắng và vượt qua mọi kẻ thù và khó khăn, thách thức..
Chính vì vậy mà nhiệm vụ đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của
cách mạng.
1.2.3. Đại đoàn kết là đại đoàn kết toàn dân:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ rõ dân là gốc của cách mạng, là nền
tảng của đất nước, là chủ thể của đại đoàn kết, là lực lượng quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng. Đại đoàn kết theo Hồ Chí Minh là ai có tài, có đức,

có lòng phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hịa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.
Các nguyên tắc đoàn kết cụ thể:
- Thứ nhất, muốn đồn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh
phân biệt giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân
tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải.
- Thứ hai, muốn đại đoàn kêt phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế
những điểm khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, thế giới. . .
- Thứ ba, phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi giai tầng xã hội, nhưng
phải đồn kết với đại đa số người dân lao động (công nhân, nông dân, tri thức,
các tầng lớp lao động khác . . .)
1.2.4. Đại đồn kết phải có tổ chức, có lãnh đạo
Việc đồn kết là vấn đề chiến lược, sống cịn, khơng phải là tập hợp
ngẫu nhiên, cảm tính, tự phát, mà được xây dựng trên một cơ sở lý luận khoa
học. Chính vì vậy phải có tổ chức, lãnh đạo để hoàn thành mục tiêu độc lập

3


dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Toàn dân tộc và nhân dân chỉ trở thành lực lượng
to lớn, sức mạnh vô địch khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, và
được tổ chức thành một khối vững chắc và hoạt động theo một đường lối
chính trị đúng đắn.
1.2.5. Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế:
Đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền và đi đến đại đồn kết quốc tế . Vì
nó là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế.Trong đó đại đồn kết quốc tế
là một nhân tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng Việt Nam hồn thành
sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, đưa cả nước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.Tư tươngr Đại đồn kết khơng phải là thủ đoạn chính trị nhất
thời, không phải là sách lược mà là vấn đề mang tính chiến lược. Hồ Chí

Minh xác định “đồn kết là lẽ sinh tồn dân tộc ta, lúc nào dân ta đồn kết
mn người như một thì nước ta độc lập tự do, trái lại thì nước ta bị xâm lấn.
Đồn kết trên lập trường giai cấp cơng nhân, nghĩa là bao hàm cả đoàn kết
quốc tế, tạo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc với lợi ích quốc tế, chủ nghĩa
yêu nước chân chính gắn với chủ nghĩa quốc tế trong sáng”.
II. Sự vận dụng của Đảng ta về đại đoàn kết dân tộc theo Tư tưởng
Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
2.1. Thực trạng việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dấn ở nước ta trong thời gian qua
2.1.1 Những mặt tích cực trong việc xây dựng khối đại đồn kết của
dân tộc ta trong thời gian vừa qua
Trong những năm qua Đảng , Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương ,
đường lối về đại đoàn kết dân tộc, chăm lo cho các giai cấp, các tầng lớp xã
hội, cũng như các tôn giáo và cả người định cư ở nước ngồi với khoảng 4
triệu đồng bào. Việc đó được thể hiện qua việc ban hành Nghị quyết số
36/NQ-TW ngày 26-3-2004 của Bộ Chính trị về cơng tác đối với người Việt

4


Nam ở nước ngoài. Đặc biệt tại Đại hội lần thứ VII Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam (tháng 9-2009) đại biểu kiều bào cũng được mời tham dự, góp tiếng nói
trong Đại hội. Nhiều nơi trong cả nước đã có những cách làm hay và sáng tạo
để thu hút nguồn trí tuệ, nhân tài, vật lực đáng kể của kiều bào nhằm đóng
góp cho quê hương, đồng thời giúp bà con hiểu rõ hơn về chính sách đại đồn
kết mà Đảng và Nhà nước đã kiên trì thực hiện,được thể chế hóa trong các
chính sách , văn bản pháp luật của nhà nước, trên tất cả mọi lĩnh vực: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, đối ngoại và đáp ứng cơ bản
những lợi ích, nguyện vọng chính đáng của các giai cấp tầng lớp xã hội
Trong xã hội nước ta có nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp, hình

