Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tích hợp hướng nghiệp nghề kỹ thuật điện – điện tử cho HS lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.45 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỊA BÌNH
TRƯỜNG THPT MƯỜNG CHIỀNG

ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN
TÍCH HỢP HƯỚNG NGHIỆP NGHỀ KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN
TỬ CHO HỌC SINH KHỐI 12 TRƯỜNG THPT MƯỜNG
CHIỀNG ĐỂ KHI TỐT NGHIỆP LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP VỚI VỊ TRÍ CƠNG NHÂN KỸ THUẬT.

Tác giả : Phùng Văn Thưởng
Chức vụ : Giáo viên cơng nghệ

LỜI CẢM
ƠNBình, năm học 2020 - 2021
Hoà


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................................3
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng...........................................................................................................4
1.1 Thực trạng về học sinh khối 12 trường THPT Mường Chiềng.........................4
1.2 Thực trạng hướng nghiệp nghề kỹ thuật cho học sinh 12 trường THPT
Mường Chiềng.........................................................................................................4
1.3 Thực trạng học sinh 12 trường THPT Mường Chiềng sau khi tốt nghiệp
làm việc tại các KCN với vị trí cơng nhân kỹ thuật.................................................5
2. Lí do chọn đề tài..................................................................................................6
Chương II: Nôi dung của sáng kiến
2.1 Một số giải pháp thực hiện................................................................................7
2.1.1 Tích hợp giới thiệu nghề kĩ thuật điện – điện tử qua các tiết dạy môn


công nghệ 12............................................................................................................7
2.1.1.1 Ngành kỹ thuật điện.....................................................................................7
2.1.1.2 Ngành kỹ thuật điện tử................................................................................10
2.1.2 Tăng cường các buổi tham quan các cơ sở sản xuất, các cơng ty, xí
nghiệp trong lĩnh vực điện, điện tử..........................................................................12
2.1.3 Tổ chức các buổi hướng nghiệp, mời các doanh nghiệp trên địa bàn và
các trung tâm hướng nghiệp trên địa phương tham gia..........................................13
2.1.4 Tìm hiểu các yêu cầu về nhân sự tại các KCN với vị trí cơng nhân kỹ
thuật .......................................................................................................................14
2.2 Kết quả của việc áp dụng sáng kiến..................................................................15
2.3 Khả năng nhân rộng sáng kiến..........................................................................17
Chương III. Kết luận và đề xuất
3.1 Kết luận.............................................................................................................18
3.2 Đề xuất...............................................................................................................18
22


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPT
THCS
HS
ĐH

KCN
KTT

Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Học sinh
Đại học

Cao đẳng
Khu công nghiệp
Khu kinh tế

33


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng
1.1 Thực trạng về học sinh khối 12 trường THPT Mường Chiềng
Trường THPT Mường Chiềng thuộc xã Mường Chiềng, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình. Trường được tách ra từ trường THCS xã Mường Chiềng tháng 08 năm
2000. Trường có qui mơ rộng lớn, trường có nhiệm vụ đào tạo học sinh ở cấp
THPT cho con em nhân dân ở 5 xã vùng đặc biệt khó khăn: các xã Mường Chiềng,
Giáp Đắt, Tân Pheo, Đồng Chum, Nánh Nghê. Năm học 2019 – 2020 trường có
tổng cộng 169 học sinh khối 12 nhưng chỉ có 22 học sinh tham gia xét tuyển vào
các trường đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ 13%. Còn 87% học sinh còn lại sau khi tốt
nghiệp đều có nguyện vọng xin vào làm tại các khu cơng nghiệp ở các tỉnh Bắc
Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phịng, Hà Nội…Do nằm trong vùng kinh tế đặc
biệt khó khăn nên hầu hết các gia đình khơng có đủ điều kiện kinh tế cho các em
tiếp tục theo học lên bậc cao hơn. Ngay cả việc học cấp ba cũng dựa rất nhiều vào
trợ cấp của Nhà nước hàng năm như trợ cấp tiền ăn tiền ở, trợ cấp học tập và các
trợ cấp khác. Vì vậy, học sinh sau tốt nghiệp là bước chân vào con đường kiếm
sống phụ giúp kinh tế cho gia đình là chủ yếu. Đây cũng là một nguồn thu nhập
chính cho gia đình của các em. Với lượng kiến thức còn hạn chế về nghề nghiệp
các e rất khó khăn trong việc tìm một việc làm ổn định trong các khu công nghiệp ở
các tỉnh phía Bắc.
1.2 Thực trạng hướng nghiệp nghề kỹ thuật cho học sinh 12 trường
THPT Mường Chiềng
Câu hỏi chọn nghề gì ln là vấn đề trăn trở đối với học sinh (HS) khi bước

