Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

Máy chấm điểm trác nghiệm giao tiếp máy vi tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 154 trang )

MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 1

Đầu tư cho Giáo dục chính là đầu tư lớn nhất, vững
chắc nhất cho tiền đề phát triển Kinh tế_Xã hội trong
tương lai gần của một quốc gia với vốn đầu tư thấp
nhất. Thực tế nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc,
Nhật Bản,… đã chứng minh được điều ấy.
Ở nước ta, tỉnh An Giang với sự đầu tư cho Giáo dục
trong khoảng 10 năm trở lại đây, ngân sách đầu tư cho
Giáo dục chiếm từ 20 đến 30% tổng thu nhập hàng năm.
An Giang đã và đang có một một nguồn nhân lực dồi
dào, với tầm kiến thức khá rộng và gần như bao gồm
tất cả mọi lónh vực khoa học, tạo nền móng cơ bản cho
việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, và từ đó
phát triển hơn nữa nguồn nhân lực trí thức này để tiến
hành xây dựng từng bước cơ sở cao tầng về sau (Số
liệu lấy từ nguồn Sở Giáo Dục Tỉnh An Giang năm 1998).
Qua 10 năm đầu tư cho Giáo dục, trước hết, An Giang đã
có một thành phố, thành phố Long Xuyên, thành lập
vào tháng tư năm 1999. Tiếp theo là sự phát triển ồ ạt
của thị xã Châu Đốc cùng với hàng loạt các trường
lớp, các trường Đại Học dần ra đời. Được biết, đầu năm
2000, An Giang sẽ khánh thành trường Đại học Tỉnh An
Giang (cuối tháng 12 năm 1999, trường đã đi vào hoạt
động chính thức), với quy mô không thua trường Đại học
Tỉnh Cần Thơ. Việc xây dựng Trường Đại học này nhằm
xây dựng nguồn nhân lực tại chỗ cho Tỉnh An Giang, là
chiến lược Giáo dục và cũng là chiến lược kinh tế của
Tỉnh.
Các cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực thường bắt


nguồn từ một nước nào đó, như cuộc khủng hoảng kinh
tế khu vực Đông Nam Á vào tháng 07 năm 1997 bắt
nguồn từ sự mất cân bằng nghiêm trọng cán cân xuất
nhập khẩu Thái Lan, sau đó ảnh hưởng nhanh sang các
nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia, Philipin, …; Nền
khoa học_kỹ thuật_công nghệ, với sự phát triển vượt
bậc của mình, các nước Mỹ, Nhật dẫn đến một Hồng
Kông với mong muốn xây dựng một cảng Silicon giống
thung lũng Silicon công nghệ cao của Mỹ, và điều này
đang được thực hiện (Thông tin Thời sự, mục Khoa học Kỹ
thuật Đài truyền hình Thành Phố Hồ Chí Minh, kênh HTV7,
phát lúc 19 giờ ngày 06 tháng 07 năm 1999).
Trong cùng một xã hội thì sự biến đổi, phát triển
của một nước sẽ làm cho các nước cạnh bên run mình
chuyển động theo.
Cùng nằm trong chu trình ấy, Việt Nam trước thềm
thế kỉ XXI, trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, muốn chuyển mình để trở thành con
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 2

Rồng Châu Á, cần phải có một sự đầu tư đúng đắn
hơn, nhắm vào mục tiêu lâu dài của Đất nước. Để đáp
ứng nhu cầu Xã hội, ngành Giáo dục có nhiệm vụ đào
tạo ra một thế hệ công dân mới, đồng thời bồi dưỡng
cho thế hệ công dân đang tham gia sản xuất một kiến

thức sâu, rộng.
Hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo đã có những
tiến bộ không ngừng trong công tác và nhiệm vụ của
ngành, nhưng quá trình đào tạo nào cũng vậy, nếu
không có sự kiểm tra đầu ra thì toàn bộ quá trình đào
tạo ấy xem như không hoàn thiện. Nguồn kiến thức sâu
rộng đưa đến đầu tư cho thế hệ trẻ, những công dân
mới, đã khó nhưng vấn đề kiểm tra ở đầu ra lại càng
khó hơn. Nhiều hình thức kiểm tra đầu ra được áp dụng,
từ kiểm tra miệng, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, bài
tập lớn, làm tiểu luận, làm luận văn,… Trong những hình
thức kiểm tra nói trên, kiểm tra trắc nghiệm, tuy chỉ
mới xuất hiện, còn mới ở nước ta và đang còn trong giai
đoạn nghiên cứu nhưng đã và đang được chú ý đến.
Do tính chất phức tạp của việc vận dụng một hệ
thống kiểm tra trắc nghiệm cũng như đây là một hệ
thống còn quá mới ở Việt Nam, các công cụ thực thi
chưa có nên người nghiên cứu tiến hành tìm hiểu và
thiết kế một công cụ kiểm tra trắc nghiệm. Đây là một
công cụ lao động, vấn đề được đặt ra là công cụ này
phải có tính khả thi, dễ sử dụng, có tính cơ động, có tính
kết hợp, có tính tự động và có tính thích nghi (khả năng
sửa đổi, nâng cấp).
Sau một thời gian tìm hiểu, người nghiên cứu tiến
hành thực hiện đề tài “THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÁY
CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH”.
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Xã hội cần một nguồn nhân lực mới với sự bổ sung

