Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số biện pháp mở rộng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 78 trang )


GIỚI THIỆU TĨM TẮT
Tên học viên : Bạch Nam Chung
Cao học kinh tế  khóa 4 ­ Cần Thơ năm 2003 
Giáo viên hướng dẫn : TS Nguyễn Thị Liên 
Hoa
Chun ngành :
Tài chính, lưu thơng tiền tệ và tín 
dụng  Mã ngành : 5.02.09
Tên đề tài : MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ .
Điểm mới của luận văn :
Thơng qua số liệu thực tế, luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng 
ngân  hàng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ, những khó khăn, tồn tại trong hoạt động tín 
dụng và  những hạn chế vướng mắc trong cơng tác mở rộng tín dụng ngân hàng .
Luận văn đã nêu lên được vai trị và tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân 
hàng  cùng những biện pháp và kiến nghị cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nên có 
thể xem  xét để áp dụng vào thực tiển .


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang

CHƯƠNG I :  TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) VÀ TÍN 
DỤNG NGÂN HÀNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1
1.1.1
1.1.2


1.2.3
1.1.4

TỔNG QUAN VỀ NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Kinh tế thị trường và những quy luật kinh tế cơ bản
Định nghĩa NHTM
Chức năng của NHTM
Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM

1
3
5
6

1.2
TÍN  DỤNG  NGÂN  HÀNG  TRONG  HOẠT  ĐỘNG  KINH  DOANH CỦA 
NHTM 11
1.2.1. Tín dụng ngân hàng, nghiệp vụ quan trọng của NHTM
11
1.2.2 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng
13
1.2.3 Các giãi pháp để mở rộng tín dụng ngân hàng ở các NHTM
14
1.2.4 Các cơng cụ để mở rộng tín dụng ngân hàng
15
1.2.5 Một số kinh nghiệp mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực
15
KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG I
17
CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN 

HÀNG  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3

TÌNH HÌNH KINH TẾ­XàHỘI VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 
CỦA 18
TỈNH CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2000­2002
Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế ­xã hội của tỉnh  
18  Cần Thơ .
 Tình    hình    kinh    t ế    xã    h ộ
   i   c ủ
   a     t ỉ nh  C
   ầ
   n
     Th  ơ giai
       đ o
  ạ
   n
     2000­2002                
 
 19
   
 Th ự
   c     tr ạ
   ng
      ho ạ
   t   độ ng
      tín    d ụ

   ng
      ngân    hàng    trên    đị a     bàn    t ỉ nh    C ầ
   n
     Th ơ
           
 
 19
   

2.2
 HO Ạ
   T
       ĐỘ NG
       CHO     VAY,     HÌNH     TH Ứ
   C
       TÍN     D Ụ
   NG
       CH Ủ
       Y Ế
   U
       TRÊN     ĐỊ A
     
 BÀN    T Ỉ   NH C Ầ
   N
      TH Ơ
     
24
2.2.1  D ư
      n ợ
      phân    lo ạ

   i   theo    th ờ
   i   h ạ
   n
     chovay                                                          
 
 26
     
2.2.2  D ư
      n ợ
      cho    vay    phân    lo ạ
   i   theo    thành    ph ầ
   n
     kinh    t ế                                        
 
 29
   
2.2.3  D ư
      n ợ
      cho    vay    phân    theo    ngành    ngh ề
      kinh    t ế                                              
 
 30
   


2.2.4 Chất lượng tín dụng thể hiện qua dư nợ cho vay
32
2.2.5  Hi ệ
   u
     q ủ

   a     c ủ
   a     ho ạ
   t   độ ng
      cho    vay                                                                  
 
 35
   
2.3
 NH Ữ
   NG
       KHĨ     KH Ă
   N
       T Ồ
   N
       T Ạ
   I    TRONG     HO Ạ
   T
       ĐỘ NG
       TÍN     D Ụ
   NG
     
 NGÂN    HÀNG                                                                                                            
 
 37
   
2.3.1  Nh ữ
   ng
      t ồ n
     t ạ i   thu ộ
   c     ho ạ

   t   độ ng
      ngân     hàng                                                  
 
 37
   
2.3.2  Nh ữ
   ng
      h ạ
   n
   ch
   ế
      trong    m ở
      r ộ ng
      tín    d ụ
   ng
                                                         
 
 39
   
KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG II
40
CHƯƠNG  III:  MỘT  SỐ  BIỆN  PHÁP  MỞ  RỘNG  TÍN  DỤNG  NGÂN  HÀNG 
TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
3.1
ĐỊNH  HƯỚNG  MỞ  RỘNG  HOẠT  ĐỘNG  TÍN  DỤNG  NGÂN  HÀNG  TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
41
3.2
3.2.1

3.2.2
3.2.3

CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Mở rộng tín dụng trực tiếp thơng qua hoạt động chovay
Mở rộng tín dụng qua các hình thức cấp tín dụng gián tiếp
Phát triển các nghiệp vụ tín dụng hiện đại hội nhập vào hệ thống
tài chính quốc tế

CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 
TRONG  51
LÃNH VỰC MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2 Kiến nghị đối với hệ thống NHNN Việt Nam
3.3.3 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Cần Thơ
3.3.4 Những biện pháp thuộc bản thân các NHTM để mở rộng tín dụng
KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG III

42
42
47
50

3.3

PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC

51

54
56
57
59


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC

NỘI DUNG

ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đơng nam 
Á  AFTA
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AFEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á­ Thái Bình 
Dương  Cty Cơng ty
DPRR  Dự phịng rủi ro
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐBSCL
Đồng bằng sơng cữu 
long NHTMNgân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà 
nước  QH
Q hạn
SX
Sản xuất
UBND y ban nhân dân

