Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TIỂU LUẬN HỆ THỐNG AN TOÀN HÀNG KHÔNG Tầm quan trọng của quản trị rủi ro an toàn hàng không Phân tích vai trò của báo cáo tự nguyện đối với quản trị rủi ro an toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 21 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA KỸ THUẬT HÀNG KHỒNG
---

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỆ THỐNG AN TỒN HÀNG KHƠNG
Mã lớp học phần: 010800050801

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Hoàng Thị Kim Quy

Nhóm thực hiện:

Nhóm 3

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM TIỂU LUẬN


Nội dung:……………………………………………………………
………………………………………………………………………...
Trình bày:……………………………………………………………
………………………………………………………………………...
Điểm số:


TT

Họ tên sinh viên

Mã số SV

1
2
3
4
5

Võ Như Mai
Văn Hữu Phước
Nguyễn Văn Khang
Phạm Ngọc Minh Hoàng
Nguyễn Văn Trung

1751200057
1751200016
1751200050
1751200001
1751200045

Chữ ký
SV

Ngày …. tháng …. năm …
Giáo viên chấm bài
(ký và ghi họ tên)


1

Điểm
số

Điểm
chữ


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ TRONG NHĨM

STT

Họ tên

Mã số SV

Nhiệm vụ thực
hiện
1751200057 Tổng hợp và trình
bày

1

Võ Như Mai


2

Văn Hữu
Phước

1751200016 Làm nội dung

3

Nguyễn Văn
Khang

1751200050 Làm nội dung

4

Phạm Ngọc
Minh Hoàng

1751200001 Làm nội dung

5

Nguyễn Văn
Trung

1751200045 Làm nội dung

Ngày …. tháng …. năm …

Chữ ký nhóm trưởng
(ký và ghi họ tên)

2

Đánh giá của
nhóm trưởng
Phối hợp: 2.5
Kiến thức: 2.5
Kỹ năng: 2.5
Đúng hạn: 2.5
Tổng điểm: 10
Phối hợp: 2.5
Kiến thức: 2.5
Kỹ năng: 2.5
Đúng hạn: 2.5
Tổng điểm: 10
Phối hợp: 2.5
Kiến thức: 2
Kỹ năng: 2
Đúng hạn: 2.5
Tổng điểm: 9
Phối hợp: 2.5
Kiến thức: 2.5
Kỹ năng: 2
Đúng hạn: 1.5
Tổng điểm: 8.5
Phối hợp: 2.5
Kiến thức: 2.5
Kỹ năng: 2

Đúng hạn: 1.5
Tổng điểm: 8.5


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Mục lục
Mục lục ..................................................................................................................................... 3
YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN CỦA NHĨM............................................................. 4
QUẢN TRỊ RỦI RO AN TỒN HÀNG KHƠNG......................................... 5
Giới thiệu .................................................................................................................... 5
Rủi ro .......................................................................................................................... 5
An tồn hàng khơng ................................................................................................... 6
Định nghĩa văn hóa an tồn hàng khơng .................................................................... 6
Văn hóa an tồn hàng khơng trong tổ chức ................................................................ 7
Các thành tố của văn hóa an tồn hàng khơng ........................................................... 7
Các mức độ của văn hóa an tồn trong tổ chức.......................................................... 9
Quản lí an tồn hàng khơng...................................................................................... 11
Quản lí rủi ro an tồn hàng khơng ............................................................................ 12
Tầm quan trọng của văn hóa an tồn hàng khơng ................................................ 14
1.10.1.
Tầm quan trọng của văn hóa an tồn trong tổ chức ...................................... 14
1.10.2.
Tại sao chúng ta phải cần phải chú trọng tới văn hóa an tồn hàng khơng ... 14
BÁO CÁO TỰ NGUYỆN............................................................................. 16
Vai trò của báo cáo tự nguyện với quản trị rủi ro an tồn ........................................ 16
Văn hố tổ chức và báo cáo tự nguyện .................................................................... 16
Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến báo cáo tự nguyện .......................................... 17

Tác động của văn hố an tồn hàng khơng .............................................................. 17
Kết luận ......................................................................................................... 18
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................. 19
Danh mục hình ảnh ................................................................................................................. 20

3


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN CỦA NHÓM
Tầm quan trọng của quản trị rủi ro an tồn hàng khơng? Phân tích vai trị của báo cáo tự
nguyện đối với quản trị rủi ro an toàn. Theo Anh/ Chị, văn hóa tổ chức và văn hóa an tồn
tác động như thế nào đến hành vi báo cáo an toàn tự nguyện của người nhân viên?
Nội dung bài tiểu luận của nhóm gồm các phần chính sau:





Định nghĩa và tầm quan trọng của quản trị rủi ro hàng khơng?
Phân tích vai trò của báo cáo tự nguyện với quản trị rủi ro an tồn?
Tác động của văn hố tổ chức đến báo cáo tự nguyện?
Tác động của văn hố an tồn?