vào ngưỡng cửa cuộc đời, đặc biệt là đối với HS THPT. Vì vậy, giáo dục hướng
nghiệp hiện nay có vai trị rất lớn giúp HS nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp,
chọn được nghề phù hợp với bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của xã hội,
góp phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lý nguồn lao động.
Những năm qua, giáo dục hướng nghiệp cho HS tại trường THPT Mường
Chiềng đã được thực hiện theo đúng quy định của bộ giáo dục. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân, hoạt động giáo dục hướng nghiệp hiện vẫn mang nặng tính hình thức
và chưa thiết thực. Đa số giáo viên chưa ý thức rõ vai trị của mình trong cơng tác
hướng nghiệp, trong khi nhận thức của cha mẹ HS về việc chọn nghề cịn rất phiến
diện. Bên cạnh đó, tâm lý chọn nghề chung của HS mang tính may rủi, thiếu thơng
tin chọn nghề theo sự áp đặt của người lớn, theo thời thượng; chọn nghề theo
44


“mác”, “nhãn”; chọn các nghề nổi tiếng, dễ kiếm tiền… mà khơng cần biết có phù
hợp với năng lực, hứng thú, điều kiện bản thân hay không.
Công tác tuyển chọn giáo viên chun trách cơng tác hướng nghiệp cịn rất
nhiều khó khăn trong khi u cầu địi hỏi giáo viên phải có hiểu biết thực tế sâu,
rộng về nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, có kỹ năng giao tiếp, thuyết trình tốt… nhưng
các trường ĐH, CĐ tại Việt Nam vẫn chưa đào tạo chuyên ngành cụ thể về hướng
nghiệp. Đa số giáo viên phụ trách hướng nghiệp là giáo viên chủ nhiệm hay bộ môn
của trường. Thời lượng dành cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp chỉ 9 tiết/năm
học/lớp là không đủ để truyền tải cho tất cả các em HS về những nghề nghiệp mà
các em mong muốn. Việc hướng nghiệp theo chuyên nghành kỹ thuật càng gặp
nhiều khó khăn hơn do khơng phải giáo viên nào cũng có hiểu biết sâu sắc về kỹ
thuật.
1.3 Thực trạng học sinh 12 trường THPT Mường Chiềng sau khi tốt
nghiệp làm việc tại các KCN với vị trí cơng nhân kỹ thuật.
Qua khảo sát, học sinh sau khi tốt nghiệp THPT từ năm 2015 - 2020 với 50%
có nguyện vọng làm cơng nhân kỹ thuật tại các khu cơng nghiệp thì thực sự đây là

đòi hỏi cấp thiết phải tiến hành hướng nghiệp kỹ thuật một cách bài bản. Tỷ lệ này
còn cao hơn với những học sinh nam với hơn 70% đã cho thấy đây là một xu
hướng trong việc chọn nghề của những học sinh vùng cao như học sinh trường
THPT Mường Chiềng. Cũng qua khảo sát cho thấy hầu hết các em khi xin việc ở
các KCN đều mất khá nhiều thời gian trung bình 4 tháng để tìm cho mình một cơng
việc ổn định. Với học sinh nam thời gian này cịn dài hơn trung bình là 6 tháng do
việc tuyển dụng nam giới trong hầu hết các KCN số lượng ít hơn so với nữ giới và
địi hỏi về ứng viên cũng cao hơn hẳn. Những khó khăn này chủ yếu đến từ những
hiểu biết về nghề của các em cịn rất hạn chế và thơng tin tuyển dụng các em có
được chủ yếu qua bạn bè, người quen.
2. Lý do chọn đề tài
Kỹ thuật điện tử (tiếng Anh: Electronic engineering) là một ngành kỹ thuật
điện sử dụng các phần tử điện phi tuyến và hoạt động tích cực như các linh kiện
bán dẫn, đặc biệt là mạch tích hợp, điốt, transistor,… để thiết kế các vi điều khiển,
vi xử lý, thiết bị, mạch điện và các hệ thống điện tử khác. Kỹ thuật điện tử thường
cũng thiết kế các phần tử điện thụ động, thường là dựa trên bảng mạch in.
Kỹ thuật điện tử đề cập đến việc áp dụng các thuật toán, nguyên tắc và ứng
dụng được phát triển trong nhiều lĩnh vực liên quan, ví dụ như:
• Robot học,
• Kỹ thuật đo lường
• Kỹ thuật máy tính
• Kỹ thuật hệ thống
• Xử lý tín hiệu
• Hệ thống điều khiển
55