WTO   Tổ chức thương mại thế 
giới  XN
Xí nghiệp


HỆ THỐNG BẢNG
Nội dung
Bảng 1:

Trang
BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU VỀ NGUỒN VỐN CỦA CÁC NHTM 

20  Bảng 2:
BẢNG CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

21

Bảng 3:

BẢNG KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM

23

Bảng 4:

BẢNG TỔNG HỢP DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NHTM

25

Bảng 5:  BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN LOẠI THEO THỜI HẠN CHO VAY26 

Bảng 6:  BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN LOẠI THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 
29  Bảng 7:  BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ
30
Bảng 8:
BẢNG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ DƯ NỢ LỚN TẠI CÁC NHTM 
LIÊN   QUAN ĐẾN LÃNH VỰC NƠNG NGHIỆP VÀ NI TRỒNG THỦY 
SẢN
31

Bảng 9:
BẢNG CÁC DOANH NGHIỆP CĨ DƯ NỢ LỚN TẠI CÁC 
NHTM  LIÊN QUAN ĐẾN LÃNH VỰC CƠNG NGHIỆP
32
Bảng 10:
BẢNG PHÂN LOẠI NỢ QÚA HẠN THEO TÍNH CHẤT 
NỢ  QÚA HẠN
33
Bảng 11:

BẢNG HIỆU QỦA CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY

36

Bảng 12:
BẢNG HIỆU QỦA CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ 
PHÁT  TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VÀ XàHỘI
36


ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

Nội dung

Trang

Đồ thị 1:

HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG CHỦ YẾU NĂM 2002

25

Đồ thị 2:

DƯ NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN CHO VAY

27

Đồ thị 3:

DƯ NỢ PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ

29

Hình vẽ 1:
KINH  TẾ

SƠ ĐỒ BAO TIÊU SẢN PHẨM NƠNG SẢN QUA HỢP ĐỒNG 
43


PHẦN MỞ 

ĐẦU
1

Tính thiết thực của đề tài .
Kể  từ khi có pháp lệnh  ngân hàng  năm 1990 đến nay các  NHTM trên địa bàn 

tỉnh  Cần  Thơ  đã  từng  bước  thích nghi  được  với  kinh  tế  thị  trường,  hiệu  qủa  hoạt 
động của các  ngân  hàng  được  xem  xét  bởi  nhiều  yếu  tố,  nhưng  yếu  tố  quan  trọng 
nhất  đó  là  cơng  tác  tín dụng ngân hàng . Tín dụng ngân hàng  khơng ngừng được  gia 
tăng cả về số lượng và  chất lượng, góp phần to lớn vào việc thực hiện thắng lợi các 
chương trình mục tiêu kinh  tế  ­xã  hội  của  tỉnh  và  chiến  lược  phát  triển  của  từng 
ngân  hàng.  Tuy  nhiên  bên  cạnh  những thành cơng các NHTM trên địa bàn cũng gặp 
những khó khăn trong vấn để  thu hút  khách hàng, mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi 
nhuận.
Có  thể  nói  việc  giải  quyết  đầu  ra  cho  nguồn  vốn  tín  dụng  có  yếu  tố  quyết  định 
đến  sự  thành  công  trong  kinh  doanh  của  các  NHTM,  điều  này  khơng  những  góp 
phần  để  ngân  hàng  có  điều  kiện  sử  dụng  tối  ưu  nguồn  vốn  đã  huy  động  mà  còn 
phân tán được rủi ro,  tạo ra lợi thế cạnh tranh khi nền kinh tế bắt đầu hội nhập . Vì 
vậy  việc  nghiên  cứu  thực  trạng  và  tìm  ra  các  giãi  pháp  để  mở  rộng  tín  dụng  ngân 
hàng của các NHTM trên địa bàn  tỉnh Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần 
thiết và mang tính thực tiển cao .
2

Mục đích nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung chính sau :

­ Nghiên cứu một cách có khoa học những lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng ngân 
hàng  trong  cơ chế  thị  trường,  tầm quan  trọng  và  sự cần  thiết  của việc  mở  rộng tín 
dụng ngân  hàng .
­ Phân  tích đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn  tỉnh Cần Thơ 

trong  giai  đoạn  2000­2002,  xác  định  được  những  khó  khăn  tồn  tại  trong  hoạt  động 
tín  dụng  ngân hàng và hạn chế trong việc mở rộng tín dụng ngân hàng .


­ Tìm  ra  những  biện  pháp  nhằm  mở  rộng  tín  dụng  ngân  hàng  phù  hợp  với  định 
hướng  phát triển  của  tỉnh  và  đề xuất những kiến nghị trong hoạt  động  mở  rộng tín 
dụng ngân hàng .


3

Phương pháp nghiên cứu :
Trong  qúa  trình  thực  hiện  nghiên  cứu  có  sử  dụng  phương  pháp  duy  vật 

biện  chứng,  duy  vật  lịch  sử,  kết  hợp  với  phương  pháp  thơng  kê  và phương  pháp  so 
sánh để  phân tích và làm rỏ những vấn đề cơ bản của luận án .
4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
­ Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng nền kinh tế xã hội tỉnh Cần 

Thơ,  thực  trạng  hoạt  động  tín  dụng  của  các  NHTM  trên  địa  bàn  tỉnh  Cần  Thơ  và 
tìm ra các  giải pháp để mở rộng tín dụng ngân hàng .
­ Phạm  vi  nghiên  cứu  của  luận  án  bao  gồm  tình  hình  kinh  tế  xã  hội  của  tỉnh  Cần 
Thơ,  hoạt  động  kinh  doanh  của  các  NHTM  trong các  năm 2000­2002  .  Đồng  thời  có 
đề  cập  đến các  giải  pháp  mở  rộng  tín  dụng  khi  Việt  Nam  thực  hiện  qúa  trình  hội 
nhập trong lãnh  vực ngân hàng với các nước trong khu vực .
5