4



Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

QUẢN TRỊ RỦI RO AN TỒN HÀNG KHƠNG
Giới thiệu
Xác suất đe dọa thiệt hại, thương tích, mất mát hoặc bất kỳ điều tiêu cực nào khác có thể
tránh được thơng qua hành động ngăn chặn được gọi là rủi ro và là một thực tế liên quan đến
mọi khía cạnh của cuộc sống bao gồm cả hàng không.
Hàng không là lĩnh vực giao thơng đang phát triển nhanh chóng và dự kiến sẽ ngày càng
phát triển hơn nữa trong tương lai. Di chuyển bằng máy bay như một phương tiện có những
rủi ro riêng. Xét cho cùng, di chuyển bằng máy bay có nghĩa là bạn sẽ ngồi trong một chiếc
ống sắt có cánh bay trên bầu trời với tốc độ 600 dặm một giờ, cách mặt đất lên đến 40000ft.
Những mức độ rủi ro cao này cần được kiểm sốt để có một tương lai an tồn hơn. Rủi ro
khơng được quản lý có thể gây ra tổn thất, ảnh hưởng đến con người, các tổ chức, cơ quan
hàng khơng và tồn xã hội. Vì vậy, ln có lý do chính đáng mà ngành hàng khơng bị quản
lý chặt chẽ và địi hỏi các quy trình cẩn thận, tỉ mỉ được thực hiện. Quản lý rủi ro đưa ra một
phương pháp tiếp cận có hệ thống để tránh các mối nguy hiểm trước khi chúng xảy ra nhằm
ngăn ngừa các tai nạn và sự cố hàng khơng.

Hình 1.1 Tiếp viên Vietnam Airlines và tàu bay

Rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro. Nó có thể được định nghĩa là xác suất xảy ra
một sự kiện nguy hiểm trong một khoảng thời gian nhất định. Hoặc nó có thể được coi là khả
năng một cá nhân hoặc một nhóm bị suy yếu do tác động của các hành động cụ thể ngẫu
nhiên theo một cách ít hay nhiều. Hay một cách khác, nó là xác suất khơng đạt được kết quả
đã đề ra hoặc có khả năng bị mất mát hay thiệt hại trong một khoảng thời gian nhất định. Nó
cũng có thể được định nghĩa là tác động tiêu cực của một sự kiện không mong muốn.
Trên thực tế, rủi ro là xác suất gặp phải kết quả không mong muốn. Rủi ro là một thực tế

cơ bản mà cả người dân và cũng như các tổ chức công hoặc tư đang phải đối mặt trong cuộc
sống hằng ngày. Trong số các đặc điểm của thực tế này, có thể xem xét sự xuất hiện khơng
thể tránh khỏi, diễn ra trong bất kỳ môi trường nào, sự không chắc chắn của kết quả và các
vấn đề như ảnh hưởng của môi trường và xã hội.

5


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

An tồn hàng khơng
An tồn là khơng để xảy ra bất kỳ loại nguy hiểm nào làm tổn hại đến mơi trường có khả
năng gây chết người, thương tật, bệnh nghề nghiệp, gây hư hỏng thiết bị hoặc mất mát và
mang đến cảm giác khơng có nguy cơ bị gây hại của người tham gia.
Tuy nhiên, một định nghĩa khác đó là quyết định chấp nhận rủi ro. Trong mơi trường
hàng không, khi xem xét các tàu bay với công suất hoạt động cao, rất khó để đưa ra một mơi
trường hồn tồn khơng có nguy hiểm. Do đó, an toàn là một thuật ngữ tương đối để chỉ mức
độ rủi ro có thể nhận thức và chấp nhận được.
Tất cả các rủi ro khơng thể được loại bỏ hồn tồn hoặc rủi ro tuy khơng phải hiện tại
nhưng vẫn có thể nhìn thấy trong tương lai. Vấn đề chính liên quan đến an tồn ở đây là cho
dù đó là loại rủi ro nào; hậu quả và cường độ của nó cần được kiểm sốt. Nếu nó được kiểm
sốt, chúng ta có thể nói về sự an tồn. Trọng tâm của an tồn hàng khơng là:

 Các biện pháp phịng ngừa để tránh tai nạn,


Các cơng cụ để giảm thiệt hại khi xảy ra tai nạn,




Điều tra, phân tích, đánh giá các sự cố, tai nạn để ngăn ngừa các tai nạn tương tự
trong tương lai.

Định nghĩa văn hóa an tồn hàng khơng
Văn hóa an tồn hàng khơng là biểu hiện của sự nhận thức về an toàn, cách thức an
toàn được tiếp nhận, coi trọng và ưu tiên của ban lãnh đạo và nhân viên trong một tổ
chức cũng như mối quan hệ giữa các Quốc gia và nhà cung cấp dịch vụ.
Văn hóa an tồn trong một tổ chức có thể được coi là một tập hợp các sự tin tưởng,
quy tắc, thái độ, vai trò và kinh nghiệm xã hội và kỹ thuật liên quan đến việc giảm
thiểu sự tiếp xúc của nhân viên, người quản lý, khách hàng và đại chúng với các tình
trạng được coi là nguy hiểm hoặc độc hại.
Một định nghĩa rộng hơn về văn hóa an tồn là “Văn hóa an toàn là tập hợp các giá trị,
hành vi và thái độ lâu dài liên quan đến các vấn đề an toàn, được chia sẻ bởi mọi
thành viên ở mọi cấp độ của tổ chức”. Nó đề cập đến mọi cá nhân và mọi bộ phận của
tổ chức bao gồm:






nhận thức được các rủi ro an toàn và các nguy cơ đã biết
liên tục hành động để đảm bảo và nâng cao an tồn
sẵn sàng và có thể thích ứng khi đối mặt với các vấn đề an toàn
sẵn sàng trao đổi các vấn đề an toàn
đánh giá nhất quán các hành vi liên quan đến an toàn trong toàn bộ tổ chức