Viễn thông
Kỹ thuật vô tuyến
Vật lý chất rắn

Theo dự báo của những chuyên gia kinh tế thì trong những năm tới Việt Nam
sẽ trở thành một trong những trung tâm chế tạo sản phẩm điện tử lớn trong các
nước ASEAN. Trong những năm gần đây, nhu cầu về nguồn nhân lực ngành kỹ
thuật điện tử là rất lớn và công việc cũng rất đa dạng. Không những thế, đất nước ta
đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, các cơng ty, doanh nghiệp, tập đồn
lớn có xu hướng chuyển dịch đầu tư kinh tế vào nước ta như: LG, Samsung, Intel…
Đó là lý do mà ngành Kỹ thuật điện tử đóng vai trị thiết thực, khơng thể
thiếu trong đời sống. Cũng vì thế mà nhu cầu tuyển dụng của người trong ngành lại
càng tăng cao.
Cụ thể hơn, ứng viên trong ngành hồn tồn có thể ứng tuyển tại rất nhiều vị
trí đa dạng:
• Các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực điện – điện tử.
• Các đài thu phát thanh, đài thu phát hình;
• Các cơng ty, xí nghiệp sản xuất có sử dụng hệ thống tự động hố điện
– điện tử;
• Các cơng ty điện lực với vai trị người vận hành, thiết kế trực tiếp hoặc
quản lý, điều phối kỹ thuật;
• Các nhà máy sản xuất cơng nghiệp tự động hóa cao – các dây chuyền,
khu cơng nghiệp, khu chế xuất;
• Các phịng thí nghiệm, cơ sở kinh doanh, nghiên cứu về quy hoạch
mạng điện, thiết bị sử dụng điện, quản lý mạng điện trong các cơ sở
cơng nghiệp;
• Các nhà máy sản xuất điện tử hóa cao, các khu cơng nghiệp;
• Các cơ quan bưu chính – viễn thơng, các cơng ty điện tử tin học Việt
Nam;





Nhận thức được tầm quan trọng của nghành kỹ thuật điện – điện tử, và thực
trạng muốn làm việc trong các khu công nghiệp của học sinh tôi muốn giúp các em
học sinh có cái nhìn tổng quan về ngành này để các e lựa chọn, định hướng nghề
nghiệp của mình trong tương lai. Nên tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “
Tích hợp hướng nghiệp nghề kỹ thuật điện – điện tử cho HS lớp 12 trường
THPT Mường Chiềng để khi tốt nghiệp làm việc tại các KCN với vị trí cơng
nhân kỹ thuật”. Nhằm lồng ghép giới thiệu về ngành kỹ thuật điện – điện tử trong
môn công nghệ 12 để các em có nhận thức đúng đắn hơn và lựa chọn cho mình một
nghề sau khi tốt nghiệp THPT.

66


CHƯƠNG II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Một số giải pháp thực hiện:
2.1.1 Tích hợp giới thiệu ngành, nghề kỹ thuật điện – điện tử qua các tiết
dạy môn công nghệ 12
Trong chương trình mơn Cơng nghệ 12 được chia làm hai phần lớn.
Phần một ‘Kĩ thuật điện’ với bốn chương gồm 21 bài học trong đó có 8 bài thực
hành. Phần hai ‘Kĩ thuật điện’ với ba chương gồm 9 bài học trong đó có 3 bài thực
hành. Cịn trong kế hoạch giáo dục năm học 2020 – 2021 của trường THPT Mường
Chiềng tôi cũng đưa nội dung hướng nghiệp “Nghề điện tử - kĩ sư điện tử, tự động
hoá” vào trong chủ đề “Linh kiện điện tử” và hướng nghiệp nghề “Kĩ sư thông tin”
vào trong chủ đề “Thông tin và truyền thông”. Điều này là vô cùng quan trọng vì
học sinh sẽ liên tục được cung cấp thông tin về ngành nghề mà các em quan tâm
trong suốt q trình học mơn học. Những tiết học thực hành cũng được tận dụng tối
đa dựa trên những trang thiết bị sẵn có của trường cho mơn học. Trong điều kiện
cịn rất thiếu thốn thiết bị thực hành tơi cũng căn chỉnh thời gian để lồng ghép nội
dung hướng nghiệp giúp các em học sinh có thêm hiểu biết cơ bản về nghề điện –
điện tử bên cạnh các kiến thức cơ bản đã được cung cấp trong sách giáo khoa.