thức, sỏ hữu về tư liệu sản xuất xong về cơ bản đang thay đổi theo chiều
hướng tích cực, với phương châm “Đại đồn kết tồn dân ” thì mối quan hệ
giữa các giai cấp, các tầng lớp là mối quân hệ hợp tác, chung sức chung lịng
vì một nước Việt Nam độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc. Sự đồng thuận xã hội
trong các vấn đề lớn của đất nước ngày càng được tăng cường, việc thực hành
dân chủ trong Đảng và trong xã hội có nhiều tiến bộ, mơi trường xã hội và các
yếu tố giải phóng con người ngày càng được xác lập đầy đủ hơn. Các lợi ích
cá nhân, tập thể và xã hội từng bước được thực hiện hài hòa, truyền thống
nhân nghĩa, khoan dung và hòa hiếu của dân tộc được đề cao, đời sống vật
chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân được cải thiên rõ rệt ….từ đó tạo
điều kiện thuận lợi để tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, khối “ Đại đoàn
kết dân tộc ” tiếp tục được mở rộng và thống nhất theo mục tiêu chung, tính
chủ động sáng tạo và tính tích cực của nhân dân được phát huy. Đảng và nhà
nước tìm ra điểm tương đồng trong 54 dân tộc đó là vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh ngày càng được tăng cường.
Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ngày càng mật thiết đây là kết
quả đạt được của việc xây dựng khối “ Đại đoàn kết toàn dân ” trong xã hội.

5


Với việc tơn trọng các quyền tự dọ về tín ngưỡng, tôn giáo giữa các dân
tộc. Đảng ta dã tạo nên sự đoàn kết giữa 54 dân tộc Việt Nam. Đồng thời khắc
phục mọi thái độ hẹp hòi, thành kiến, phân biệt đối xử với đồng bào có đạo,
chống những hành vi lợi dụng tôn giáo phá hoại độc lập dân tộc và đoàn kết
dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã hội, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ cơng dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng
ghi rõ: "Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng,
đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ

quốc và nhân dân".
2.1.2 Những mặt hạn chế trong việc xây dựng khối đại đoàn kết của
dân tộc ta trong thời gian vừa qua
2.1.2.1. Chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
Các thế lực thù địch đã lợi dụng vấn đề tôn giáo để chia rẽ sự đoàn kết
của dân tộc Việt Nam.Ngay từ khi đặt chân vào Việt Nam, chủ nghĩa đế quốc
đã tính tốn đến âm mưu lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống phá cách mạng
nước ta. Chúng tìm cách mua chuộc, lơi kéo các giáo sĩ, tín đồ các tơn giáo để
thực hiện mục đích chính trị phản động.Các thế lực thù địch đã xác định vấn
đề “tự do tôn giáo” là hướng ưu tiên chính trong chính sách đối với Việt Nam,
chúng tìm mọi cách tách tơn giáo ra khỏi sự quản lý của Nhà nước. Trong khi
đó, bọn phản động lợi dụng tôn giáo trong nước, nhất là số cực đoan, q
khích trong cơng giáo, phật giáo Ấn Quang, phật giáo Hoà Hảo,... lợi dụng
những diễn biến phức tạp trên thế giới, hoạt động ngày càng quá khích hơn;
câu kết với các thế lực thù địch bên ngồi lơi kéo, tập hợp tín đồ để kích động
biểu tình, gây rối, tạo cớ cho bên ngoài can thiệp. Chúng tập trung vào một số
hoạt động chủ yếu sau đây:

6


- Tìm cách ủng hộ và thơng qua các đạo luật mang tính pháp lý nhằm
lợi dụng vấn đề tơn giáo để hoạt động can thiệp, chống phá.
- Dung túng, giúp đỡ lực lượng phản động trong tôn giáo người Việt ở
hải ngoại tổ chức hoạt động chống Việt Nam.
- Tiến hành hỗ trợ, kích động và chỉ đạo các đối tượng cực đoan, phản
động trong tôn giáo ở trong nước tổ chức các hoạt động chống phá.
- Các thế lực thù địch đã chỉ đạo cho một số đối tượng cực đoan, núp
dưới danh nghĩa những nhà truyền đạo, như “mục sư”, “tình nguyện viên”,...
để đi sâu vào nội bộ quần chúng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, nhằm lừa

phỉnh, dụ dỗ, xúi giục, kích động các tín đồ bỏ lao động sản xuất để tham gia
hoạt động biểu tình chống đối chính quyền. Được chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực thù địch hậu thuẫn, bọn phản động trong các tôn giáo ở Tây Nguyên ra
sức lợi dụng việc Đảng và Nhà nước ra thực hiện chủ trương xoá các tổ chức
Tin Lành trái phép để vu cáo chính quyền Nhà nước Việt Nam “Vi phạm tự do
tôn giáo”, kêu gọi “cầu nguyện cho Tin Lành Tây Nguyên”, đồng thời kích
động các hoạt động chống đối.Chính vì vậy chúng ta phải thường xuyên nêu
cao cảnh giác, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền để nhân dân thấy rõ âm mưu
thâm độc của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch.
Dẫn chứng cụ thể: Nguyễn Công Chính (tên gọi khác là Nguyễn Thành
Long, SN 1969), hiện đang cư trú tại phường Hoa Lư, TP Pleiku, Gia Lai.
Trong suốt khoảng thời gian từ năm 2003 cho đến nay, Chính thường xuyên
trả lời phỏng vấn các báo, đài, cơ quan truyền thơng của nước ngồi, phát tán
trên mạng internet các tài liệu có nội dung tuyên truyền, chống phá nhà nước,
chia rẽ các tầng lớp nhận dân với lực lượng vũ trang, chia rẽ các khối đại đoàn
kết dân tộc…
Ngồi ra, Nguyễn Cơng Chính cịn liên kết với các đối tượng khác như
Nguyễn Văn Lý, Nguyễn Văn Đài, Lê Thị Công Nhân, Trần Khải Thanh Thủy

7


để tuyên truyền các nội dung sai sự thật, kích động và tham gia vào các tổ
chức khiếu kiện đông người, vượt cấp lên trung ương.
2.1.2.2. Bất bình đẳng giàu nghèo
Sự khác biệt về thu nhập dẫn đến sự khác biệt rõ ràng về chất lượng
cuộc sống dẫn đến sự phân hóa giàu- nghèo ngày càng lớn. Người giàu có
điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống tốt hơn nhiều so với người nghèo.
Như vậy có thể thấy sự phân hóa giàu nghèo vừa là nguyên nhân của sự phân
tầng xã hội và ngược lại.

Sự phân hóa giàu nghèo ảnh hưởng lớn đến vấn đề an ninh trật tự trong
xã hội hiện nay. Trong đó an ninh trật tự là một vấn đề cốt yếu quan trọng của
mọi xã hội lồi người. Đó là yếu tố dẫn đến sự ổn định về chính trị, an ninh,
quốc phịng. Tuy nhiên khi phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra
ngày càng sâu sắc thì thật khó có thể đảm bảo vấn đề ANTT. Bởi lẽ phân hóa
giàu nghèo sẽ dẫn đến những tác động sau đây:
Thứ nhất, phân hóa giàu nghèo khắc sâu thêm hố sâu ngăn cách giữa
nhóm giàu với nhóm nghèo, từ đó dẫn tới mối liên kết giữa các nhóm xã hội
ngày càng lỏng lẻo. Đây là một yếu tố gây ảnh hưởng đến mục tiêu xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc - yếu tố cơ bản trong việc đảm bảo vấn đề an ninh
chính trị.
Thứ hai, phân hóa giàu nghèo là tiền đề tác động đến tình hình tội
phạm, tệ nạn xã hội. Vì vậy, để ổn định tình hình TTATXH thì một trong
những biện pháp mang tính phịng ngừa là ổn định nền kinh tế vĩ mô, tạo
nhiều công ăn việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho mọi người dân trong
cả nước.
Thứ ba, cùng với tệ nạn tham nhũng, phân hóa giàu nghèo là 2 hiện
tượng có tác động trực tiếp đến bất bình đẳng xã hội. Tạo ra tâm lý bất bình
đối với tệ nạn tham nhũng và sự phân hóa giàu nghèo. Cùng với xu hướng tất