6



Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Hình 1.2 Các thành phần cấu thành văn hóa an tồn của tổ chức

Văn hóa an tồn hàng khơng trong tổ chức
Càng nhiều cá nhân trong tổ chức kết hợp các giá trị, hành vi và thái độ an toàn
như một phần của “cách họ thực hiện công việc trong tổ chức” thì một tổ chức sẽ
càng có văn hóa an tồn tích cực hơn. Bản chất cộng tác của các hoạt động hàng
khơng và sự phức tạp, quy trình và dữ liệu dẫn đến hầu hết các bộ phận của tổ chức
đều có liên quan đến việc mang lại kết quả an tồn của tổ chức.
Văn hóa an tồn phải có ý nghĩa đối với hầu hết các cá nhân trong tổ chức vì nó
ảnh hưởng đến cách mọi người suy nghĩ; cách mọi người giao tiếp và hành động. Văn
hóa an tồn có thể được thể hiện trong tất cả các khía cạnh hoạt động của tổ chức: thủ
tục, quy trình, tài liệu, ý tưởng, nguyên tắc, cơ sở lý luận, mục tiêu, chỉ số, chỉ tiêu,
hành vi, giai thoại và các cuộc giao tiếp

Các thành tố của văn hóa an tồn hàng khơng
 Văn hố thơng báo:
Quản lý thúc đẩy một nền văn hoá mà mọi người hiểu được nguy cơ và rủi ro
vốn có trong các khu vực hoạt động của họ. Nhân viên được cung cấp kiến
thức cần thiết, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc an tồn, và họ được khuyến
khích để xác định những mối đe dọa cho sự an toàn của họ và tìm kiếm những
thay đổi cần thiết để vượt qua chúng.
 Văn hoá học tập
Học tập được xem như là một yêu cầu cho việc đào tạo kỹ năng ban đầu; thay
vì nó được đánh giá là một q trình suốt đời. Mọi người được khuyến khích

phát triển và áp dụng các kỹ năng và kiến thức của họ để tăng cường an toàn
cho tổ chức. Các nhân viên được quản lý cập nhật về các vấn đề an toàn và các
báo cáo an tồn để mọi người có thể học những bài học an tồn thích hợp.
7


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

 Văn hoá báo cáo
Các nhà quản lý và nhân viên vận hành tự do chia sẻ thông tin an tồn quan
trọng mà khơng có sự đe doạ trừng phạt nào. Điều này thường được gọi là tạo
ra một văn hố báo cáo của cơng ty. Nhân viên có thể báo cáo các mối nguy
hiểm hoặc mối quan tâm về an tồn khi họ nhận thức được về nó, mà khơng sợ
bị phạt hoặc xấu hổ.
 Văn hóa thích ứng linh hoạt
Các thành viên trong tổ chức phải xây dựng cho bản thân thích ứng trước các
sự cố an tồn không lường trước. Thường xuyên bổ sung, cập nhật hệ thống
quản lý an toàn của tổ chức dể ngày càng hồn thiện hơn. Cố gắng thích ứng
tốt nhất trong mọi tình huống có thể xảy ra
 Văn hố khơng trừng phạt
Mặc dù môi trường không trừng phạt là nền tảng cho văn hóa báo cáo tốt,
nhưng lực lượng lao động phải biết và đồng ý về những gì có thể chấp nhận
được và hành vi không thể chấp nhận được là gì. Quản lý khơng được tha thứ
cho sự cẩu thả hoặc hành vi cố tình vi phạm (ngay cả trong mơi trường khơng
trừng phạt). Một nền văn hố cơng nhận rằng, trong một số trường hợp nhất
định, có thể cần phải có sự trừng phạt và xác định ranh giới giữa các hoạt động
chấp nhận được và không thể chấp nhận. Cân nhắc kỹ lưỡng các quyết định vì
nó có thể ảnh hưởng đến tinh thần cũng như thể chất của các thành viên trong

tổ chức, đặc biệt là khơng tiết lộ danh tính của người tố cáo. Cổ cũ tinh thần
học hỏi từ các sự cố và tai nạn đã xảy ra.