2.1.1.1 Ngành kỹ thuật điện
Tổng quan về ngành kỹ thuật điện
Kỹ thuật điện là một ngành kỹ thuật đề cập đến tất cả các hoạt động liên quan
đến việc nghiên cứu, thiết kế và cách ứng dụng các thiết bị điện, điện tử trong đời
sống sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh, chế biến,...
Thuật ngữ về điện đã xuất hiện từ thế kỷ 17, và nhu cầu sử dụng điện cũng
như các thiết bị điện tử đã trở nên “bùng nổ” trong thời đại ngày nay. Dường như,
các cá nhân hay cụ thể hơn là các kỹ sư điện, điện tử đã có cơng lao đáng kể trong
việc đóng góp những sản phẩm cơng nghệ và kỹ thuật về điện. Họ thiết kế, phát
triển, thử nghiệm và giám sát việc triển khai hệ thống điện và thiết bị điện tử.
Xuất phát từ tầm quan trọng của những hoạt động trong ngành Kỹ thuật điện,
chúng đã được hiện diện trong hệ thống giảng dạy và đào tạo của nước ta, với sự
tham gia của nhiều cơ sở giáo dục.
Có thể nói sự xuất hiện của chuyên ngành này trong hệ thống giáo dục, đã
giải quyết và đóng góp một phần lớn trong quá trình phát triển và xây dựng đất
nước. Hàng năm, một bộ phận lớn sinh viên Kỹ thuật điện ra trường, đã và đang
cung cấp một số lượng lao động khổng lồ cho nhu cầu xã hội, họ làm việc ở khắp
77


mọi ngành công nghiệp, tiếp cận với nhiều lĩnh vực và tham gia dưới các chức danh
công việc phong phú và đa dạng

Nhu cầu nhân lực Kỹ thuật điện và cơ hội nghề nghiệp
Cả thập kỷ qua, chúng ta đã chứng kiến sự bứt phá vô cùng ngoạn mục của
lĩnh vực điện, điện tử. Đó là sự ra đời của hàng loạt cơng ty cơng nghệ, các tập
đồn chun sản xuất và phân phối linh kiện đã “xâm chiếm” Việt Nam như nơi
đây là một mảnh đất không thể tuyệt vời hơn để đầu tư phát triển. Những năm qua,
thị trường việc làm ngành điện, điện tử sôi động mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Nhu cầu
về nhân lực trong lĩnh vực này dường như khơng có dấu hiệu hạ nhiệt.

Khi chưa kể đến nhu cầu trong nước, sự có mặt của hàng loạt “ông lớn” đầu
ngành như: Samsung, Intel, LG,... đã tạo ra làn sóng việc làm vơ cùng hấp dẫn.
Không chỉ hiện tại, mà những dấu hiệu đang diễn ra đều dự báo về một viễn cảnh
Việt Nam trở thành “kho chế tạo và sản xuất” điện, điện tử lớn nhất khu vực. Giờ
đây, không nhầm khi khẳng định sinh viên Kỹ thuật điện chính là thế hệ vàng của
cả nước. Họ không chỉ là những cá nhân đại diện cho diện mạo nguồn nhân lực của
Việt Nam, mà còn đại diện cho chất lượng kỹ thuật và sự am hiểu tuyệt vời về
ngành điện, điện tử của nước ta. Tựu chung, con đường sự nghiệp với cử nhân Kỹ
thuật điện dường như đang rất thuận lợi và dễ dàng tìm kiếm.
Theo đó, cử nhân chun ngành này sau khi ra trường, có thể tham gia cơng
tác ở những vị trí việc làm điển hình như: Kỹ sư điện, điện tử; Kỹ thuật viên vận
hành và bảo trì hệ thống điện; Kỹ sư thiết kế hệ thống điện; Chuyên viên tư vấn và
kinh doanh các sản phẩm về điện, điện tử. Những cơng việc này bạn có thể làm
88


việc ở những công ty, doanh nghiệp điện lực Nhà nước và tư nhân, các xí nghiệp tại
các KCN, KKT, hay các nhà máy điện, trạm biến áp, các dự án trong trung tâm
thương mại, khu dân cư, tòa nhà, căn hộ,...
Bên cạnh đó, sinh viên Kỹ thuật điện cũng có thể thực hiện cơng tác nghiên
cứu học thuật tại các đơn vị sản xuất cơng nghiệp điện tử hóa, tự động hóa hay các
phịng thí nghiệp năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Làm việc cho Tổng Công ty
Điện lực Việt Nam, Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng,... và các đơn vị trực
thuộc. Cuối cùng, với những ai có đam mê về kiến thức hàn lâm khoa học, đều có
thể chọn con đường tiếp tục theo đuổi sự nghiệp nghiên cứu và học tập ở cấp độ
cao hơn, như học lên Thạc sĩ, Tiến sĩ. Sau khi có học vị trong tay, bạn có thể làm
việc như một giảng viên ngành Kỹ thuật điện tại các cơ sở đào tạo khắp các nước.
2.1.1.1 Ngành kỹ thuật điện tử
Công nghệ kỹ thuật Điện tử là một trong những ngành mũi nhọn được ứng
dụng rộng rãi với nhiều chuyên ngành nhỏ như năng lượng, điện tử học, hệ thống