8


yếu của nền kinh tế thị trường là sự thương mại hóa các lĩnh vực y tế, giáo
dục sẽ làm cho người nghèo khó có thể tiếp cận. Vì thế, họ không được hưởng
các phúc lợi xã hội mà lẽ ra họ có quyền được hưởng... dẫn tới người dân suy
giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, vào chế độ; tạo ra tâm
lý chống đối, làm phát sinh “khiếu kiện” và những “điểm nóng” với những
biến phức tạp về an ninh xã hội.
Thứ tư, phân hóa giàu nghèo vừa là điều kiện làm cho nội bộ cán bộ

đảng viên tự diễn biến theo chiều hướng xấu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến an ninh chính trị nội bộ; dẫn đến tình trạng bộ máy nhà nước hoạt động
kém hiệu lực; các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước bị vơ hiệu
hóa và bị xun tạc; sự lãnh đạo của Đảng suy yếu.
Thứ năm, phân hóa giàu nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với tăng
trưởng và phát triển. Nếu giải quyết tốt vấn đề phân hóa giàu nghèo sẽ tác
động tích cực tới mục tiêu phát triển nền kinh tế một cách bền vững. Tránh
được những hệ lụy do quá trình đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế như
môi trường, tài nguyên bị phá hoại, chuyển đổi mục đích sử dụng tài ngun
khơng đúng dẫn tới sự lãng phí trong việc khai thác sử dụng tài nguyên. Như
vậy, phân hóa giàu nghèo có mối liên hệ chặt chẽ với vấn đề an ninh môi
trường.
2.2. Những giải pháp cho việc xây dựng chiến lược đại đoàn kết
dân tộc ở nước Việt Nam ta hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
2.2.1.Phải coi đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, của
hệ thống chính trị
Đại đồn kết là sự nghiệp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị
mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, trong đó các chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu cần
quán triệt, thực hiện tốt một số nội dung:

9


- Tăng cường lãnh đạo, giáo dục và vận động làm cho toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của đại đoàn kết dân
tộc .Lấy tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là nền tảng cơ bản phải được thể hiện
trong mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên mọi
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại.
Đồng thời các chủ trương, chính sách, pháp luật đó phải tạo điều kiện và môi

trường thuận lợi nhằm khai thác mọi tiềm năng, khuyến khích mọi người, mọi
tổ chức phát huy cao độ mọi nguồn lực và tài năng sáng tạo, đóng góp thiết
thực cho sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ đất nước, khơng ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân.
- Tiến hành đẩy mạnh việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm Nhà nước ta thực sự là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Dưới sự dìu dắt của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức trong sạch, thật sự là cơng bộc của nhân dân, có năng lực đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm, quyết tâm tạo cho
được chuyển biến mạnh mẽ, thiết thực trong cuộc đấu tranh hết sức khó khăn
này.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tư cách là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc,
tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, là một bộ phận của hệ
thống chính trị và là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, có vai trị rất quan trọng trong việc
tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, góp phần tăng
cường sự đồng thuận trong xã hội, đưa các chủ trương, chính sách của Đảng

10


và Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại vào cuộc sống.
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo
Mặt trận. Đảng tơn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích
cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các

đoàn thể.
- Thấm nhuần tư tưởng đại đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lấy đại
nghĩa dân tộc làm trọng, đoàn kết, tập hợp trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam yêu q.
2.2.2. Tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp tơn giáo để tăng cường
khối đại đoàn kết dân tộc :
Phải triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ tiếp tục
phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, đổi mới và nâng cao
chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Trong
lĩnh vực này, quan điểm và chủ trương của Đảng ta là : Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc và mở rộng Mặt trận Dân tộc thống nhất trong bối cảnh mới; Lấy mục
tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn
lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương
đồng; tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích chung của dân
tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập
hợp, đoàn kết mọi người vào Mặt trận Dân tộc thống nhất, tăng cường đồng
thuận xã hội.
Bảo đảm cơng bằng, bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các tầng lớp nhân dân, kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể và lợi ích tồn xã hội; thực hiện dân chủ gắn liền với giữ gìn kỷ