8


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Các mức độ của văn hóa an tồn trong tổ chức

Hình 1.3 Các mức độ văn hóa an tồn hàng không của tổ chức

 Mức độ 1: Pathological (emerging culture)
Ở mức độ này, an tồn chỉ mang tính kỹ thuật và thủ tục, chỉ nhằm tuân thủ
các quy định và khơng được coi là rủi ro kinh doanh chính. Tạo nên cách tiếp
cận “khơng quan tâm” đến sự an tồn do đó nhiều tai nạn được coi là “sẽ
khơng xảy ra” hoặc đó là một phần khơng thể tránh khỏi của công việc. Hầu
hết các nhân viên tuyến đầu không quan tâm đến an tồn và có thể chỉ sử dụng
an toàn làm cơ sở cho các lập luận khác (ví dụ: thay đổi mơ hình ca làm việc).
 Mức độ 2: Reactive (managing)
Ở mức độ này, an toàn thường được coi là gánh nặng được đặt ra từ các cơ
quan chức năng, cơ quan lập pháp hoặc công chúng. An tồn được tính đến để
đáp ứng các u cầu tối thiểu đặt ra bởi các quy định.
Hành động chỉ được thực hiện để phù hợp luật pháp, hoặc sau một sự cố an
tồn. Khi đó, hành động chủ yếu được đưa ra là việc xác định và trừng phạt
(những) người chịu trách nhiệm trực tiếp. Chỉ trong trường hợp xảy ra sự cố an
toàn nghiêm trọng, vấn đề này mới trở thành chủ đề truyền thông và các biện
pháp mới được thực hiện để ngăn ngừa tái phát. Người ta chỉ sẵn sàng hành

động khi đã quá muộn để ứng phó rủi ro an tồn. Hành vi hầu như không bị

9


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

ảnh hưởng bởi các cân nhắc về an toàn. Hành vi khơng an tồn cũng được cho
phép vì lợi ích khác.
 Mức độ 3: Calculative (involving)
Ở mức độ này, an tồn được tính đến trong q trình ra quyết định của cấp
quản lý, nhưng an tồn khơng phải là giá trị cốt lõi của tổ chức. Hành động chỉ
được thực hiện sau khi xảy ra sự cố an toàn và cùng lúc xác định (những)
người chịu trách nhiệm trực tiếp, nó cịn nhằm điều tra các quy trình tổ chức có
thể đã góp phần như thế nào vào sự cố/tai nạn đó. Hệ thống báo cáo an tồn
được cài đặt để đáp ứng các yêu cầu pháp lý và chỉ được sử dụng để thu thập
thông tin sau các sự cố an toàn. Tạo nên nhận thức chung về các rủi ro an toàn
do hoạt động của tổ chức gây ra và tổ chức sẵn sàng thực hiện các biện pháp
nếu những rủi ro này trở nên quá lớn. Hành vi khơng an tồn đơi khi được thực
hiện vì lợi ích khác, nhưng nhìn chung đều có kỳ vọng chung về hành vi an
toàn
 Mức độ 4: Proactive (cooperating)
Ở mức độ này, an toàn được coi là ưu tiên hàng đầu. An toàn là giá trị cốt lõi
của tổ chức và đóng một vai trị quan trọng trong việc ra quyết định ở cấp quản
lý cũng như trong các hoạt động hàng ngày.
Hệ thống báo cáo an tồn khơng chỉ được sử dụng để phát hiện các vấn đề an
toàn nghiêm trọng, mà cịn cho các vấn đề ít hoặc khơng ảnh hưởng đến an
tồn. Các báo cáo an tồn chỉ gây hậu quả cho (những) người chịu trách nhiệm

trực tiếp nếu có vẻ như là vơ ý thức hoặc cẩu thả. Các hoạt động thường xuyên
được đánh giá về mức độ an toàn của chúng, và các biện pháp an toàn được
đánh giá kỹ lưỡng sau khi thực hiện. Sau khi xảy ra sự cố an toàn, mối quan
tâm đầu tiên của quản lý là ngăn ngừa sự tái phát. Sự cân nhắc không chỉ đối
với cá nhân mà còn cả các yếu tố tổ chức. Tạo nên nhận thức chung về các rủi
ro an toàn do hoạt động gây ra và hành động được thực hiện để giảm chúng
càng nhiều càng tốt.
 Mức độ 5: Generative (continually improving)
Ở mức độ này, tổ chức đặt ra các tiêu chuẩn cao và cố gắng vượt qua chúng.
Họ sử dụng sự cố/tai nạn để cải thiện chứ không phải để đổ lỗi. Ban quản lý
biết điều gì đang thực sự xảy ra, bởi vì lực lượng lao động báo cáo với họ.
Mọi người cố gắng để thông báo nhau nhiều nhất có thể, bởi vì nó chuẩn bị
cho họ trước những sự cố bất ngờ. Trạng thái "không thoải mái mãn tính" là
trạng thái phản ánh niềm tin rằng bất chấp mọi nỗ lực, lỗi vẫn sẽ xảy ra và
10


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

những vấn đề dù là nhỏ cũng có thể nhanh chóng leo thang thành những thất
bại đe dọa hệ thống. Tổ chức ở mức độ an toàn này đặc trưng bởi nhu cầu tìm
kiếm cải tiến hơn nữa ngay cả khi khơng có sự cố.
An tồn khơng chỉ được thúc đẩy bởi những con số, đó là giá trị cốt lõi mà an
tồn là một phần khơng thể thiếu trong hoạt động. Cải thiện an toàn được coi
là một khoản đầu tư, khơng phải là một chi phí. Thơng thường, nhân viên sẽ
cảm thấy thoải mái và an toàn trong việc nêu ra các vấn đề và có sự tin tưởng
và gần như tuyệt đối vào đội ngũ quản lý của họ.