điều khiển, xử lý tín hiệu, viễn thơng,…
Nhóm ngành Điện tử bao gồm 3 ngành: Kỹ thuật Điện – Điện tử; Kỹ thuật Điều
khiển và Tự động hoá, Kỹ thuật Điện Tử – Viễn thông.
NGÀNH KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HĨA
Ngành Kỹ thuật điều khiển & Tự Động hố là ngành nghiên cứu, thiết kế,
vận hành các hệ thống tự động, các dây chuyền sản xuất tự động tại các nhà máy
(xi măng, sắt thép, nước giải khát, dược phẩm,…); thiết kế, điều khiển và chế tạo
robot; quản lý sản phẩm tại các cơng ty trong và ngồi nước kinh doanh về các thiết
bị điện tử tự động…
Trong các nhà máy công nghiệp với các dây chuyền sản xuất tiên tiến, tự
động hố cao, năng lượng, viễn thơng hiện đại…đều khơng thể thiếu sự có mặt của
người kỹ sư Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa. Trong nơng nghiệp các hệ thống
giám sát điều khiển quá trình nước, dinh dưỡng cho cây trồng tự động được xây
dựng bởi các kỹ sư Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa.Trong các ứng dụng dân
dụng người kỹ sư Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa cịn có thể đóng góp chun
mơn của mình ngày càng rộng rãi bao gồm nhận dạng thẻ mã vạch, thẻ từ, thẻ
RFID, khoá điện tử,…
Ngành Kỹ thuật điều khiển & Tự động hóa dành cho các sinh viên có sở
thích về điều khiển các đối tượng kỹ thuật, q trình và cơng nghệ tự động hóa các
q trình sản xuất. Vậy ngành Kỹ thuật điều khiển & Tự Động hố học gì?
Chương trình sẽ đào tạo thành những kỹ sư có tay nghề cao, có thể thiết kế
và xây dựng các hệ thống điều khiển tự động và hệ thống tự động hóa ứng dụng
99


vào trong nhiều lĩnh vực như: dầu khí, chế biến thức ăn nước uống, sản xuất, máy
móc, dược, phân phối và quản lý năng lượng.

Triển vọng nghề nghiệp:
Các kỹ sư sau khi tốt nghiệp sẽ được các nhà tuyển dụng quan tâm cao và sẽ

thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công
việc về thiết kế và xây dựng hệ thống đo lường, điều khiển tự động, giám sát các hệ
thống trong dầu khí, chế biến thức ăn nước uống, sản xuất, máy móc, dược, phân
phối và quản lý năng lượng.
KỸ THUẬT ĐIỆN ĐIỆN TỬ
Ngành Kỹ thuật điện – điện tử dành cho các sinh viên có sở thích liên quan
đến điện năng và các vấn đề liên quan. Chương trình bao gồm các môn học cốt lõi
cần thiết về kỹ thuật điện – điện tử nói chung, và kỹ thuật điện nói riêng, cùng với
nhiều môn học lựa chọn về thiết bị điện (đặc biệt là máy điện), điện tử công suất,
nhà máy điện, cung cấp điện, hệ thống điện (bao gồm năng lượng tái tạo).
Chương trình sẽ đào tạo thành những kỹ sư có tay nghề cao, có thể thiết kế
các giải pháp cho các vấn đề thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện trong cơng nghiệp,
thương mại, khoa học, giải trí và xã hội.

10


Triển vọng nghề nghiệp:
Các kỹ sư sau khi tốt nghiệp sẽ được các nhà tuyển dụng quan tâm cao và sẽ
thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công
việc về thiết kế thiết bị điện và điện tử công suất, thiết kế bộ điều khiển máy điện,
thiết kế hệ thống năng lượng tái tạo, thiết kế mạng điện, thiết kế trạm biến áp, thiết
kế nhà máy điện, thiết kế và lập trình giải thuật điều khiển thiết bị và hệ thống điện,
quản lý và vận hành lưới điện, thiết kế chiếu sáng, phân tích ổn định thiết bị và
nguồn điện, bảo vệ relay và tự động hóa hệ thống điện, kỹ thuật cao áp, vật liệu
cách điện, phân tích dữ liệu khoa học, phân tích hệ thống, điều khiển q trình thời
gian thực và lập trình giao tiếp người sử dụng.
KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ VIỄN THƠNG
Ngành kỹ thuật điện tử-viễn thơng dành cho sinh viên có sở thích và đam mê
làm việc trong lĩnh vực công nghệ viễn thông và thông tin, vi mạch, bán dẫn, hệ