Những đóng góp cơ bản của luận văn :

Thực  trạng  hoạt  động  tín  dụng  của  các  NHTM  trên  địa  bàn  tỉnh  Cần  Thơ  đã 

được  luận văn phân tích và nhận xét rỏ nét đặc biệt là dư nợ trong lãnh vực cho vay, 
những khó  khăn và tồn tại trong hoạt động tín dụng cùng những hạn chế vướng mắc 
trong  cơng  tác  mở  rộng  tín  dụng  ngân  hàng  .  Luận  văn  đã  nêu  lên  được  vai  trò  và 
tầm  quan  trọng  của  việc mở  rộng tín dụng với những giãi pháp và kiến nghị cụ thể 
phù hợp với tình hình thực  tế nên có thể xem xét để áp dụng vào thực tiển .


CHƯƠNG I :  TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1

NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .

1.1.1 Kinh tế thị trường và những quy luật kinh tế cơ bản .
1.1.1.1

Khái niệm nền kinh tế thị trường .

Trong  qúa  trình  phát  triển  của  nhân  loại,  kinh  tế  thị  trường  xuất  hiện  như  một  yêu 
cầu  khách  quan của  kinh  tế  hàng  hóa  .  Tuy nhiên,  khơng có sự đồng  nhất giữa  kinh 
tế  thị  trường và kinh tế hàng hóa . Về  mặt lịch sử, kinh tế hàng hóa có trước kinh tế 
thị trường ,  kinh tế hàng hóa ra đời thì kinh tế thị trường cũng xuất hiện, nhưng khơng 
có nghĩa đó là  nền  kinh  tế  thị  trường  .  Với  sự  tăng  trưởng  của  kinh  tế  hàng  hóa,  thị 
trường  được  mở  rộng,  phong  phú  và  đồng  bộ,  các  quan  hệ  thị  trường  tương  đối 
hồn  thiện  thì  kinh  tế  thị  trường  mới  xuất  hiện  .  Như  vậy,  nền  kinh  tế  hàng  hóa 
khơng phải là một giai đoạn khác  biệt, độc lập, đứng ngồi nền kinh tế hàng hóa mà 
là  giai  đoạn  phát  triển  cao  của  nền  kinh  tế  hàng  hóa  và  vận  động  theo  cơ  chế  thị 
trường .

Theo  P.A.Sanullson  và  Nordhaw,  cơ  chế  thị  trường  là  một  hình  thức  tổ  chức  kinh 
tế  .  Trong  đó,  cá  nhân  người  tiêu  dùng  và  các  nhà  kinh  doanh  tác  động  lẫn  nhau 
qua  thị  trường để  xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cái 
gì?  như  thế  nào? và cho ai? Cơ chế thị trường khơng phải là sự hỗn hợp mà là một 
trật tự kinh tế .
Trong hệ  thống thị  trường mỗi hàng hóa, mỗi loại dịch vụ đều có giá cả  của nó , Giá 
cả  là  phương tiện tín hiệu của xã hội, nó chỉ cho người sản xuất cần biết phải sản 
xuất cái gì?  sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Sự biến động của giá cả làm 
cho trạng thái cân  bằng cung ­ cầu thường xun biến đổi .
Tóm lại, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó 
sản  xuất cái gì, như thế nào, cho ai được quyết định thơng qua thị trường . Trong nền 
kinh  tế  thị  trường  các  quan  hệ  kinh  tế  của  các  cá  nhân,  các  doanh  nghiệp  đều  biểu 
hiện qua mua  bán  hàng  hóa,  dịch  vụ  trên  thị  trường  .  Thái  độ  cư  xử  của  từng  thành 
viên  tham  gia  thị  trường  là  hướng  vào  tìm  kiếm  lợi  ích  của  chính  mình  theo  sự 
dẫn  dắt  của  giá  cả  thị  trường  .  Nền  kinh  tế  thị  trường  phải  được  hoạt  động  trong 
mơi  trường  do các  qui  luật  kinh tế khách quan chứa đựng trong bản thân nó chi phối .


1.1.1.2 Những qui luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường .
a.

Qui luật giá trị .

Theo  kinh  tế học  Macxit, ở  đâu  có sản  xuất hàng  hóa  thì ở đó có sự hoạt động của 
qui  luật giá trị. u cầu của qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở 
hao phí  thời gian lao động xã hội cần thiết . Cịn trong lưu thơng, việc trao đổi mua 
bán hàng hóa  phải trên cơ sở ngang giá . Tức là lấy hao phí lao động trong việc sản 
xuất ra hàng hóa làm căn cứ để trao đổi những giá trị sử dụng khác nhau .
Tác động của qui luật giá trị là điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa ; kích thích 
cải  tiến  kỹ  thuật,  tăng  năng  suất  lao  động;  thực  hiện  sự  bình  tuyển  tự  nhiên  và 