Quản lí an tồn hàng khơng
Hệ thống quản lý an tồn (hay SMS) là một nhóm các quy trình được thiết lập trong tồn
tổ chức nhằm góp phần đưa ra quyết định dựa trên rủi ro hiệu quả. Nói cách đơn giản hơn,
việc có SMS cho phép nhân viên đưa ra quyết định tốt hơn và an toàn hơn khi nói đến cơng
việc của họ.
SMS, ở dạng đơn giản nhất, có thể được xem như một hộp cơng cụ, mà các tổ chức sử
dụng để kiểm soát các rủi ro, là kết quả của các mối nguy hiểm do các hoạt động trong môi
trường hàng không gây ra. Theo nghĩa này, SMS được sử dụng để xác định các mối nguy
xung quanh các hoạt động và được sử dụng để quản lý rủi ro an toàn. Mỗi tổ chức hàng
khơng cần định hình cơ cấu tổ chức của mình theo SMS, được đề cập như một hộp công cụ
trước đó. Và các cơng cụ riêng được tìm thấy trong hộp công cụ sẽ khác nhau đối với từng tổ
chức hàng khơng.
Mục tiêu chính của SMS là thực hiện kế hoạch quản lý có cấu trúc để quản lý rủi ro an
tồn trong mơi trường làm việc – giảm thiểu rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được. Nó
thúc đẩy văn hóa an tồn tồn diện và khuyến khích mọi người trong tổ chức suy nghĩ, cư xử
và hành động với sự an toàn trong suy nghĩ. SMS tập trung vào quá trình thay vì đầu ra, bằng
cách sử dụng cách tiếp cận chủ động thay vì phản ứng và cố gắng tìm ra các giải pháp trước
khi chúng trở thành rủi ro cho tổ chức. Nó sử dụng phân tích mối nguy và quản lý rủi ro để
đạt được điều này. SMS có thể dự đốn hiệu suất an tồn sẽ giảm và sau đó thực hiện ngăn
ngừa tai nạn trước khi chúng xảy ra. Nó cũng cố gắng quản lý các rủi ro phát sinh từ khủng
hoảng.
Đối với ngành hàng không, SMS cho phép các nhà khai thác và nhà cung cấp sản phẩm /
dịch vụ tạo ra một phương thức có hệ thống để phân loại các mối nguy và quản lý rủi ro một
cách hiệu quả. Nó cũng có thể được áp dụng cho các lĩnh vực khác nhau, cho phép các nhà
khai thác tích hợp các hoạt động an toàn đa dạng của họ vào một hệ thống nhất quán duy
nhất. Bằng cách xác định vai trò của nhà khai thác trong việc ngăn ngừa tai nạn, hệ thống
quản lý an toàn cung cấp:

 Một phương thức có cấu trúc để đưa ra quyết định quản lý rủi ro an toàn,



Một phương thức thể hiện khả năng quản lý an toàn trước khi hệ thống xảy ra lỗi,

11


Học viện Hàng không Việt Nam


Tiểu luận kết thúc môn học

Tăng cường niềm tin vào các biện pháp kiểm soát rủi ro thơng qua các quy trình
đảm bảo an tồn có cấu trúc,



Một sự kết nối mạnh mẽ để chia sẻ kiến thức giữa cơ quan quản lý và chủ sở hữu
chứng chỉ,



Một khn khổ thúc đẩy an tồn để hỗ trợ một nền văn hóa an tồn lành mạnh.

Các tổ chức hàng khơng có thể thực hiện hệ thống triển khai quản lý an toàn theo cách
tiếp cận theo từng giai đoạn vì họ có thể khơng được chuẩn bị và trang bị đầy đủ để triển
khai SMS cùng một lúc. Việc triển khai SMS được khuyến nghị ở bốn giai đoạn. Việc thực
hiện mỗi bước có liên quan đến các bước khác. Theo ICAO Doc 9859, Tài liệu Quản lý An
toàn (SMM), các bước cần thiết để triển khai SMS như sau:



Giai đoạn 1: Lập kế hoạch áp dụng SMS



Giai đoạn 2: Quy trình quản lý an tồn phản ứng



Giai đoạn 3: Quy trình quản lý an tồn chủ động và đoán trước



Giai đoạn 4: Đảm bảo an tồn hoạt động

SMS bao gồm các thành phần như chính sách và mục tiêu an toàn, quản lý rủi ro an tồn,
đảm bảo an tồn và khuyến khích an tồn. Các thành phần này được chia thành các quá trình
phụ và các công cụ đo lường, xét về các yếu tố của quản lí an tồn.