đầy đủ các kiến thức khoa học kỹ thuật đã tạo tiền đề
cho ngành Giáo dục và Đào tạo xây dựng hệ thống giáo
dục tiên tiến, đào tạo ra thế hệ trẻ với tầm kiến thức
sâu rộng. Chính sự kiểm tra đầu ra của quá trình đào tạo
này đã khiến cho hình thức kiểm tra trắc nghiệm ngày
càng phổ biến rộng rãi và hiện nay được áp dụng cho
hầu hết các môn học. Qua hình thức kiểm tra trắc
nghiệm lượng kiến thức kiểm tra được trải rộng, không co
cụm, không trọng tâm. Người làm bài phải đảm bảo
được tính chính xác, không lầm lẫn; tính chất mồi nhử
của mỗi lựa chọn của câu trắc nghiệm chính là thử
thách cho người làm bài. Trắc nghiệm là hình thức được
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 3

sử dụng rộng rãi trong các kỳ thi, đặc biệt là môn
Ngoại văn.
Với số lượng bài thi lớn, dụng cụ thô sơ (giấy đục lỗ
hoặc phải quan sát) người chấm không tránh khỏi
những nhầm lẫn xảy ra. Thời gian chấm bài cũng là
một vấn đề đối với người chấm và là yếu tố khách
quan ảnh hưởng đến kết quả bài thi.
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, tạo
một công cụ giúp giải phóng sức lao động cho người
chấm, những người đã vất vả trong lónh vực lao động trí
óc, chính là mong muốn và là nhân tố giúp người

nghiên cứu mạnh dạn tiến hành tìm hiểu và thực hiện
đề tài.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ:
Trắc nghiệm đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới,
đến giữa thế kỷ XIX trắc nghiệm được sử dụng rộng rãi
trong lónh vực tâm lý học để chỉ một bằng chứng, một
chứng tích. Đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, trắc
nghiệm được nhiều nước trên thế giới chính thức đặt
nền móng để nghiên cứu. Cho tới nay, đã có nhiều
thành tựu trong việc nghiên cứu các hình thức trắc
nghiệm, như tại Mỹ, Nhật, Anh đã có các bộ trắc
nghiệm hoàn chỉnh, có tính khoa học cao.
Tuy đã xuất hiện từ rất lâu nhưng tại Việt Nam, kiểm
tra trắc nghiệm, chỉ mới được định hình. Do còn quá mới
nên công cụ phục vụ còn nhiều thiếu thốn.
Một công cụ đáp ứng cho nhu cầu hiện tại của
ngành, phục vụ cho công tác chấm bài chính là tính cấp
thiết của vấn đề. Máy có độ tin cậy cao, có thể áp
dụng vào các kỳ thi quan trọng.
III. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI:
Chấm điểm bằng công cụ máy móc, thiết bị tự
động nên vấn đề về tính sử dụng được đặt ra là: với
tính tự động cao, đảm bảo chính xác, không có yếu tố
chủ quan tác động lúc chấm, chấm bài với số lượng
lớn, thời gian chấm bài ngắn. Ngành Giáo dục với
nguồn kinh phí còn nhiều hạn chế nên vấn đề về tính
kinh tế cũng được đặt ra: chi phí sản xuất thấp, sử dụng
tối đa khả năng cung cấp nguyên vật liệu trong nước,
có khả năng sản xuất đồng loạt, được thị trường chấp
nhận.

Là một sản phẩm mang tính khoa học nên vấn đề
về tính kỹ thuật phải được đặt lên hàng đầu, máy phải
đảm bảo: làm việc ổn định, chính xác, tuổi thọ sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 4

cao, dễ lắp ráp sửa chữavà bảo trì. Thị hiếu của người
tiêu dùng cũng là vấn đề không nhỏ nên tính mỹ
thuật của sản phẩm cần phải đảm bảo: gọn nhẹ, logic
cấu hình.
Ngoài ra, do không thể ngừng lại ở chỗ là một sản
phẩm, máy còn là một công trình nghiên cứu nên khả
năng kế thừa vẫn phải có, máy phải có tính dễ tìm
hiểu. Ngoài tính thỏa mãn nhu cầu tức thời, máy cần
phải có tính tương thích và dễ dàng nâng cấp để có
thể đáp ứng cho nhu cầu mới trong tương lai.
IV. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Do sự hạn hẹp về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian
và kinh phí nghiên cứu, cũng như phương tiện nghiên cứu,
đo lường nên đề tài dừng lại ở mức độ sơ khởi. Tính
chính xác và tính cơ động chưa cao, máy chỉ thực hiện
được các chức năng: nhận đáp án mẫu, chấm bài, xem
điểm, truy xuất, lưu trữ, xóa, chèn, phúc khảo, xem lại
bài chấm, kết hợp dữ liệu, mã truy xuất, đặc biệt
không cho khả năng sửa bài hay sửa mã bài chấm.
V. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

Đề tài không ngừng lại ở mức độ nghiên cứu khoa
học mà phải tìm hiểu sâu hơn để biến kiến thức được
học trong nhà trường thành công trình khoa học khả thi.
Giúp người người nghiên cứu năng động trong khoa học,
sáng tạo trong tình huống khoa học, vận dụng kiến thức
và khả năng sáng tạo thành một thể thống nhất để
giải quyết vấn đề trong thực tế. Đó là mục đích chính
của đề tài.
Trước mắt, tìm hiểu nhu cầu xã hội, đặt vấn đề, tìm
hướng giải quyết, chọn phương pháp thực hiện, học hỏi
kinh nghiệm, thực hiện giải quyết vấn đề. Trong tương lai,
thực hiện chuyên đề với kinh nghiệm đã có, đặt ra nhu
cầu mới và giải quyết.
VI. KHẢO SÁT TÀI LIỆU LIÊN HỆ:
1. Châu Kim Lang- Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcTrường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ
Chí Minh- 1984: Tham khảo tài liệu này giúp cho
người nghiên cứu xác định được hướng đi của đề
tài, tránh hiện tượng đi lòng vòng, tập trung vào
những điểm chính từ đó phát triển và hoàn chỉnh
dần đề tài. Ngoài ra, cách trình bày và thực hiện
một đề tài cũng được trình bày trong cuốn sách
này.
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 5