thống nhúng và hệ thống điện tử ứng dụng, xử lý tín hiệu âm thanh, hình ảnh và đa
phương tiện. Chương trình bao gồm các mơn học liên quan đến các công nghệ tiêu
biểu như thông tin di động và không dây, siêu cao tần và an-ten, mạng viễn thơng
và mạng máy tính, phát thanh truyền hình, xử lý số tín hiệu, vi mạch số, vi mạch tín
hiệu tương tự và hỗn hợp, MEMS, thiết kế hệ thống nhúng sử dụng vi điều khiển,
FPGA, DSP và SoC.
Chương trình sẽ đào tạo thành những kỹ sư có kiến thức chun mơn và tay
nghề cao, có thể hiểu rõ các nguyên lý hoạt động của các mạng viễn thông, hệ
thống thơng tin, có khả năng khai thác vận hành, nâng cấp các hệ thống, thiết bị
điện tử-viễn thơng, có thể nghiên cứu, thiết kế và phát triển hệ thống điện tử ứng
11


dụng công nghệ viễn thông, công nghệ vi mạch, bán dẫn, xử lý tín hiệu và thơng tin
trong cơng nghiệp và dân dụng.

Triển vọng nghề nghiệp:
Các kỹ sư sau khi tốt nghiệp được các nhà tuyển dụng quan tâm cao và sẽ
thành công trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cơ hội nghề nghiệp bao gồm các công
việc vận hành, quản lý, khai thác và thiết kế các mạng điện thoại cố định và di
động, mạng truyền dẫn quang, viba, thông tin vệ tinh, phát thanh truyền hình, mạng
thơng tin dữ liệu, phân tích và thiết kế các thiết bị thu phát cao tần, các vi mạch số
và vi mạch tương tự, vận hành máy móc trong nhà máy chế tạo linh kiện bán dẫn,
nhà máy sản xuất thiết bị điện tử; lập trình và thiết kế phần cứng xử lý tín hiệu âm
thanh, hình ảnh và tín hiệu đa phương tiện.
2.1.2 Tăng cường các buổi tham quan các cơ sở sản xuất, các cơng ty, xí
nghiệp trong lĩnh vực điện – điện tử
Do đặc thù vùng miền, trường THPT Mường Chiềng nằm trên vùng
135, vùng có hồn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn nên các cơng ty, xí nghiệp thuộc
các lĩnh vực điện – điện tử gần như không có. Chủ yếu chỉ có những cửa hàng nhỏ

chuyên sửa chữa đồ điện tử hoặc các cửa hàng kinh doanh bn bán mặt hàng điện
tử. Do vậy để có thể tổ chức cho học sinh tham quan các cơ sở sản xuất thuộc lĩnh
vực này là rất khó khăn. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ từ một số đơn vị và sự cộng tác
cùng đoàn thanh niên và trường nghề các e học sinh trường THPT Mường Chiềng
12


đã có dịp tham quan cơ sở vật chất của trường đại học FPT và các cơ sở liên kết
của trường bao gồm cả các công ty sản xuất thuộc lĩnh vực điện – điện tử. Ngoài ra,
một số em học sinh có nguyện vọng học nghề điện – điện tử cũng được trung tâm
dạy nghề của tỉnh lên dạy trực tiếp tại trường THPT Mường Chiềng. Điều này giúp
các em học sinh khi ra trường có thêm một chứng chỉ nghề giúp các em dễ dàng
hơn khi xin vào các công ty tại các khu công nghiệp lớn.
2.1.3 Tổ chức các buổi hướng nghiệp, mời các doanh nghiệp trên địa bàn
và các trung tâm hướng nghiệp địa phương tham gia
Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường và sự chỉ đạo của sở giáo dục Hồ
Bình, trường THPT Mường Chiềng đã phối hợp với trung tâm giáo dục nghề
nghiệp của tỉnh và một số trường nghề như trường cao đẳng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bắc Bộ, trường đại học Sao Đỏ…tổ chức các buổi hướng nghiệp
cho các e học sinh. Nhà trường đã cố gắng đưa ra nhiều cách tổ chức sinh hoạt
hướng nghiệp như giao lưu với người thành đạt trong nghề; tìm hiểu các ngành
nghề đang cần nhân lực, nhất là những ngành nghề nằm trong dự báo nhu cầu nhân
lực của địa phương; tìm hiểu hệ thống các cơ sở đào tạo; tổ chức các buổi tọa đàm,
diễn đàn về nghề nghiệp tương lai… tất cả đều nhằm mục đích giáo dục thái độ yêu
lao động cũng như cung cấp cho học sinh một cái nhìn tồn cảnh về các ngành
nghề trong xã hội, các “luồng” mà học sinh có thể đi tiếp sau khi tốt nghiệp cũng
như nhu cầu về nhân lực của quốc gia và địa phương.
2.1.4 Tìm hiểu các yêu cầu về nhân sự tại các KCN với vị trí cơng nhân
kỹ thuật
Qua tìm hiểu về nhu cầu tuyển dụng vị trí cơng nhân kỹ thuật tại hầu hết các