Quản lí rủi ro an tồn hàng khơng
Quản lý rủi ro an tồn (SRM) là thành phần chính của hệ thống quản lý an tồn bao gồm
xác định mối nguy, đánh giá rủi ro an toàn, giảm thiểu rủi ro an toàn và chấp nhận rủi ro.
Thuật ngữ SRM có nghĩa là để phân biệt chức năng này với quản lý rủi ro tài chính, rủi ro
pháp lý, rủi ro kinh tế, v.v.
Quản lý rủi ro an toàn, với cách tiếp cận chủ động, bao gồm xác định mối nguy hiểm,
đánh giá rủi ro và yếu tố giảm thiểu rủi ro. Quản lý rủi ro an tồn được thiết lập để đảm bảo
và kiểm sốt rủi ro an toàn của các mối nguy đối với hoạt động của các tổ chức hàng không ở
mức thấp nhất có thể thực hiện được. Quy trình quản lý rủi ro an tồn được mơ tả như sau:

12



Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Hình 1.4 Quy trình quản lí rủi ro an tồn
Quy trình đánh giá xác suất rủi ro an tồn và mức độ nghiêm trọng có thể được sử dụng
để suy ra chỉ số rủi ro an toàn. Chỉ số bao gồm một ký hiệu chữ và số, cho biết kết quả tổng
hợp của các đánh giá xác suất và mức độ nghiêm trọng. Các kết hợp mức độ nghiêm trọng /
xác suất tương ứng được trình bày trong ma trận đánh giá rủi ro an tồn dưới đây:

Hình 1.5 Ma trận đánh giá rủi ro an tồn
Sau đó, chỉ số thu được từ ma trận đánh giá rủi ro an toàn phải được xuất sang ma trận
khả năng chấp nhận rủi ro an tồn (Hình 1.3) mơ tả các tiêu chí về khả năng chấp nhận đối
với tổ chức cụ thể.

13


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Hình 1.6 Ma trận khả năng chấp nhận rủi ro an toàn
Quản lý rủi ro nổi bật lên như một kỹ thuật quản lý được áp dụng bởi các tổ chức hoạt
động trong điều kiện môi trường và công nghệ luôn thay đổi, và tầm quan trọng của quản lý
rủi ro ngày càng tăng lên theo từng ngày. Về vấn đề này, các cơ quan, tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực hàng không cần sẵn sàng quản lý rủi ro cả ở cấp vận hành và cấp quản lý và
phải có ý thức trong quản lý rủi ro.


Tầm quan trọng của văn hóa an tồn hàng khơng
1.10.1.
Tầm quan trọng của văn hóa an tồn trong tổ chức
Văn hóa an tồn tối ưu sẽ cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn và toàn diện hơn về rủi
ro trong hoạt động khai thác, trong đó có tất cả các khía cạnh của các hoạt động của
tổ chức. Điều này có thể thơng qua việc đạt được một dịng chảy thơng tin tốt hơn và
duy trì một cuộc đối thoại có hiệu quả trong tổ chức về hiệu quả an toàn là ưu tiên
hàng đầu.

1.10.2.

Tại sao chúng ta phải cần phải chú trọng tới văn hóa an

tồn hàng khơng
Hệ thống quản lý an toàn (SMS – Safety Management System) chỉ chiếm một phần
nhỏ trong việc đảm bảo an toàn mà chúng ta cần có văn hóa an tồn. Một hệ thống
quản lý an toàn đại diện cho một tổ chức trong lĩnh vực an tồn, và nó là một hệ
thống quan trọng để tất cả các nhân viên phải thực hiện theo nó nếu những người
trong tổ chức tin tưởng về hệ thống đó. Tuy nhiên, các quy tắc và quy trình như vậy
có thể khơng ln ln phải tn thủ.
Câu trả lời cuối cùng là từ các đồng nghiệp của họ, cấp trên của họ, bao gồm cả người
đứng mũi chịu sào của một tổ chức, cụ thể là Tổng Giám đốc Điều hành (CEO) của
công ty. Để đảm bảo cam kết cần thiết cho sự an toàn, các nhà lãnh đạo tổ chức phải
thấy rằng an toàn là ưu tiên của họ.
14