phân  hóa  người sản xuất thành kẻ giàu, người nghèo .
b. Qui luật cung cầu .
Qui luật cung cầu là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa cung và cầu với việc 
hình  thành giá cả . Cầu  là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ 
trên  thị  trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ và giá cả nhất định . Nói cách 
khác là nhu  cầu có khả năng thanh tốn, cung là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà 
các chủ doanh nghiệp mang ra thị trường với giá cả nhất định, hoặc cung là số hàng 
hóa có khả năng  thực tế cung cấp cho thị trường .
Tác dụng của qui luật cung cầu là điều tiết sản xuất, lưu thơng và tiêu dùng; làm biến 
đổi  dung lượng và cơ cấu thị  trường, kích thích tiến bộ và phân cơng lao động; quyết 
định giá  cả thị trường .
c. Qui luật cạnh tranh .
Cạnh tranh là giành giật những điều kiện thuận lợi để chiếm ưu thế trong sản xuất và 
tiêu  thụ  sản  phẩm.  các  nhà  kinh  tế  đã  phân  tích  thị  trường  thành  những  loại  cạnh 
tranh  như  cạnh  tranh  hồn  hảo;  độc  quyền;  cạnh  tranh  khơng  hồn  hảo;  cạnh  tranh 
độc quyền .
Tác  động  của  qui  luật  cạnh  tranh  là  sử  dụng  các  nguồn  tài  nguyên  một  cách  tối 
ưu;  khuyến khích tiến bộ kỹ thuật; làm tăng thu nhập do đạt lợi nhuận cao; thỏa mãn 
nhu  cầu  của  người  tiêu  dùng;  tạo  nên  sự  linh  hoạt  trong  hoạt  động  sản  xuất  kinh 
doanh.
Tóm  lại  :  Thơng  qua  các  nội  dung  trong  khái  niệm  và  những  quy  luật  kinh  tế  của 
nền  kinh tế  thị trường, cho thấy nền kinh tế thị trường có khả năng tập hợp tự động 
được hành  động, trí tuệ và tiềm lực của con người và hướng đến lợi ích chung của xã 
hội,  từ đó  thúc  đẩy  tăng  trưởng  kinh  tế,  tăng  năng  suất  lao  động  và  hiệu  qủa  sản 


xuất  .  Nền  kinh  tế  thị  trường bằng những quy luật kinh tế cơ  bản của nó hầu như 
chi phối tồn bộ các hoạt động



kinh  tế  của  các  doanh  nghiệp  ,  trong  tất  cả  các  lĩnh  vực,  trong  đó  có  các  lĩnh  vực 
kinh doanh tiền tệ của các NHTM .
1.1.2

Định nghĩa NHTM.

Trong  lịch  sử  phát  triển  của  hệ  thống  ngân  hàng,  NHTM  (Commercial  Bank)  đã 
hình  thành  và  phát  triển  gắn  liền  với  sự  phát  triển  của  kinh  tế  hàng  hố,  sự  phát 
triển  của NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến qúa trình phát triển của kinh 
tế hàng hóa,  ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất 
của nó là kinh tế  thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn  thiện và trở thành 
những  định  chế  tài  chính trung gian khơng thể thiếu được trong hệ thống kinh tế tồn 
xã hội .
Các nhà kinh tế học, các nhà quản lý kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm về NHTM, cụ 
thể  như sau :
­ Theo Smishkin Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và chovay tiền.
­ Theo  luật  ngân  hàng  của  Thổ  Nhĩ  Kỳ:”  NHTM  là  Hội  trách  nhiệm  hữu  hạn  thiết 
lập  nhằm  mục  đích  nhận  tiền  ký  thác  và  thực  hiện  các  nghiệp  vụ  hối  đoái,  nghiệp 
vụ  hối phiếu, chết khấu và những hình thức vaymượn hay tín dụng khác“
­ Theo  luật  ngân  hàng  của  Pháp  năm  1941:”  NHTM  là  những  xí  nghiệp  hay  cơ  sở 
mà  nghề  nghiệp  thường  xuyên  là  nhận  tiền  bạc  của  công  chúng  dưới  hình  thức  ký 
thác  hoặc  dưới  dạng  hình  thức  khác  và  sử  dụng  tài  ngun  đó  cho  chính  họ  vào 
nghiệp vụ về chiết  khấu, tín dụng và tài chính“ . Như vậy, có thể nói rằng NHTM là 
định  chế  tài  chính  trung  gian  quan  trọng  vào  loại  bậc  nhất  trong  nền  kinh  tế  thị 
trường. Nhờ hệ thống định chế tài  chính này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được 
huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng  to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế .
­ Theo pháp  lệnh  ngân  hàng,  hợp  tác xã  tín  dụng và  cơng  ty  tài  chính  của  Việt  Nam 
được  công  bố  ngày 24/05/1990  : “ Ngân  hàng là tổ chức kinh doanh  tiền tệ mà hoạt 
động chủ  yếu  và  thường  xuyên  là  nhận  tiền  gởi  của  khách  hàng  với  trách  nhiệm 
hồn  trả  và  sử  dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và 

làm phương tiện thanh tốn “.
­ Theo  luật  các  tổ  chức  tín  dụng  cơng  bố  ngày  12/12/1997,  tại  điều  20  khoản  2:” 
Ngân  hàng  là  loại  hình  tổ  chức  tín  dụng  được  thực  hiện  toàn  bộ  hoạt  động  ngân 
hàng  và  các  hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt 
động , các loại  hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển , 
ngân hàng đầu tư ,  ngân hàng chính sách , ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân 
hàng khác “.


Mặc  dù  các  định  nghĩa  trên  có  khác  nhau về  cách  thể  hiện nhưng  giữa chúng  khơng 
có  sự  mâu  thuẩn,  có  thể  rút  ra  định  nghĩa  chung  về  NHTM  như  sau“Ngân  hàng 
thương mại


là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xun nhận tiền gửi 
của  khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện 
nghiệp  vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn. “
1.1.3

Chức năng của NHTM.