khu cơng nghiệp lớn các tỉnh phía Bắc gần với địa bàn tỉnh Hồ Bình như KCN
n Phong, KCN Quế Võ, KCN VSIP… của tỉnh Bắc Ninh, KCN Quang Châu,
KCN Vân Trung…của tỉnh Bắc Giang, và một số khu công nghiệp khác của tỉnh
Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh…Nhu cầu tuyển dụng vị trí cơng
nhân kỹ thuật cũng khá đa dạng với nhiều chuyên ngành:
– Kỹ thuật cơ khí: Bạn có thể trở thành nhân viên kỹ thuật cơ khí. Cơng việc
này sẽ quan hệ mật thiết đến các bản thiết kế như hệ thống vật lý, tàu điện, bộ nén
khí, động cơ đốt trong, phương tiện vận tải, cung cấp điện và năng lượng,…
– Kỹ thuật hóa học: Nếu bạn có niềm đam mê mãnh liệt với bộ mơn hóa học
hay sinh học thì hãy trở thành nhân viên kỹ thuật hóa học, bạn có thể làm những
cơng việc như lọc hóa dầu, sản xuất các phân tử sinh học,…
– Kỹ thuật xây dựng: Đối với ngành kỹ thuật này bạn sẽ làm thiết kế và xây
dựng các cơng trình, hạ tầng như nhà cao ốc, đường bộ, đường sắt, sân bay hay hệ
thống cấp thoát và xử lý nước,…
13


– Kỹ thuật điện: Cơng việc này có liên quan đến việc thiết kế và nghiên cứu
hệ thống điện và điện tử như cơ điện, máy phát điện, mạch điện tử, bảng điều
khiển, hệ thống thông tin liên lạc, cáp quang, hệ thống máy tính, động cơ điện,…
– Kỹ thuật hệ thống: Khi trở thành nhân viên kỹ thuật hệ thống bạn có thể
làm những cơng việc như phân tích, điều khiển, thiết kế khoa học và công nghệ của
quy trình sản xuất hàng hóa cơng nghiệp và dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
– Kỹ thuật tích hợp liên ngành: Hoặc làm kỹ thuật hàng khơng vũ trụ, dầu
khí, quân sự, nano, hạt nhân, y học, sinh học, năng lượng, nông nghiệp,…
Một số yêu cầu công việc thường gặp của nhà tuyển dụng với vị trí cơng
nhân kỹ thuật bao gồm:
1. Mô tả công việc
– Sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế máy móc trên các dây chuyền tự động
phục vụ sản xuất

– Tư vấn kỹ thuật cho khách hàng khi có u cầu.
– Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ
– Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất
– Ghi nhận ý kiến, phản hồi của khách hàng và báo cáo với cấp trên.
2. Yêu cầu công việc
– Tốt nghiệp THPT, trung cấp nghề chuyên ngành cơ khí, kỹ thuật cơ khí,
điện
– Biết đọc hiểu bản vẽ kỹ thuật, có hiểu biết cơ bản về điện – điện tử
– Giới tính nam, sức khỏe tốt
– Nhanh nhẹn, tận tâm, tận lực, thật thà, khơng ngại khó
– Đã trực tiếp tham gia thi cơng lắp đặt và vận hành máy là một lợi thế
Những yêu cầu như trên là khá cơ bản nhưng rất nhiều học sinh trường
THPT Mường Chiềng gặp phải khó khăn khi xin việc và những học sinh cũng khó
tiếp cận được thơng tin tuyển dụng đó. Do vậy, tơi đã giới thiệu với các e về những
yêu cầu của nhà tuyển dụng để các e chuẩn bị tốt nhất những gì mà các e cần trang
bị cho bản thân.
2.2 Kết quả của việc áp dụng sáng kiến

14


Sáng kiến của tôi đã được áp dụng cho học sinh lớp 12A4 khố 20172020 mà tơi trực tiếp chủ nhiệm (lớp có 36 học sinh). Qua điều tra trong thời
gian từ khi tôi phụ trách giảng dạy môn Công nghệ (tháng 7/2015) đến nay
(tháng 5/2021) , tôi đã so sánh các lớp 12A4 của các khoá và nhận được một
số kết quả thể hiện trên biểu đồ bên dưới bằng việc sử dụng một số biểu mẫu
điều tra tôi đính kèm trong phần phụ lục.
Biểu đồ 1: Tỉ lệ học sinh trở thành công nhân kỹ thuật sau tốt nghiệp
THPT Mường Chiềng của lớp 12A4 các khoá.