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học


Giao thơng hàng khơng là một trong những loại hình giao thơng an tồn nhất hiện nay,
những vụ tai nạn nghiêm trọng rất hiếm khi xảy ra. Chính vì vậy nhiều tổ chức cho
rằng hoạt động của họ đang ở mức độ an tồn cao. Điều này vơ cùng nguy hiểm bởi
các tai nạn trong hoạt động vận chuyển hàng không thường xảy ra rất nghiêm trọng
và mang lại rất nhiều thiệt hại về kinh tế và nhân mạng. Bởi vậy, các tổ chức cần có
một hệ thống quản lý an tồn (SMS) và một nền văn hóa an tồn thực sự văn minh để
mọi hoạt động luôn luôn ở mức độ an tồn cao nhất và có thể chấp nhận được.
Tai nạn hàng không thực sự rất phức tạp và nhiều ngun nhân khơng thể xác định
được, vì vậy nguy cơ xảy ra mất an tồn khơng phải là ln ln dễ dàng nhận thấy.
Thậm chí khó nhìn thấy được tình huống có ảnh hưởng hoặc tiềm ẩn ở phía trước của
một tổ chức trong vấn đề an tồn. Một trong những nguyên nhân đó là khi thực hiện
báo cáo một sự việc, người báo cáo lo ngại việc bị trả đũa hoặc bị truy cứu trách
nhiệm nên họ thường bỏ qua và chạy đua với các nguy cơ xảy ra các rủi ro vì họ cho
rằng báo cáo như vậy khơng phải nghĩa vụ họ phải làm. Vì vậy để muốn duy trì an
tồn trong hệ thống của mình thì các thành viên phải nhận thức được thực trạng an
tồn trong tổ chức của mình.
Để trả lời các câu hỏi như làm thế nào một giám đốc điều hành có thể biết chắc chắn
về các yếu tố phá hoại, rủi ro có thể xảy ra trong tổ chức của họ?
 Bằng cách yêu cầu các giám đốc tìm hiểu và báo cáo?
 Bằng cách yêu cầu kiểm tra các lực lượng lao động?
 Hay các hình thức truy cứu khi xảy ra sự cố?
Nhiều hơn nữa là cách tiếp cận mạnh mẽ, trực tiếp để tiến hành một cuộc khảo sát về
Văn hóa an tồn nhằm cố gắng "đo lường" được văn hóa An tồn theo cách mà có thể
được lặp đi lặp lại nhằm mục đích để so sánh. Và đặc biệt là tạo tinh thần tự nguyện
đóng góp cho sự an tồn của tổ chức mà không bị trả đũa

15



Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

BÁO CÁO TỰ NGUYỆN
Vai trò của báo cáo tự nguyện với quản trị rủi ro an toàn
Hệ thống báo cáo an tồn tự nguyện được tạo ra với mục đích tạo điều kiện cho các nhân
viên thu thập thông tin về những thiếu sót, lỗ hổng an tồn thực tế hoặc tiềm ẩn. Những
thông tin này thường không được hệ thống báo cáo an toàn bắt buộc nắm được.
Với việc tăng cường an tồn cho hàng khơng bằng cách rà sốt thiếu sót mà hệ thống báo
cáo an tồn bắt buộc để lọt qua, hệ thống báo cáo an toàn tự nguyện cần được cải thiện rất
nhiều. Khi hệ thống báo cáo tự nguyện vận hành, những báo cáo tự nguyện này sẽ:




Giúp tối ưu, cải tiến các quy trình hoạt động.
Tạo ý thức chủ động tham gia các hoạt động quản lý rủi ro của SMS cho nhân viên.
Đảm bảo không để các mối nguy tiềm ẩn không gây ảnh hưởng tới an toàn chung.

Để xây dựng được văn hố báo cáo an tồn, cũng như khuyến khích báo cáo an tồn tự
nguyện trong hệ thống, ta có thể sử dụng những phương pháp sau đây:






Tối ưu việc báo cáo an toàn nhằm cho những báo cáo được thực hiện dễ dàng nhất có
thể.

Đơn giản hố quy trình báo cáo để tiếp thu thông tin nhanh nhất.
Đào tạo nhân viên về tầm quan trọng và lợi ích của báo cáo an toàn tự nguyện.
Ghi nhận, cập nhật cho người báo cáo về tiến độ giải trình, xử lý vấn để an toàn đã
được báo cáo.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của người nhận báo cáo.

Tuỳ vào cấp độ phát triển của văn hố an tồn trong tổ chức thì văn hoá báo cáo tự nguyện
cũng sẽ phát triển theo. Và để báo cáo tự nguyện phát huy hết sức mạnh, thì văn hố báo cáo
và văn hố khơng trừng phạt trong cơng ty phải rất phát triển, qua đó người báo cáo cảm thấy
thoải mái và khơng có bất kỳ trở ngại hoặc sự phân vân nào khi báo cáo.

Văn hoá tổ chức và báo cáo tự nguyện
 Văn hóa tổ chức:
Văn hóa an tồn của một tổ chức là sự kết hợp văn hóa của từng cá nhân với văn hóa của
tổ chức. Để xây dựng thành cơng văn hóa an tồn cần phải quan tâm và chú trọng đến việc
xây dựng văn hóa an tồn của mỗi cá nhân và văn hóa an tồn của tổ chức.
Văn hóa an tồn của cá nhân chính là cách cư xử, suy nghĩ, hành động của mỗi cá nhân
liên quan đến vấn đề an tồn. Song song với đó, văn hóa an tồn của tổ chức chính là cách
xử lý, hành động của tổ chức được thể hiện bằng những quy trình, quy định trong các vấn đề
liên quan đến an tồn. Văn hóa đúng về an tồn trong tổ chức được thể hiện qua việc các
thơng tin an tồn được trao đổi và các cá nhân trong tổ chức đó nhận thức được tầm quan
trọng về an tồn, niềm tin vào hiệu quả của hệ thống quản lý an toàn.

 Báo cáo tự nguyện
Là báo cáo được thực hiện do tổ chức hoặc cá nhân không yêu cầu phải thực báo cáo
theo các quy định.