Thơng qua qúa trình hoạt động, NHTM thực hiện các chức năng sau :
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng .
Đây  là  chức  năng  đặc  trưng  và  cơ  bản  nhất  của  ngân  hàng  và  có  ý  nghĩa  đặc  biệt 
quan  trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển . Thực hiện chức năng 
này, một  mặt  NHTM  huy  động  vốn  tập  trung  các  nguồn  vốn  tiền  tệ  tạm  thời  nhàn 
rỗi  trong  nền  kinh  tế  trong  các  tổ  chức  kinh  tế  ,  cơ  quan,  đồn  thể,  tiền  tiết  kiệm 
của  dân  cư  ...để  hình  thành  nguồn  vốn  cho  vay,  mặt  khác  trên  cơ  sở  nguồn  vốn  đã 
huy động được, ngân hàng  sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế
1.1.3.2 Chức  năng  làm  trung  gian  thanh  toán  và  quản  lý  các  phương  tiện 

thanh toán .
Trong  chức  năng  này,  xuất  phát  từ  việc  ngân  hàng  là  người  thủ  qũy  của  các  doanh 
nghiệp
,  khiến  cho  ngân  hàng  có  thể  thực  hiện  các  dịch  vụû  thanh  toán  theo  sự  ủy  nhiệm 
của  khách  hàng  .  Trong  qúa  trình  thanh  tốn  ngân  hàng  đã  sử  dụng  giấy  bạc  ngân 
hàng thay  cho  vàng  trong  lưu  thơng,  và  sau  đó  là  sử  dụng  những  cơng  cụ  lưu  thơng 
tín dụng thay  cho giấy bạc ngân hàng
1.1.3.3 Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính ­ngân hàng .
Trong q trình thực hiện nghiệp vụ  tín dụng và ngân qũy, ngân hàng có những điều 
kiện  thuận lợi về kho qũy, thơng tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó, 
ngân hàng  có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khốn, làm đại 
lý  phát  hành  cổ  phiếu, trái phiếu, trái khoản cho các doanh nghiệp để nhận tiền hoa 
hồng, sẽ vừa tiết kiệm  chi  phí  vừa  đạt  hiệuqủa  cao  ,  Cịn  trong  qúa  trình  tham  gia 
thị trường tiền tệ dưới hình  thức mua bán các chứng khốn, phát hành và bán các cổ 
phiếu,  mua  bán  số  dư  trên  tài  khoản  tại  ngân  hàng  Nhà  nước  ...  thì  ngân  hàng 
thương mại đơn thuần là doanh nghiệp  kinh doanh để thu lợi nhuận .
1.1.4

Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.

NHTM  là  một  doanh  nghiệp  đặc  biệt  kinh  doanh  trong  lĩnh  vực  tiền  tệ  ,  tín  dụng, 
nghiệp  vụ của nó có thể chia thành những nhóm : Nghiệp vụ tạo vốn ­ nghiệp vụ nợ 
; Nghiệp vụ


sử  dụng  vốn  ­  nghiệp  vụ  có  ;Nghiệp  vụ  trung  gian  ­  nghiệp  vụ  kinh  doanh  dịch  vụ 
ngân  hàng .
1.1.4.1 Nghiệp vụ tạo vốn ­ Nghiệp vụ nợ .
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, được gọi là nghiệp 
vụ  cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản của 

ngân hàng  thương mại gồm có :
a. Vốn  tự  có  và  qũy  ngân  hàng  trong  đó  :Vốn  điều  lệ  là  số  vốn  ban  đầu  phải  lớn 
hơn  mức  tối  thiểu  do  Nhà  nước  qui  định  mà  ngân  hàng  phải  có  để  được  phép  hoạt 
động  .  Các  qũy  ngân  hàng  bao  gồm  :  qũy  dự  trữ  bổ  sung  vốn  điều  lệ,  qũy  đầu  tư 
phát  triển,  qũy  dự  phịng  tài  chính,  qũy  dự  phịng  trợ  cấp  mất  việc  làm,  qũy  khen 
thưỡng, phúc lợi .
Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ  trọng khơng lớn trong tổng nguồn vốn của 
ngân  hàng, nhưng nó đóng vai trị quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh , 
thu hút  những nguồn vốn khác .
b. Vốn tiền gửi của khách hàng Vốn tiền gửi của khách hàng gồm có :
­ Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới hạn hoặc 
muốn  rút ra phải báo trước.
­ Tiền gửi khơng kỳ hạn : là khoản tiền gởi của các tổ chức và cá nhân gởi vào ngân 
hàng  khơng  nhằm  mục  đích  sinh  lợi  mà  nhằm  đảm  bảo  an  tồn  và  thực  hiện  các 
khoản chi trả  trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng . Đây là loại tiền gửi 
mà người sở hữu  nó có thể rút ra để sử dụng bất kỳ lúc nào .
c. Nguồn vốn đi vay : Nguồn vốn đi vay gồm có :
+  Vốn  huy  động  từ  việc  phát  hành  các  loại  kỳ  phiếu,  trái  phiếu  chứng  chỉ  tiền  gửi 
của  ngân hàng .
+ Vốn  vay của  ngân hàng  Nhà nước  : Khi  ngân hàng  Nhà nước nhận cho vay,  chiết 
khấu,  tái chiến khấu các giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại .
+  Vốn  vay  của  các  ngân  hàng  thương  mại  và  tổ  chức  tín  dụng  khác  thơng  qua  thị 
trường  tiền tệ ngắn hạn .
+ Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài .
d. Nguồn vốn tiếp nhận.
Đây là nguồn vốn mà các NHTM nhận ủy thác từ các tổ chức trong hoặc ngoài nước 
từ  ngân  sách  Nhà  nước  để  cho  vay  theo  kế  hoạch  tập  trung  theo  chỉ  định  của  Nhà 
nước.



e. Các  nguồn  vốn  khác  như  vốn  phát  sinh  trong  qúa  trình  hoạt  động  của  ngân  hàng 
như  khi làm đại lý, dịch vụ thanh tốn, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh 
tốn.