2. Hồng Minh Nhật- Thiết Kế Và Lắp Ráp Máy Tính

CPU Z80- Nhà Xuất Bản Giáo Dục-1994: tham khảo
cách hoạt động của một hệ thống hoàn chỉnh,
nắm bắt cách vận hành một hệ vi xử lý để từ
đó liên hệ tìm hiểu qua các vận hành của hệ vi
xử lý từ 80286 đến 80486.
3. Trần Văn Trọng- Kỹ Thuật Vi Xử Lý- Trường Đại Học
Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh- 1995: sự
phát triển và nguyên lý vận hành của các hệ
thống vi xử lý.
4. Trần Ngọc Sơn (biên soạn)-Tra cứu TRANSISTOR NHẬT
BẢN- Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật-Hà
Nội 1991: tra cứu thông số kỹ thuật và sơ đồ
chân của BJT.
5. Tra cứu VI Mạch Số CMOS- Nhà xuất bản Khoa Học
và Kỹ Thuật-Hà Nội 1993: tra cứu thông số kỹ
thuật và sơ đồ chân của vi mạch số CMOS.
6. Data book Digital IC (Tra cứu IC số)- 1992: tra cứu
thông số kỹ thuật và sơ đồ chân của vi mạch số
TTL.
VII. XÁC ĐỊNH THUẬT NGỮ:
CPU
: Central Processing Unit, đơn vị xử lý trung tâm.
Mạch lưu giữ,ø xử lý và điều khiển bên trong
máy tính, bao gồm đơn vị số học–logic (ALU), đơn
vị điều khiển và bộ nhớ sơ cấp trong dạng
ROM hoặc RAM. Chỉ có đơn vị ALU và đơn vị
điều khiển được chứa trọn vẹn trong chíp gọi là
chíp xử lý.
ROM : Read Only Memory, bộ nhớ chỉ đọc. Một phần
của bộ nhớ sơ cấp của máy tính, thường được

dùng để lưu trữ các địa chỉ lệnh hệ thống.
Không bị mất nội dung khi bị mất điện.
RAM : Random Access Memory, bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên. Bộ nhớ sơ cấp của máy tính. Trong đó,
byte lệnh và byte dữ liệu được lưu trữ sau cho
đơn vị xử lý trung tâm có thể truy cập trực
tiếp vào chúng thông qua bus cao tốc. Thông
tin trong RAM bị mất đi khi bị mất điện.
BOARD
: Circuit board, bảng mạch. Tấm Plastic
phẳng, trên đó có gắn sẵn linh kiện điện tử.
CARD : Card, bìa, bảng. Một board mạch điện tử được
thiết kế nhằm thực hiện một chức năng nào
đó và có thể cắm vào một khe slot của bus
mở rộng trong máy vi tính.
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 6

BUS

: Bus, đường truyền. Là tập hợp các đường
dẫn có cùng chức năng và nhiệm vụ.
SLOT : Expansion Slot, khe cắm mở rộng. Là đường
dữ liệu mở rộng của máy tính, được thiết kế
để cắm vừa các card giao tiếp.
PORT : Port, cảng, cổng. Là cổng giao tiếp, là mối

nối giữa các đường truyền với nhau.

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 7

Để đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, tính tường
minh và tính hiệu quả đề tài được thực hiện qua các giai
đoạn sau:
 Tìm hiểu đề tài.
 Soạn đề cương.
 Thu thập dữ liệu.
 Xử lý dữ kiện.
 Thiết kế mạch.
 Thi công.
 Cân chỉnh.
 Thu hoạch.
 Viết đề tài.
I. TÌM HIỂU ĐỀ TÀI:
Đề tài được giáo viên hướng dẫn gợi ý, người thực
hiện tiến hành tìm hiều. Nhận thấy tính khoa học, tính
cấp thiết, tính giá trị cùng với sự say mê và phát sinh
ý tưởng, đề tài được chọn với nội dung: thiếât kế và thi
công máy chấm điểm trắc nghiệm giao tiếp máy vi tính
cá nhân (Personal Computer, viết tắt là PC). Người thực
hiện đăng ký đề tài với khoa Điện – Điện tử với sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn.

II. SOẠN ĐỀ CƯƠNG:
Giai đoạn soạn đề cương nhằm đạt được các mục đích:
xác định nhiệm vụ, phân tích công trình liên hệ, phân
tích tài liệu liên hệ, lập kế hoạch nghiên cứu.
1. Xác định nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở tìm hiểu sơ bộ đề tài, nhiệm vụ được
đặt ra như sau:
 Tìm hiểu sơ bộ về giao tiếp ngoại vi và cổng
giao tiếp.
 Tìm hiểu bộ cảm biến quang.
 Thiết kế hệ thống quét ảnh.
 Thiết kế phần cứng và phần cơ khí.
 Xây dựng phần mềm điều khiển và xử lý
thông tin.
2. Phân tích công trình liên hệ:
Đồ án tốt nghiệp của anh Trần Ngọc Vân và anh Lê
Nguyễn Duy Đức, sinh viên khóa 92, niên khóa 1992-1997,
khoa Điện, bộ môn Điện Khí Hóa và Cung Cấp Điện với
tên: “THIẾT KẾ MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM” giúp
cho người nghiên cứu rất nhiều kinh nghiệm và có thể
lấy đó làm tài nguyên nghiên cứu như hệ thống cảm
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 8

quang, thiết bị giao tiếp ngoại vi PPI 8255A, nhưng nhìn chung,
đề tài còn nhiều thiếu sót và hạn chế như: không có

tính tự động cao, chấm mỗi lần chỉ một bài, tính ổn định
chưa cao, tốc độ chậm, không tường minh trong thiết kế,
… máy là một hệ cô lập, không tính cơ động, khó liên
kết, không giao tiếp, khó cải tiến.
Mặc dù nghiên cứu thiết kế một hệ thống trên
nguyên lý vận hành hoàn toàn khác công trình nghiên
cứu trước nhưng những yếu tố thu được trong các công
trình này là nguồn tài nguyên giúp cho người nghiên
cứu cải tiến và khắc phục những điều chưa hoàn chỉnh
trên chính công trình của mình.
3. Lập kế hoạch nghiên cứu:
Đề cương nghiên cứu chính là bộ khung đảm bảo cho
công việc nghiên cứu được tiến hành theo một trình tự
thống nhất và logic. Việc thiết lập đề cương và đề
cương chi tiết có thể tránh được hiện tượng không logic
kiến thức, bài làm không mạch lạc, không hệ thống,
đồng thời, giúp tự cân đối tài nguyên nghiên cứu.
Sau là dàn ý của đề tài:

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
PHẦN A: GIỚI THIỆU
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG DẪN NHẬP
CHƯƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG I
: KHẢO SÁT CỔNG GIAO TIẾP
CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU CÁC BỘ PHẬN CẢM
BIẾN

CHƯƠNG III
: CÁC MẠCH HỖ TR
CHƯƠNG IV : THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHẦN
CỨNG
CHƯƠNG V
: XÂY DỰNG PHẦN MỀM
CHƯƠNG KẾT LUẬN
PHẦN C: PHỤ LỤC VÀ PHỤ ĐÍNH
Việc thiết kế lại được thực hiện dựa trên cấu hình
của đề cương chi tiết:

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

PHẦN A: GIỚI THIỆU
LỜI NÓI ĐẦU
Sơ lược nội dung nghiên cứu, tóm tắt
thành quả đạt được.
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 9

MỤC LỤC
Cấu trúc toàn bộ đề tài.

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI



MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 10

PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG DẪN NHẬP
Giới thiệu sơ lược hoàn cảnh lịch sử và
hoàn cảnh ra đời của ý tưởng thiết kế.
CHƯƠNG CƠ SỞ LÝ LUẬN
Những cơ sở làm nền tảng cho công việc
nghiên cứu và thiết kế.
CHƯƠNG I
: KHẢO SÁT CỔNG GIAO TIẾP
Giới thiệu chung về cổng giao tiếp, giao
tiếp ngoại vi của máy vi tính, cổng máy in.
Khảo sát vi mạch PPI 8255A.
CHƯƠNG II
: GIỚI THIỆU CÁC BỘ PHẬN
CẢM BIẾN
Giới thiệu chung Cảm biến quang: Khái
niệm, linh kiện quang điện tử, linh kiện cảm
biến quang điện, linh kiện cảm biến quang
công nghiệp.
CHƯƠNG III
: CÁC MẠCH HỖ TR
Các mạch bảo vệ, mạch khuếch đại sử
dụng trong đề tài.
CHƯƠNG IV : THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG PHẦN
CỨNG
Thiết kế và thi công: mạch giao tiếp đa

năng, mạch quét và mạch đệm, mạch công
suất phần cơ, mạch trung tâm.
CHƯƠNG V
: XÂY DỰNG PHẦN MỀM
Giới thiệu tổng quát về lập trình, phần
mềm lập trình PASCAL. Xây dựng sơ đồ khối
của các thủ tục chính, viết hoàn chỉnh thủ
tục đọc và viết (nhận và truyền dữ liệu).
Giới thiệu cách sử mềm điều khiển.
CHƯƠNG KẾT LUẬN
Tổng kết lại vấn đề và hướng phát triển
trong tương lai.
PHẦN C: PHỤ LỤC VÀ PHỤ ĐÍNH
Tài liệu liên hệ, các bảng-biểu thu hoạch
trong quá trình nghiên cứu.
III. THU THẬP DỮ KIỆN:
Tham khảo tài liệu, khảo sát các mạch thực tế, kết
hợp giữa lý thuyết với mạch để tạo ra mạch thích hợp cho
nội dung nghiên cứu. Chú ý trọng tâm nghiên cứu. Ghi
chép lại thông tin quan trọng, sơ đồ mạch, sơ đồ nguyên
lý.
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 11

Trong quá trình thu thập dữ kiện, nếu có gặp vấn
đề khó hiểu, tiến hành tham khảo ý kiến của giáo

viên hướng dẫn.
IV. XỬ LÝ DỮ KIỆN:
Hệ thống lại thông tin cập nhập được, phân loại theo
tầm quan trọng của thông tin cũng như mối liên hệ giữa
các thông tin, chắt lọc thông tin.
V. THIẾT KẾ-THI CÔNG-CÂN CHỈNH-THU HOẠCH:
Sau khi đủ cơ sở lý luận ta tiến hành thiết kế các
mạch dựa trên các thông tin và kiến thức có được, chạy
hệ thống bằng sơ đồ nguyên lý, test trên board, nhờ sự
kiểm tra của giáo viên hướng dẫn trước khi vẽ mạch in.
Sửa chữa nếu có. Thi công vẽ và hàn linh kiện vào
mạch in, thử lại, cân chỉnh hệ số. Nghiệm thu. Làm tiếp
phần khác. Thử kết nối. Tổng nghiệm thu.
VI. VIẾT ĐỒ ÁN:
Viết sơ bộ các chương trên cơ sở dàn ý chi tiết. Xin
ý kiến của giáo viên hướng dẫn khi đã hoàn thành sơ
lược. Sửa chữa. Viết lại chính thức.

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 12

Từ những ngày đầu của việc thiết kế một sản
phẩm, công cụ lao động hay sản phẩm tiêu dùng, con
người luôn tìm mọi cách để nâng cao khả năng sử dụng
của sản phẩm. Công việc này bắt nguồn từ việc cải
tiến dần công dụng của sản phẩm, tạo thêm các chức