Bảng : Khảo sát mức độ hài lịng về cơng việc cơng nhân kỹ thuật sau khi

được nhận vào làm

2.3 Khả năng nhân rộng sáng kiến
Sáng kiến “ Tích hợp hướng nghiệp nghề kỹ thuật điện – điện tử cho
HS lớp 12 trường THPT Mường Chiềng để khi tốt nghiệp làm việc tại các KCN
15


với vị trí cơng nhân kỹ thuật” chủ yếu hướng tới việc giúp các em học sinh lớp 12
khi ra trường có thể tiếp cận nhanh hơn với các yêu cầu nghề nghiệp của các công
ty trong khu công nghiệp. Từ đó giúp các em có thể nhanh chóng tìm cho mình một
cơng việc phù hợp với trình độ của mình. Sáng kiến thích hợp với những học sinh ở
khu vực miền núi có điều kiện kinh tế khó khăn vì các e sau khi học xong THPT
chủ yếu là ra lao động kiếm sống.

CHƯƠNG III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1 Kết luận
Qua 6 năm công tác giảng dạy bộ môn Công nghệ tại trường
THPT Mường Chiềng với niềm say mê nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm với
công việc được giao, nỗi trăn trở về những khó khăn mà những em học sinh gặp
phải sau khi tốt nghiệp THPT và ra trường xin việc làm tại các KCN. Tôi mạnh dạn
điều tra và thu thập thông tin của các em học sinh trong hai khố mà tơi trực tiếp
chủ nhiệm. Tơi nhận thấy đã giúp ích được các em học sinh khá nhiều trong việc
tiếp xúc với môi trường làm việc trong các KCN.
Sau một thời gian tìm tịi nghiên cứu, khảo sát các từ chính những học sinh
của mình, tôi đã xây dựng được một số tư liệu hướng nghiệp, phục vụ cho công tác
hướng nghiệp, giảng dạy bộ môn Công nghệ.
Trên đây chỉ là những ý kiến của cá nhân tôi qua kinh nghiệm của bản thân
trên thực tế cịn ít ỏi. Mong muốn có thể giúp học sinh tiếp cận được những nghề
nghiệp một cách chủ động hơn. Đặc biệt trong đề tài này giúp các em say mê, hứng

thú học môn khoa học tự nhiên này từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về nghề nghiệp
trong tương lai.
16


3.2 Đề xuất
Hướng nghiệp là một quá trình liên tục tác động từ khi người học còn
ngồi học ở bậc phổ thơng, qua q trình trao dồi chun mơn nghề nghiệp và tìm
được nơi lao động phù hợp. Do vậy, để quá trình này được liên tục thiết nghĩ bộ
giáo dục nên tiếp tục triển khai việc định hướng phân luồng HS trong giáo dục phổ
thông tại một số địa phương, trong có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, các doanh nghiệp; triển khai mạnh mẽ Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên
khởi nghiệp đến năm 2025”.
Đối với sở giáo dục và đào tạo Hoà Bình và trực tiếp là các đơn vị
trường học cần:
a. Ngành giúp đỡ các nhà trường tăng cường thực hành thí nghiệm, mơ hình.
b. Ngành giúp đỡ các nhà trường bổ sung các loại sách tài liệu tham khảo, để
giúp giáo viên thuận tiện trong việc phục vụ giảng dạy.
c. Nên phối hợp với các tổ chức xã hội khác tổ chức “ngày hội việc làm” hoặc
hướng nghiệp có sự tham gia trực tiếp của các đơn vị tuyển dụng.
d. Cho giáo viên đi thực tế, học tập kinh nghiệm ở các trường điểm trong tỉnh
và các trường bạn ngoài tỉnh.
e. Chú trọng hơn nữa công tác hướng nghiệp, nên có những cuộc khảo sát về
việc làm của HS sau khi các em ra trường nhất là với những vùng có điều kiện kinh
tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Đà Bắc, ngày 10 tháng 05 năm 2021
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NGƯỜI THỰC HIỆN


PHÙNG VĂN THƯỞNG

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng nghiệp trong thời đại 4.0 của tác giả Randall Stross do nhà xuất bản

Lao Động phát hành – tác giả Hoàng Thiện dịch
2. Cẩm nang chọn nghề của tác giả Jeff Goins do nhà xuất bản Lao Động phát
hành – tác giả Ngân Tuyến dịch
3. Thông tin tuyển dụng tại các trang thông tin về việc làm: Vietnamwork,
CareerBuilder, Mywork, Vieclam.24h….
4. Thông tin tuyển dụng tại trang chủ của một số công ty kỹ thuật lớn sử dụng
nhiều công nhân kỹ thuật như LG, Samsung, Panasonic, Sumitomo,
Goertek…
5. Thông tin về việc làm từ các em học sinh lớp 12A4 trường THPT Mường
Chiềng.

18



×