1.1.4.2

Nghiệp vụ sử dụng vốn ­ nghiệp 

vụ có  1.1.4.2.1Thiết lập dự trữ và các qũy 
dự trữ :
Dự  trữ nhằm duy  trì khả  năng  thanh  tốn thường xun của khách hàng  và  bản thân 
ngân  hàng bao gồm : Tiền mặt tại qũy và tiền gửi bắt buộc tại ngân hàng Nhà nước, 
tiền gửi tại  các NHTM và tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh tốn, tiền 
đầu tư vào các  chứng phiếu có giá để sinh lợi; Qũy dự trữ  trích theo tỷ  lệ  phần trăm 
theo  qui  định  trên  số  lợi  nhuận  rịng  của  ngân  hàng  bao  gồm  :Trích  5%  lợi  nhuận 
rịng hàng năm để bổ sung  vốn điều lệ và qũy dự phịng rủi ro.
1.1.4.2.2 Nghiệp vụ tín dụng .
Tín  dụng  là  một  trong  những  nghiệp  vụ  chính  của  NHTM.  Cơ  cấu  thu  nhập  trong 
nghiệp  vụ này mang lại ln chiếm tỷ lệ lớn . Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu 
cầu  vốn  kinh  doanh  trong  xã  hội  càng  nhiều,  vai  trò  của  nguồn  vốn  tín  dụng  càng 
quan trọng. NHTM  đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thơng qua các nghiệp vụ tín 
dụng sau :
a. Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
Là việc ngân hàng mua lại thương phiếu của khách hàng, đây là những thương phiếu 
cịn  trong thời hạn hiệu lực . Người sở hữu thương phiếu khi bán cho ngân hàng sẽ 
nhận  một  số  tiền  bằng  mệnh  giá  thương  phiếu  trừ  cho  lợi  tức  chiết  khấu  do  ngân 
hàng qui định .
b. Nghiệp vụ tín dụng thế chấp
Tín dụng thế chấp là một hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp của 

khách  hàng, tài sản này phải là tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của người vay, 
có thể bán  được nhanh  chóng . Khi cho vay, ngân hàng cho vay theo một tỉ lệ trên trị 
giá thực tế của  tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ  giữ giấy chủ quyền về tài sản và 
văn thư thế chấp có  xác nhận của cơng chứng, Khi hết hạn vay người vay phải hồn 
trả  vốn  và  lãi  cho  ngân  hàng  để  nhận  lại  các  giấy  tờ  trên,  nếu  khơng  trả  được  nợ 
và lãi ngân hàng được quyền  yếu cầu tịa án cho lệnh phát mãi tài sản để thu nợ .
c. Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản
Đây là thể thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng 
một  mức tín dụng nhất  định trong thời gian nhất định, đồng thời hai bên ký kết với 
nhau một  hợp đồng tín dụng . Mức cho vay có thể thực hiện theo 2 cách : Chuyển tất 
cả khoản tiền  vay vào tài khoản tiền gửi, hoặc cho phép khách hàng sử dụng dần số 


tiền vay bằng cách  phát hành séc hoặc các cơng cụ thanh tốn khác ngay trên tài khoản 
vãng lai .
d. Nghiệp vụ tín dụng th mua và tín dụng đầu tư


­ Tín dụng th mua : là việc ngân hàng đứng ra mua tài sản của người cung cấp để 
cho  th đối với người có nhu cầu sử dụng . Khi hợp đồng cho th hết hạn, người đi 
th có  thể  trả  lại  tài  sản  đó  cho  ngân  hàng  ,  xin  gia  hạn  thêm  hợp  đồng  hoặc  mua 
lại tài sản đó  theo giá cả thoả thuận với ngân hàng .
­ Tín dụng đầu tư : Thực chất là khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng để tài 
trợ  cho  các  doanh  nghiệp  trong  các  dự  án  đầu  tư  như  các  cơng  trình  xây  dựng,  cải 
tạo mở rộng qui mơ sản xuất kinh doanh ...
e .  Nghiệp vụ bảo lãnh .
­ Xét  theo  khía  cạnh  học  thuật, bảo lãnh  ngân  hàng là  một  hình thức “  tín dụng  chử 
ký ­  Signature Credit “, là hoạt động khơng dùng đến vốn của ngân hàng .
­ Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định bảo lãnh ngân hàng là một hình 
thức  cấp tín dụng, được thực hiện thơng qua sự cam kết bằng văn bản của tổ chức tín 

dụng với  bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi 
khách hàng  khơng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết .
­ Trong  thương  mại  quốc  tế,  bảo  lãnh  ngân  hàng  được  xem  như  một  loại  hình  tài 
trợ  ngoại  thương,  nhằm  chống  đỡ  những  tổn  thất  của  người  thụ  hưởng  bảo  lãnh 
do  sự  vi  phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan .
f.   Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng
Đây là loại tín dụng cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng  bao gồm 
cá  nhân và hộ gia đình để trang trãi nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, giáo dục, y 
tế ...
1.1.4.2.3 Nghiệp vụ đầu tư .
Trong  nghiệp  vụ  này,  ngân  hàng  thực  hiện  kinh  doanh  kiếm  lãi  như  các  doanh 
nghiệp  khác như :
+  Đầu  tư  chứng  khốn  bằng  cách  cho  các  cơng  ty  cổ  phần  đã  hoạt  động,  các  xí 
nghiệp  vay  bằng  cách  mua  trái  khốn  xí  nghiệp,  cho  Ngân  sách  vay  bằng  cách  mua 
cơng trái,  đầu tư vào các cơng ty bằng cách mua cổ phiếu cơng ty .
+ Hùn vốn, liên doanh ...làì các biện pháp trực tiếp góp vốn đối với các doanh nghiệp 
để
thành lập các cơng ty, xí nghiệp mới .
Theo luật Ngân hàng qui định, NHTM chỉ được phép  dùng nguồn vốn tự có để thực 
hiện  nghiệp vụ đầu tư .
1.1.4.3 Nghiệp vụ trung gian ­ Nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng .
Đây là những nghiệp vụ mà ngân hàng thương mại thực hiện theo sự   ủy nhiệm của 
khách  hàng để hưởng tiền hoa hồng như  :