năng phụ, rồi đến các chức năng phụ trội chuyển tiếp,
chờ một sự liên kết hay chuyển mạch là bắt đầu hoạt
động để thay thế hay thêm vào một chức năng nào
đó.
Sự đa năng của một sản phẩm ứng dụng là yếu tố
đòi hỏi hàng đầu của người tiêu dùng.
Nếu nhà sản xuất, nhà chế tạo không phát huy hết
khả năng sử dụng của sản phẩm thì người tiêu dùng
sẽ tự cải tiến công dụng của sản phẩm ấy. Ví dụ như
chiếc máy nổ Koler với công dụng chính là chạy máy
tàu xuồng nhưng qua người dân có thể trở thành máy
quạt lúa, động cơ truyền lực, động cơ máy suốt lúa,
động cơ xe cải tiến, máy bơm nước, … Giá trị sử dụng
của một sản phẩm tăng là niềm vui của người thiết
kế và bên cạnh ấy, một sản phẩm có nhiều giá trị sử
dụng, giá trị sử dụng tăng nhiều trong khi giá thành
không tăng là bao, dễ được người tiêu dùng chấp nhận
hơn.
Mọi sản phẩm cần phải có tính đa năng. Tính đa năng
giúp sản phẩm có tính tự thích nghi và do đó chu kỳ
sống của sản phẩm kéo dài hơn, điều này có lợi cho
nhà sản xuất và giúp nâng cao giá trị xã hội của sản
phẩm.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỔNG GIAO TIẾP:
Trong lónh vực điện tử, chính nhu cầu của người tiêu
dùng và mong muốn của nhà thiết kế, các mạch điện
không ngừng được cải tiến để nâng cao khả năng sử
dụng của một hệ mạch. Có thể thực hiện công việc
này bằng nhiều cách khác nhau như tăng tầm hoạt
động, thêm chức năng, chức năng ẩn (chỉ hoạt động

khi có nhu cầu).
Sự phát triển không ngừng của ngành Điện-điện tử,
thông tin khiến cho những sản phẩm làm ra không thể
ngừng lại ở đó, yêu cầu mới được đặt ra là tính tương
thích. Máy này có thể giao tiếp, trao đổi, bắt tay với
máy khác, cùng loại hay khác loại, một chiều hay nhiều
chiều, đồng bộ hay bất đồng bộ, với một máy hay
nhiều máy. Các cổng giao tiếp ra đời.
Port là từ đại diện cho các cổng giao tiếp, các cổng
truyền dữ liệu hữu tuyến tương tự hay số, hai (02) dây
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HAÛI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 13

đến n dây dẫn. Với xu hướng ấy, cổng giao tiếp không
còn là nơi truyền và nhận thông tin giữa hai (02) máy,
giữa hai (02) hay nhiều hệ thống, mà còn là sự kết nối
giữa một bộ phận với một hệ thống hay hệ thống này
với một hệ thống khác tạo nên sự thống nhất, liên
hoàn, bổ sung cho nhau.
Để khai thác thêm những tính năng chưa có của một
hệ thống người ta thường thông qua cổng giao tiếp và
dùng cổng này để lấy thông tin của hệ thống trung
tâm truyền qua cho hệ thống bổ sung và từ đây thông
tin được xử lý lần hai để đạt được yêu cầu mong muốn.
Máy vi tính ra đời có thể được xem là cột mốc phát
triển của khoa học kỹ thuật, đánh dấu một kỷ nguyên

mới, kỷ nguyên của công nghệ thông tin. Thời kỳ đầu,
để minh họa cho tính đa năng và khả năng tương thích của
mình, máy AT thực hiện được khá nhiều chức năng; máy
AT là bậc cao hơn của chiếc máy tính bỏ túi và nơi nó
còn chứa những tính năng của chiếc máy Tivi trắng đen,
với hàng loạt các slot AT và các card màn hình, card I/O,
card IDE cắm trên các slot này tạo cho nó có thêm nhiều
khả năng về lưu trữ, hiển thị, điều khiển.
Máy XT, 286, 386 ra đời cũng dựa trên những tính
năng ấy nhưng được nâng lên một bậc cao hơn về khả
năng xử lý, chức năng sử dụng, tốc độ thực hiện.
Một hệ thống cô lập không còn chiếm vị trí hàng
đầu.
Sự ra đời của slot PCI là sự hoàn chỉnh lại của slot ISA
về tốc độ thực hiện, là sự kế thừa có nâng cao khả
năng ứng dụng của các slot tiền nhiệm như AT, XT và là
tiền đề cho các cổng giao tiếp cao tốc về sau. Với các
máy đời sau, từ máy 486 DX2, các card I/O, card IDE được
bổ sung vào mạch chủ (mainboard) rồi dần dần đến các
đời máy 586 mạch âm thanh (sound card) và mạch màn
hình (VGA card) cũng được thiết kế ngay trên mạch chủ (on
board) dưới dạng tích hợp trong những IC vi xử lý.

SƠ ĐỒ BIẾN ĐỔI ÂM THANH TỪ DẠNG SỐ SANG DẠNG
TƯƠNG TỰ
THÔNG QUA CARD GIAO TIẾP CỦA MÁY VI TÍNH
Progra
m
Sound


CPU

Slot
ISA/PCI

Card
Soun
d

Jack
Phon
e

Speak
Tín hiệu
er
Sinh
tường
viên: Nguyễn
Tín Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
Tín
QUÁCH
minh THANH
HẢI
hiệu
hiệu
nhị
Tín
số
phân

hiệu


tần
MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 14

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HAÛI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 15

SƠ ĐỒ BIẾN ĐỔI TÍN HIỆU HÌNH TỪ DẠNG SỐ SANG DẠNG
TƯƠNG TỰ
THÔNG QUA CARD GIAO TIẾP CỦA MÁY VI TÍNH
Progra
m
Graph
Tín hiệu
tường
minh