11


cương, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; khơng ngừng bồi dưỡng nâng
cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần
tự lực tự cường xây dựng đất nước.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị

mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng, được thực hiện bằng nhiều biện
pháp, hình thức, trong đó các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
2.2.3.Coi đại đoàn kết dân tộc là động lực đảm bảo thắng lợi trong sự
nghiệp đổi mới :
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên
cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo,
kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
2.2.4. Phát huy sức mạnh dân tộc :
Khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất phát từ lợi
ích dân tộc, từ phát huy nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất
nước.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ
nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường dân
tộc, trong chính sách đại đồn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của
mỗi người, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh
doanh, học tập và lao động đều có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng
cao. Đồng thời, phải khắc phục được những tiêu cực của kinh tế thị trường,
đặc biệt tâm lý chạy theo đồng tiền, cạnh tranh khơng lành mạnh làm phai
nhạt truyền thống đồn kết, tình nghĩa tương thân tương ái của dân tộc, giải
quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng cách, ranh giới giữa kinh và thượng, giữa

12


nơng thơn và thành thị, cũng cố khối đại đồn kết 54 dân tộc anh em, chăm lo
đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tơn trọng
tín ngưỡng tơn giáo, các tập qn tốt đẹp của dân tộc, kiên quyết loại bỏ

những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.
Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tiến hành
phòng chống các tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi
phạm quyền làm chủ của nhân dân, bên cạnh đó phải biết lắng nghe và tiếp
thu những ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời giải quyết những
oan ức của nhân dân, làm cho lòng dân được yên. Đồng thời tiếp tục đổi mới
chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc xây dựng mặt
trận, đổi mới, hồn thiện chính sách dân tộc, chính sách tơn giáo, chính sách
đối với cơng nhân, với nơng dân, với trí thức, chính sách đối với cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngồi, chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập
hợp đến mức rộng rãi nhất mọi nhân tài, vật lực vào sự nghiệp đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Trong việc thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa
kinh tế ngày càng phát triển, địi hỏi phải củng cố sự đoàn kết với phong trào
cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương châm ngoại giao mềm
dẻo, có nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện nay
của đảng và nhà nước ta là: Việt Nam muốn là bạn và đói tác tin cậy với tất cả
các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hịa bình, hợp tác và phát triển.
Với tình hình thế giới hiện nay, địi hỏi đất nước ta phải có những chủ
trương đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, đẩy
lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, vừa giữ vững bản sắc
dân tộc, giữ vững đinh hướng xã hội chủ nghĩa.

13


Đặc biệt, Đảng và Nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức
mạnh dân tộc - sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm
chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh

thủ và vận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngồi. Xóa
bỏ mọi thành kiến, phân biệt đối xử để phát huy sức mạnh dân tộc.

14


KẾT LUẬN
Ta thấy rằng để có một đất nước mạnh, một dân tộc ấm no và hạnh
phúc. Đảng và Nhà nước ta phải lấy dân làm gốc, mọi chính sách đều nhằm
mục đích đảm bảo cuộc sống ấm no cho nhân dân.Và để đảm bảo được điều
đó Đảng ta phải tạo được tinh thần đại đoàn kết của toàn dân tộc, toàn nhân
dân. Trong Đại hội IX và X của Đảng ta đã xác định, đại đoàn kết toàn dân
tộc là một động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước. Để thực hiện được
điều đó Đảng ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng chiến
lược đại đoàn kết dấn tộc trong giai đoạn hiện nay. Đảng và Nhà nước ta đã
đưa ra nhiều giải pháp nhằm khắc phục những mặt hạn chế trong việc xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc trước đây. Và em tin rằng chỉ cần nhân dân ta
cùng chung lòng chung sức thực hiện tốt các chính sách đó sẽ tạo nên một đất
nước hùng mạnh hơn bao giờ hết.

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ IX, X, Nxb
Chính trị Quốc gia.
2. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2009.
3. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan ngôn luận của Đảng
Cộng sản Việt Nam.

4. />
16



×