+ Chuyển tiền cho khách hàng sang địa phương khác để họ sử dụng theo yêu cầu hoặc 
trả  cho một người nào đó .
+  Thu  hộ  :Ngân  hàng  đứng  ra  thay  mặt  khách  hàng  để  thu  các  khoản  kỳ  phiếu  đến 
hạn,  chứng khốn, hàng hóa đã bán để thu cổ tức .. .
+ Ủy thác là nghiệp  vụ mà ngân  hàng  làm theo ủy thác của  khách hàng như quản  lý 

tài  sản hộ, chuyển gia tài hộ, bảo quản tài sản có giá .. .
+  Mua  bán  hộ  .Theo  ủy  nhiệm  của  kháchhàng,  ngân  hàng  đứng  ra  phát  hành  cổ 
phiếu  hoặc trái khốn cơng ty hoặc trái khốn Nhà nước, hoặc mua bán ngoại tệ, kim 
khí q ,  đá q cho khách hàng .
+ Làm tư  vấn về tài chính, tiền tệ  như cung cấp thơng tin, hướng dẫn chính sách tài 
chính  tiền  tệ,  thương  mại,  lập  dự  án  đầu  tư  tín  dụng,  ủy  thác  đầu  tư  ...  cho  khách 
hàng .
Như  vậy,  nền  kinh  tế  thị  trường  thông  qua  những  qui  luật  của  nó  đã  tạo  ra  những 
động  lực rất lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, song cũng sẽ sẳn sàng đào thải những cá 
nhân hoặc  tổ chức kinh tế khơng thích ứng, chính những địi hỏi này, hoạt động kinh 
doanh  của  các  NHTM  trong  nền  kinh  tế  thị  trường  rất  đa  dạng,  và  phong  phú,  đáp 
ứng  đầy đủ các nhu  cầu  ngày  càng  cao  của  các  cá  nhân  và  tổ  chức  kinh  tế  .  Trong 
tương  lai,  NHTM  phải  khơng ngừng tìm tịi,  phát triển và mở  rộng những  hình  thức 
cấp  tín  dụng,  tăng  cường  khả  năng  cung  cấp  dịch  vụ  tiện  ích  cho  khách  hàng  để 
hoạt  động  kinh  doanh  của  các  NHTM ngày càng phát triển .

1.2

VAI  TRỊ  TÍN  DỤNG  NGÂN  HÀNG  TRONG  HOẠT  ĐỘNG  KINH 

DOANH CỦA CÁC NHTM
1.2.1 Tín dụng ngân hàng , nghiệp vụ quan trọng của NHTM .
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng .
Tín  dụng  Ngân  hàng  là  quan  hệ  tín  dụng  giữa  các  ngân  hàng  với  các  xí  nghiệp,  tổ 
chức  kinh  tế,  các  tổ  chức  và  cá  nhân,  được  thực  hiện  dưới  hình  thức  ngân  hàng 
đứng  ra  huy  động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng ) đối với các đối tượng nói 
trên .
Tín dụng Ngân hàng là hính thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng 
trong  nền kinh tế, tùy theo mục đích sử dụng tín dụng ngân hàng được chia ra nhiều 
loại khác  nhau  .  Nếu  căn  cứ  vào  mục  đích  thì  tín  dụng  được  phân  ra  cho  vay  theo 

lãnh  vực  bất  động sản, cơng nghiệp, thương mại, nơng nghiệp và dịch vụ ... cho vay 
các định chế tài  chính,  cho  vay  cá  nhân  và  cho  th  .  Nếu  căn  cứ  vào  thời  hạn  cho 


vay  thì  có  cho  vay  ngăn hạn, trung hạn và dài hạn. Căn cứ vào mưc độ tín nhiệm có 
cho vay khơng có bảo


đảm  và  cho  vay  có  bảo  đảm,  ngồi  ra  cịn  có  thể  căn  cứ  vào  xuất  xứ  tín  dụng, 
phương  pháp hồn trả ...
1.2.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng :
­ Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy động vốn 
và  cho vay bằng tiền .
­ Trong tín dụng ngân hàng các chủ thể của nó được xác định một cách rỏ ràng, trong 
đó ngân hàng là người cho vay, cịn các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân là người đi vay .
­ Tín  dụng  ngân  hàng  vừa  là  tín  dụng  mang  tính  chất  sản  xuất  kinh  doanh  găïn  với 
hoạt  động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng, khơng 
gắn với  hoạt động sản xuất kinh doanh của  các doanh nghiệp, vì vậy qúa trình vận 
động  và  phát  triển  của  tín  dụng  Ngân  hàng  khơng  hồn  tồn  phù  hợp  với  qúa  trình 
phát triển của sản  xuất và lưu thơng hàng hóa
1.2.1.3 Tín dụng ngân hàng là nghiệp vụ quan trọng của NHTM .
Ngân hàng với chức năng huy động vốn của xã hội để cho vay, ngân hàng vừa là người 
đi  vay vừa là người cho vay . Một mặt ngân hàng vừa phãi trã lãi tiền gởi cho khách 
hàng  một  mặt  vừa  phải  tìm  được  đầu  ra  để  cho  vay,  nếu  khơng  tìm  được  đầu  ra 
ngân  hàng  sẽ  hoạt  động  khơng  có  hiệu  qủa  nên  nghiệp  vụ  tín  dụng  ngân  hàng  rất 
quan trọng đối với  NHTM .
Hơn nữa, do đặc thù của nền kinh tế, nhất là ở các quốc gia đang phát triển, nhu cầu 
vốn  đầu tư cho tồn xã hội là rất lớn, ngồi các kênh huy động vốn để đáp ứng nhu 
như  thị  trường  chứng  khốn,  các qũy  đầu  tư,  cơng  ty tài  chính,  các qũy  hổ  trợ... thì 
nguồn  vốn  tín  dụng  của  NHTM  được  xem  là  nguồn  vốn  chủ  lực  khơng  thể  thiếu 