CPU

Slot
ISA/PCI

Card

VGA

Jack
VGA
Monito
r

Tín
hiệu
nhị
phân

Tín
hiệu
số

Tín
hiệu
Tính đa dạng của hình thức hình
truyền dữ liệu đòi hỏi

cần phải có một số cổng truyền riêng, mang tính đặc
thù; cổng nối tiếp, cổng song song được ứng dụng để
điều khiển (giao tiếp) với các thiết bị chuột (mouse), bàn
phím (key board), máy in (printer) hoặc giao tiếp I/O.
Máy vi tính thực hiện công việc giao tiếp này ra sao
và dưới hình thức nào? Đó chính là câu hỏi được đặt ra.
II. TÌM HIỂU CHUNG VỀ CỔNG MÁY IN:
Thông tin truyền trong máy vi tính dưới dạng nhị phân,
được thể hiện qua hai chỉ số 0 và1. Tất cả mọi ngôn

ngữ, lập trình và điều khiển, đều được chuyển về ngôn
ngữ máy dưới dạng số nhị phân. Người ta gọi việc
truyền dữ liệu này là truyền dữ liệu dưới dạng số
(digital), việc truyền này khác hẳn với việc truyền dữ
liệu dưới dạng tương tự (analog) như tín hiệu âm thanh, hình
ảnh.
Truyền dữ liệu kiểu digital, có bốn (04) dạng truyền:
 Truyền song song đồng bộ.
 Truyền song song bất đồng bộ.
 Truyền nối tiếp đồng bộ.
 Truyền nối tiếp bất đồng bộ.
Thực hiện giao tiếp qua cổng máy in là hình thức
truyền dữ liệu dưới dạng song song bất đồng bộ. Việc
truyền số liệu theo dạng song song bất đồng bộ này cho
phép truyền 08 bit cùng một lần truyền, tốc độ truyền
tùy thuộc vào hàm truyền. Khuyết điểm chính của hình
thức truyền này là khoảng cách truyền ngắn, muốn
truyền xa phải có bộ phận đệm dữ liệu.
Vì là hình thức truyền bất đồng bộ nên không đòi
hỏi phải đồng bộ từ nơi phát đến nơi thu, tức là xung
clock (ck) nơi phát và nơi thu không nhất thiết phải đồng
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 16

bộ với nhau. Ưu điểm của hình thức truyền bất đồng bộ
là vậy, tuy nhiên bên cạnh ấy vẫn tồn tại những khó

khăn khác, đó là tín hiệu bắt tay giữa nơi truyền và nơi
thu. Cổng máy in giải quyết vấn đề nhờ các tín hiệu:
/STROBE, /ACK, /BUSY.

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 17

SƠ ĐỒ TRUYỀN CỦA BUS TRUYỀN CỔNG MÁY IN

DATA BUS

COMPUTER

PRINTER

Sơ đồ chân của cổng máy in được mô tả như sau:
SƠ ĐỒ CHÂN CỦA CỔNG MÁY IN

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 18

Bảng 01: Chức năng của các chân cổng máy in

Cha
ân
1


hiệu
STROBE

Vào/ra

2

D0

Lối ra

3

D1

Lối ra

4

D2

Lối ra

5


D3

Lối ra

6

D4

Lối ra

7

D5

Lối ra

8

D6

Lối ra

9

D7

Lối ra

10


ACK

11

BUSY

12

PE

13

SLCT

14
15

AF
ERROR

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25


INIT
SLCTIN
GND
GND
GND
GND
GND
GND
GND
GND

Lối
vào
Lối
vào
Lối
vào
Lối
vào
Lối ra
Lối
vào
Lối ra
Lối ra

Lối ra

Ý nghóa
Dữ liệu đã được

gữi ra
Đường dữ liệu, bit
thứ 01
Đường dữ liệu, bit
thứ 02
Đường dữ liệu, bit
thứ 03
Đường dữ liệu, bit
thứ 04
Đường dữ liệu, bit
thứ 05
Đường dữ liệu, bit
thứ 06
Đường dữ liệu, bit
thứ 07
Đường dữ liệu, bit
thứ 08
Xác nhận

Mức tác
động
Thấp
Ba trạng
thái
Ba trạng
thái
Ba trạng
thái
Ba trạng
thái

Ba trạng
thái
Ba trạng
thái
Ba trạng
thái
Ba trạng
thái
Thấp

Máy in bận

Cao

Hết giấy

Cao

Lựa chọn

Cao

Tự nạp
Lỗi

Cao
Cao

Đặt lại máy in
Chọn kiểu in

Nối đất
Nối đất
Nối đất
Nối đất
Nối đất
Nối đất
Nối đất
Nối đất

Thááp
Cao

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 19

Cổng máy in là một đế nối gồm có 25 chân, trong
đó có 12 chân ra, 05 chân vào và 08 chân nối mass. Cụ
thể:
 Chân 0209 : loại chân ra, đường dẫn dữ liệu,
là dạng đường dẫn một chiều, chỉ ra.
 Chân 01,1017
: các chân tín hiệu bắt tay
giữa máy vi tính và máy in.
 Chân 1825 : các chân mass.

Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy

QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 20

Các bước thực hiện quá trình truyền dữ liệu của
máy vi tính sang máy in như sau:
 CPU chờ cho đến khi đường tín hiệu BUSY xuống
thấp, tín hiệu này báo cho biết máy in đã sẵn
sàng nhận dữ liệu.
 CPU xuất mã của ký tự kế tiếp ra cổng máy
in.
 CPU đưa bit STROBE xuống thấp báo hiệu cho
máy in biết dữ liệu mới đã được đưa đến
cổng máy in.
 Máy in nhận dữ liệu, nhận dữ liệu xong, trả bit
BUSY về mức cao.
 Máy in trả bit ACK về mức cao.
 CPU trả bit STROBE về mức cao.
 Máy in trả ACK xuống thấp.
 Máy in thực hiện công việc in.
 Thực hiện in xong, máy in cho BUSY xuống thấp
để cho CPU biết đang sẵn sàng nhận ký tự
khác.
Có thể biểu diễn các bước thực hiện của dạng giao
tiếp song song bất đồng bộ qua cổng máy in như sau:
GIẢN ĐỒ THỜI GIAN

Đặc điểm thuận lợi lớn nhất ở hình thức truyền này

là tất cả các tín hiệu đều nằm ở cấp điện áp từ 0V
đến 5V, có nghóa là nó tương thích với hầu hết các IC
số, loại TTL hay CMOS. Chính sự tương thích này giúp cho
việc giao tiếp trở nên đơn giản và dễ dàng hơn.
Tuy nhiên, ở đây các đường tín hiệu dữ liệu là dạng
tín hiệu một chiều nên trong việc giao tiếp với các hình
thức trao đổi tín hiệu hai (02) chiều hay tín hiệu lớn hơn
phạm vi một byte thì cổng máy in không thích hợp. Tạo ra
một cổng vào ra có phạm vi trao đổi lớn hơn và đa dụng
hơn cổng máy in là nhiệm vụ đặt ra cho người nghiên
cứu.
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 21