16



Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Các tổ chức, cá nhân được khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện báo cáo tự nguyện
trong toàn bộ các hoạt động khai thác hàng khơng dân dụng vì mục đích an tồn.
Phương thức, quy trình tiếp nhận và xử lý báo cáo tự nguyện áp dụng tương tự đối với
báo cáo bắt buộc.
Tất cả các thông tin về tổ chức hoặc người thực hiện báo cáo sẽ được bảo mật.

Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến báo cáo tự nguyện
Văn hóa tổ chức là mơi trường văn hố mà ở đó các tổ chức, cá nhân có thể tin cậy để tự
nguyện báo cáo các vấn đề về an tồn mà khơng ngại bị khiển trách. Người cung cấp thơng
tin, báo cáo an tồn cần phải được tin rằng thông tin, báo cáo mà họ cung cấp sẽ được tiếp
nhận và xử lý một cách thỏa đáng.
Trước đây, vì xử lý vi phạm nhắm trực tiếp các nhân viên, dẫn đến tâm lý thờ ơ trong các
nhân viên, tổ chức. Tạo nên các khó khăn trong kết luận ngun nhân và phịng ngừa sự cố.
Vì vậy nếu được làm việc trong một mơi trường có văn hóa tổ chức đáng tin cậy, động
lực báo cáo tự nguyện của các cá nhân, tổ chức sẽ được tăng cao.

Tác động của văn hố an tồn hàng khơng
Văn hố an tồn trong một tổ chức được mơ tả như một cách thức mà tổ chức đó thực
hiện nghiệp vụ để quản lý an tồn. Đối với ngành hàng khơng, an tồn được đặt lên hàng đầu.
Văn hóa an tồn là nhận thức và niềm tin của các cá nhân trong một tổ chức về các vấn đề an
toàn. Do vậy, văn hóa an tồn là nhân tố quyết định mọi hành động an toàn của các cá nhân
trong tổ chức đó. Văn hóa an tồn Hàng khơng là nền tảng cho sự phát triển bền vững của
Ngành Hàng không.
Việc nâng cao nhận thức, làm chuyển biến ý thức và thay đổi hành vi đối với người lao
động góp phần kiềm chế và giảm dần tai nạn, sự cố. Văn hóa an tồn được cụ thể hóa bằng
tiêu chí cơ bản như người lao động phải hiểu biết đầy đủ, đúng các quy định an toàn trong

lao động; khi làm việc phải có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng; tôn trọng, nhường
nhịn và giúp đỡ người khác. Đồng thời phải có thái độ ứng xử văn minh lịch sự khi xảy ra tai
nạn, sự cố, chấp hành xử phạt hành chính trong lĩnh vực hàng khơng và các khuyến cáo về
an toàn,…
Mỗi thành viên cần tự ý thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân đối với việc duy trì
và đảm bảo an tồn trong hoạt động khai thác, chủ động làm báo cáo an toàn, cập nhật các
thơng tin an tồn và tham gia vào q trình cải tiến an tồn của cơng ty. Mọi cá nhân nên
chủ động phát biểu và hành động phù hợp với chức năng, vị trí cơng việc của mình về các
vấn đề an tồn. Ban lãnh đạo cần khuyến khích sự tham gia của mọi tổ chức, cá nhân vào các
q trình quản lý an tồn.

17


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Kết luận
Bài tiểu luận đã nêu ra các nội dung chính của đề bài tiểu luận đó là “Tầm quan trọng
của quản trị rủi ro an tồn hàng khơng? Phân tích vai trị của báo cáo tự nguyện đối với quản
trị rủi ro an tồn, văn hóa tổ chức và văn hóa an tồn tác động như thế nào đến hành vi báo
cáo an toàn tự nguyện của người nhân viên?“ tuy còn chưa đầy đủ nhưng đã khái quát được
đa số các mục chính và tác động, ảnh hưởng cơ bản của báo cáo tự nguyện.
Và bải làm khó có thể tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được góp ý từ các giáo viên
chấm bài.

18



Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Tài liệu tham khảo
1. ICAO Doc 9859 4th edition, 2017.
2. Ths. Trần Quang Minh, 02.0_ICAO ( 2006-SMM)- First Edition( Dịch Anh-Việt), Bộ
Giao thơng vận tải, Hồ Chí Minh, 2019

19


Học viện Hàng không Việt Nam

Tiểu luận kết thúc môn học

Danh mục hình ảnh
Hình 1.1 Tiếp viên Vietnam Airlines và tàu bay ...................................................................... 5
Hình 1.2 Các thành phần cấu thành văn hóa an tồn của tổ chức ............................................ 7
Hình 1.3 Các mức độ văn hóa an tồn hàng khơng của tổ chức ............................................... 9
Hình 1.4 Quy trình quản lí rủi ro an tồn ................................................................................ 13
Hình 1.5 Ma trận đánh giá rủi ro an tồn ................................................................................ 13
Hình 1.6 Ma trận khả năng chấp nhận rủi ro an toàn .............................................................. 14

20



×