được đối với việc thúc  đẩy nền kinh tế phát triển . Thực tế ở các THTM nghiệp vụ 
tín  dụng  ngân  hàng  sử  dụng  phần lớn  nguồn  vốn  hoạt  động  của  ngân  hàng  để  cho 
vay, cơ cấu nguồn thu do nghiệp vụ  này  mang  lại  luôn  chiếm  một  tỷ  lệ  cao  ,  tỷ  lệ 
này  ở  các  nước  đang  phát  triển  là  khoảng  80%  riêng  ở  tỉnh  Cần  Thơ  là  93%  trong 
tổng nguồn thu hoạt động tín dụng của ngân hàng
.
Vì  vậy  với vị  thế quan trọng  trong việc thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, nâng  cao 
mức  sống xã hội và là nghiệp vụ chính tạo ra nguồn thu lớn cho ngân hàng nên có thể 
xác  định  rằng  :  Nghiệp  vụ  tín  dụng  ngân  hàng  là  nghiệp  vụ  quan  trong  nhất  trong 
hoạt động kinh  doanh của các NHTM .
1.2.2 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng .
1.2.2.1

Đối với các NHTM :


­ Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện sử dụng tốt nguồn 
vốn
đã huy động từ xã hội, làm tăng hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng .
­ Mở rộng tín dụng ngân hàng sẽ giúp cho ngân hàng có điều kiện tối đa hóa lợi nhuận 
và  phân tán được rủi ro cho ngân hàng .
­ Mở  rộng  tín  dụng  ngân  hàng  sẽ  giúp  cho  ngân  hàng  có  điều  kiện  phát  triển,  mở 
rộng  hoạt động kinh doanh, làm tăng tổng tài sản, ngân hàng có thể phát triển thành 
những tập  đồn tài chính có nhiều cơng ty con và chi nhánh trực thuộc .
1.2.2.2 Đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế
­ Tín dụng ngân hàng có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm 
nhập  vào  mọi  ngành,  với  nhiều  loại  hình  và  qui  mơ  hoạt  động  khác  nhau,  đáp  ứng 
nhu  cầu  về  vốn cho các cá nhân cho các tổ chức kinh tế để duy trì và mở rộng hoạt 
động kinh doanh,  góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .
­ Tín dụng ngân hàng khơng bị giới hạn về qui mơ, có thể cung ứng vốn cho nền kinh 

tế  với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các doanh nghiệp 
khơng  những  có  vốn  để  kinh  doanh  mà  cịn  có  vốn  để  mở  rộng  đầu  tư,  đổi  mới 
thiết bị, nhằm  nâng cao nâng lực sản xuất, như vậy tín dụng ngân hàng có tác dụng 
đẩy nhanh tốc độ  phát triển của nền kinh tế .
­ Hoạt động của tín dụng ngân hàng  cịn có tác động và ảnh hưởng lớn đối  với tình 
hình  lưu  thơng  tiền  tệ  lưu  thông  của  đất  nước.  Nhờ  hoạt  động  của  tín  dụng  ngân 
hàng  mà  vốn  tiền tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát 
triển kinh tế; nó vừa  có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các 
chu  chuyển  tiền  tệ  được  tập  trung  phần  lớn  qua  hệ  thống  ngân  hàng.  Đó  là  những 
điều kiện quan trọng để ổn định  lưu thơng tiền tệ, ổn định giá cả thị trường.....
1.2.3 Các giải pháp để mở rộng tín dụng ngân hàng .
1.2.3.1

Đẩy mạnh các hình thức cấp tín dụng .

Đẩy  mạnh  các  hình  thức  cấp  tín  dụng  là  giải  pháp  mở  rộng  tín  dụng  dễ  thực  hiện 
nhất  ở  các NHTM  như  cho vay (Loans) bổ  sung vốn lưu động,  mua  sắm tài sản cố 
định, cho vay  bắc  cầu, cho  vay  ứng  trước, cho vay  trả góp  , cho vay  hộ nơng dân  là 
các  hình  thức  mở  rộng  tín  dụng  trực  tiếp  hoặc  áp  dụng  các  hình  thức  gián  tiếp  để 
mở  rộng  như  chiết  khấu  thương  phiếu  và  chứng  từ  có  giá  (Discount);  Bảo  lãnh 
(Bank  Guarantee);  Cho  thuê  tài  chính  (Financial  Leasing)  để  tăng  dư  nợ  và  mở  rộng 
thị  phần  .  Đây  là  các  giải  pháp  mở  rộng  tín  dụng  một  cách  nhanh  chóng,  dễ  thực 
hiện  tuy  nhiên  thị  trường  tín  dụng  đã  bảo  hịa, các  NHTM  cần  phải  tốn  nhiều  cơng 
sức để   tìm kiếm, lơi kéo được khách hàng và


×