III. KHẢO SÁT VI MẠCH PPI 8255A:
Có rất nhiều IC dạng IO đảm nhiệm công việc giao
tiếp trao đổi thông tin giữa các hệ thống như 82C37A,
82C42, 82C79, 82C55A, … với phạm vi sử dụng và khả
năng lập trình trạng thái vào ra. IC PPI 82C55A được chọn vì
thỏa được yêu cầu để thiết kế mạch giao tiếp đa năng.
Tiến hành khảo sát vi mạch để thuận tiện cho việc sử
dụng, cụ thể khảo sát: cấu trúc phần cứng, cấu trúc
thanh ghi điều khiển.
1. Cấu trúc phần cứng PPI 82C55A:
PPI 82C55A là IC ngoại vi được chế tạo theo công
nghệ LSI dùng để giao tiếp song song giữa các hệ

thống vi mạch hay giữa Microprocessor và thiết bị điều
khiển (bên trong hay bên ngoài), có 40 chân, dạng
DIL.
SƠ ĐỒ CHÂN VÀ SƠ ĐỒ LOGIC PPI 82C55A

Tên các chân PPI 82C55A:
RESET
: Reset input, chân vào, xác lập lại trạng
thái ban đầu.
CS\
: Chip Select, chân vào, chọn trạng thái
hoạt động.
RD\
: Read input, chân vào, xác lập trạng
thái đọc.
WR\
: Write input, chân vào, xác lập trạng
thái ghi.
A0 , A 1
: Port Address, chân vào, xác lập địa
chỉ.
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 22

D0D7
: Dữ liệu Bus (Bi – Direction), ba (03) trạng

thái.
PA7 – PA0 : Port A, ba trạng thái, cổng giao tiếp A.
PB7 – PB0 : Port B, ba trạng thái, cổng giao tiếp B.
PC7 – PC0 : Port C, ba trạng thái, cổng giao tiếp C.
PPI 82C55A giao tiếp với các vi mạch khác thông
qua 3 Bus: Bus dữ liệu 8 bit D 0D7, Bus địa chỉ A1A2, Bus
điều khiển RD\, WR\, CS\, Reset.
PPI 82C55A có 03 Port xuất nhập (I/O) có tên là
Port A, Port B, Port, mỗi Port 8 bit. Với 03 port dữ liệu và
một thanh ghi điều khiển PPI 82C55A có thể được ứng
dụng vào nhiều công dụng khác, IC quét mã bàn
phím là một trong những ứng dụng ấy. Port A gồm
các đường PA0PA7, Port B gồm các đường PB 0PB7 , Port
C gồm các đường PC0PC7. Các Port này có thể là
các Port Input hay Output tùy thuộc vào lệnh điều
khiển chứa trong thanh ghi lệnh. Mã lệnh, thông tin
trạng thái và dữ liệu đều được truyền trên 8 đường
dữ liệu D0D7, công việc của PPI 82C55A tùy thuộc
vào lệnh điều khiển chứa trong thanh ghi điều khiển.
Các đường tín hiệu RD\, WR\ của PPI 82C55A được kết
nối với các đường tín hiệu đọc ghi của hệ thống vi
mạch (hay Microprocessor).
Tín hiệu Reset dùng để khi khởi động hay khởi
động lại PPI 82C55A, khi bị Reset các thanh ghi bên trong
của PPI 82C55A đều bị xóa về trạng thái mặc định
và PPI 82C55A ở trạng thái chờ lệnh, sẳn sàng làm
việc. Như vậy, điều trước tiên khi sử dụng vi mạch
này, nếu chúng ta không muốn sử dụng các giá trị
mặc định, là phải nhập lệnh vào thanh ghi điều
khiển mỗi khi reset lại vi mạch. Khi giao tiếp với

Microprocessor ngõ vào tín hiệu Reset này được kết
nối với tín hiệu Reset Out của vi xử lý. Chân Reset
tác động mức cao.
Tín hiệu Chip Select (CS) dùng để điều khiển hoạt
động của PPI 82C55A. Tín hiệu này có thể làm cho vi
mạch hoạt động bình thường hay ở trạng thái chờ.
Trong việc kết hợp Microprocessor với nhiều IC tạo
thành một hệ thống hoàn chỉnh, chân CS giúp vi xử
lý chọn đúng IC cần hoạt động. Chân CS tác động
mức thấp.
Các đường địa chỉ A1A0 của PPI 82C55A dùng để
lựa chọn các Port và thanh ghi. A 1A0 = 00Bin dùng để
chọn Port A, A1A0 = 01Bin dùng để lựa chọn Port B, A1A0 =
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HAÛI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 23

10Bin dùng để chọn Port C, A1A0 = 11Bin dùng để chọn
thanh ghi điều khiển.
Các Port I/O của PPI 82C55A chia ra làm 2 nhóm:
Nhóm A gồm Port A và 4 bit cao của Port C, nhóm B
gồm Port B và 4 bit thấp của Port C. Để sử dụng các
Port của PPI 82C55A người lập trình phải gởi từ điều
khiển vào thanh ghi điều khiển để định cấu hình cho
các Port đúng theo yêu cầu mà người lập trình mong
muốn.
Khi muốn thực hiện chức năng bắt tay với các

hệ thống khác, PPI 82C55A dùng các bit PC7, PC6 và
PC3 của port C để thực hiện chức năng giao tiếp. Bit
PC7 trở thành bit OBFA (Output Buffer Full, tác động mức
thấp), khi có dữ liệu Microprocessor gởi ra Port A, tín
hiệu OBFA sẽ yêu cầu thiết bị bên ngoài nhận dữ
liệu. Bit PC6 trở thành bit ACK A (AcknowLedge Input, tác
động mức thấp), thiết bị nhận dữ liệu dùng tín hiệu
này để báo cho PPI 82C55A biết tín hiệu đã được
nhận và sẳn sàng nhận dữ liệu tiếp theo. Bit PC3
trở thành INTRA (Interrupt Request, tác động mức cao),
bit này có mức logic 1 khi 2 bit OBF A = 1, ACKA = 1 và bit
INTEA (Interrupt Enable) ở bên trong PPI 82C55A bằng 1.
TínD hiệu
INTR tác động đến ngõ vào ngắt của hệ
D6D5D4D3D2AD1D0
7
thống
trung tâm để báo thiết bị bên
ngoài
đã C
nhận
GROUP
BPORT
dữ liệu ở Port A.
(LOWER)
INPUT
Các bit còn lại của Port C: PC 4, PC15 =

các bit xuất
0

=
OUTPUTPORT
hay nhập bình thường tùy thuộc vào bit D3 trong từ
B
điều khiển.
1 = INPUT

CẤU TRÚC TỪ ĐIỀU KHIỂN
0 = OUTPUTMODE
SELECTION
0 = MODE 0
1 = MODE 1

GROUP A PORT C
(UPPER)
1 = INPUT
0 = OUTPUTPORT
A
1 = INPUT
0 = OUTPUTMODE
SELECTION
0 = MODE 0
1 = MODE 1
1X = MODE 2
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI
MODE SET FLAG
1 = ACTIVE



MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 24

Để thuận tiện cho việc quản lý việc xuất nhập
và cũng là để tăng thêm tính linh hoạt công việc
giao tiếp, vi mạch PPI 82C55A phân chia ra hai cấu hình
làm việc khác nhau đó là làm việc theo nhóm A và
nhóm B. Tuy nhiên, cũng có thể không chú ý đến
việc phân chia này trong giao tiếp trao đổi thông
thường, không cần nhiều tín hiệu giao tiếp.
2. Cấu trúc thanh ghi điều khiển phần mềm
của PPI 82C55A:
Do các Port ra của PPI 82C55A được chia ra làm 2
nhóm A và nhóm B tách rời nên từ điều khiển của
PPI 82C55A cũng được chia làm 2 nhóm.
a. Các bit D2D1D0 dùng để cấu hình cho nhóm
B
Bit D0 dùng để thiết lập 4 bit thấp của Port C,
D0 = 0 – Port C thấp là Port xuất dữ liệu (Output), D 0
= 1 – Port C thấp là Port nhập dữ liệu (Input).
Bit D1 dùng để thiết lập Port B, D1 = 0 – Port B
là Port xuất dữ liệu (Output), D 1 = 1 – Port B là Port
nhập dữ liệu (Input).
Bit D2 dùng để thiết lập Mode điều khiển của
nhóm B:
+ D2 = 0: Nhóm B hoạt động ở Mode 0.
+ D2 = 1: Nhóm B hoạt động ở Mode 1
b. Các bit D6D5D4D3 dùng để cấu hình cho nhóm A
Bit D3 dùng để thiết lập 4 bit cao của Port C, D 3
= 0 – Port C là Port xuất dữ liệu (Output), D 3 = 1 –

Port C là Port nhập dữ liệu (Input).
Bit D4 dùng để thiết lập Port A, D4 = 0 – Port A
xuất dữ liệu (Output), D4=1 – Port A là Port nhập
dữ liệu (Input).
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HẢI


MÁY CHẤM ĐIỂM TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP MÁY VI TÍNH
Trang 25

A:

Bit D6D5 dùng để thiết lập Mode điều khiển của nhóm
+ D6D5 = 00: Nhóm A hoạt động ở Mode 0.
+ D6D5 = 01: Nhóm A hoạt động ở Mode 1.
+ D6D5 = 1x: Nhóm A hoạt động ở Mode 2

c. Các nhóm A và B được cấu hình ở Mode 0
Từ điều khiển khi 2 nhóm A và B làm việc ở Mode 0:
1

0

0

X

X


0

X

X

Ở Mode 0 các Port A, Port B, Port C thấp và Port
C cao là các Port xuất hoặc nhập dữ liệu độc
lập. Do có 4 bit để lựa chọn nên có 16 từ điều
khiển khác nhau cho 16 trạng thái xuất hay nhập
của 4 Port.
d. Các nhóm A và B được cấu hình ở Mode 1
Từ điều khiển khi 2 nhóm A và B làm việc ở
Mode 1:
1

0

1

X

X

1

X

X


Ở Mode 1 các Port A, Port B làm việc xuất
nhập có chốt (Strobed I/O). Ở Mode này 2 Port A
và Port B hoạt động độc lập với nhau và mỗi Port
có 1 Port 4 bit điều khiển hay dữ liệu. Các Port 4
bit điều khiển hay dữ liệu được hình thành từ 4 bit
thấp và 4 bit cao của Port C.
Khi PPI 82C55A được cấu hình ở Mode 1, thiết bị
giao tiếp PPI 82C55A nhận dữ liệu, thiết bị đó
phải tạo ra một tín hiệu yêu cầu PPI 82C55A nhận
dữ liệu, ngược lại PPI 82C55A muốn gởi tín hiệu
đến 1 thiết bị khác, PPI 82C55A phải tạo ra 1 tín
hiệu cho thiết bị đó nhận biết dữ liệu đã được
xuất ra, tín hiệu yêu cầu đó gọi là tín hiệu Stobe.
e. Nhóm A làm việc ở cấu hình Mode 1
 Cấu hình Port A được là Port nhập dữ liệu:
Các đường tín hiệu của Port C một phần trở
thành các đường tín hiệu điều khiển, tín hiệu
chốt và một phần là đường dữ liệu của Port A.
Mã lệnh từ điều khiển:
1

0

1

1

X

X


X

X

SƠ ĐỒ LÀM VIỆC CỦA NHÓM A
Sinh viên: Nguyễn Phước Hậu Giáo viên hướng dẫn: Thầy
QUÁCH THANH HAÛI


×