Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

BÁO CÁO THU HOẠCH THỰC TẬP THIÊN NHIÊN: VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA KHU VỰC TAM ĐẢO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BẮC BỘ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.04 MB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MÔI TRƯỜNG
-----------------------

BÁO CÁO THU HOẠCH
THỰC TẬP THIÊN NHIÊN
CHUYÊN ĐỀ:VAI TRÒ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA
KHU VỰC TAM ĐẢO ĐỐI VỚI VIỆC BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BẮC BỘ.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 7 lớp ĐH5QM7
1. Nguyễn Việt Hoàng
2. Nguyễn Quế Ly
3. Hứa Như Tùng Lâm
4. Trần Thị Huyền
5. Nguyễn Trọng Hưng

Hà Nội, 5/2016


MỤC LỤC

Phần 1: Lộ trình, điểm khảo sát và các nội dung thực tập.........................................................3
Phần 3: Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế xã hội của VQG Tam
Đảo...........................................................................................................................................9
3.1.3 Địa chất.............................................................................................................................. 11
3.1.5 Mạng lưới thủy văn............................................................................................................. 13
3.1.6 Tài nguyên thiên nhiên........................................................................................................ 14
4.1 Kết quả tìm hiểu............................................................................................................................. 18
4.2Phân tích kết quả thu được............................................................................................................. 18


TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................45

NHẬT KÝ THỰC TẬP


MỤC LỤC BẢNG
Phần 1: Lộ trình, điểm khảo sát và các nội dung thực tập.........................................................3
Phần 3: Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế xã hội của VQG Tam
Đảo...........................................................................................................................................9
3.1.3 Địa chất.............................................................................................................................. 11
3.1.5 Mạng lưới thủy văn............................................................................................................. 13
3.1.6 Tài nguyên thiên nhiên........................................................................................................ 14
4.1 Kết quả tìm hiểu............................................................................................................................. 18
4.2Phân tích kết quả thu được............................................................................................................. 18

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài đối với sinh viên ngành Quản lý Tài nguyên và
Môi trường.
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu về tính
đa dạng sinh học và được xếp thứ 16 trong số các quốc gia có đa dạng sinh học cao
nhất trên thế giới. Theo dự đoán của các nhà khoa học, số loài thực vật bậc cao có
mặt ở Việt Nam ít nhất là 20.000 loài, hệ thống động vật cũng hết sức phong phú và
giàu về thành phần loài. Góp phần làm nên sự đa dạng đó, Vườn quốc gia Tam
Đảo(VQG Tam Đảo) là một trong những VQG với hệ sinh thái đa dạng cả về số
lượng và chủng loại động thực vật. VQG Tam Đảo được thành lập ngày 15/5/1996,
nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc. VQG Tam
Đảo có sự đa dạng sinh học cao với 1436 loài thực vật và 1141 loài động vật, là đơn

vị nghiên cứu khoa học trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, được giao quản lý
34.995ha rừng và đất rừng, trụ sử chính nằm cách Hà Nội khoảng 75 km về phía
Tây bắc. Tuy nhiên đối mặt với hiện trạng ngày càng suy thoái đa dạng sinh học ở
Việt Nam các năm gần đây thì số loài động vật ở Tam Đảo có: 8 loài đang nguy cấp,
17 loài sẽ nguy cấp, 13 loài hiếm có và 18 loài đang bị đe dọa và thực vật có 42 loài
đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn và bảo vệ.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái đa dạng sinh học này, trong đó
nguyên nhân quan trọng nhất phải kể đến đó là sự khai thác quá mức và sử dụng
không hợp lý nguồn tài nguyên sinh học, việc khai thác đó đã làm mất và phá hủy đi
nơi cư trú của các loài động thực vật và gây ra ô nhiễm môi trường.Suy thoái đa
dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường
sống của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của VQG Tam Đảo.Mặt khác
sinh vật và hệ sinh thái là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, dược phẩm, công
cụ, nguyên vật liệu cho con người.Do vậy, hệ sinh thái bị suy thoái sẽ ảnh hưởng
đến an ninh lương thực làm cho con người nơi đây phải đối mặt với nguy cơ đói
nghèo, suy giảm nguồn gen và đặc biệt là biến đổi khí hậu dẫn đến hàng loạt các
thảm họa thiên nhiên đe dọa cuộc sống của con người.

1


Đứng trước khó khăn và thách thức đó, thì chúng ta cần nhận thức được đa
dạng sinh học có vai trò và tầm quan trọng đối với việc duy trì các chu trình tự
nhiên và cân bằng sinh thái. Đó là cơ sở của sự sống còn và thịnh vượng của loài
người và sự bền vững của thiên nhiên trên Trái Đất nói chungvà VQG Tam Đảo nói
riêng.Vì vậy nhóm chúng tôi đã lựa chọn chuyên đề “Vai trò và tầm quan trọng của
khu vực Tam Đảo đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường khu
vực đó”.
2. Mục tiêu của chuyên đề
 Mục tiêu chung

Tìm hiểu vai trò và tầm quan trọng của khu vực Tam Đảo đối với việc bảo tồn
đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường khu vực Bắc Bộ.
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và môi trường của VQG Tam Đảo qua
khảo sát.
- Vai trò và tầm quan trọng của VQG Tam Đảo đối với bảo tồn đa dạng sinh
học và bảo vệ môi trường.
- Đề xuất các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường ở VQG
Tam Đảo.

2


Phần 1: Lộ trình, điểm khảo sát và các nội dung thực tập

Ngày 07/06/2017, lúc 13h00 mọi người có mặt tại sân trường ĐH TN và MT
Hà Nội. Sau khi hoàn thành các thủ tục chuẩn bị. 14h00, lớp DH5QM7 được chia
thành 2 xe và xuất phát đến Tam Đảo. Đoạn đường gần đến Tam Đảo rất dốc. Đến
15h45, đoàn đến Tam Đảo. Thời tiết ở đây rất mát, không khí rất trong lành. Nhóm
chúng tôi gồm 6 người nhận phòng tại khách sạn Tuấn Anh và Hương Liên.

(Hình ảnh trên đường đến Tam Đảo- Người chụp; Nguyễn Việt Hoàng)
3


Tam Đảo cao hơn mực nước biển 1000m. Tam Đảo có khí hậu nhiệt đới gió
mùa; lượng mưa trung bình hàng năm đạt đến 2.800 mm và tập trung trong mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10 với khoảng 90% tổng lượng mưa của cả năm. Trong
mùa khô, lượng mưa và độ ẩm ở các đai cao rất thấp làm cho những vùng này rất dễ
bị cháy. Nhiệt độ ở Tam Đảo thấp hơn Hà Nội từ 4-5 0C. Không khí mát mẻ khiến

cho mọi người đều cảm thấy vui vẻ, thoải mái vì thoát khỏi cái nóng oi bức ở Hà
Nội. Sau khi đến chúng tôi nhận phòng và nghỉ ngơi tại khách sạn Hương Liên nằm
ở Trung tâm Tam Đảo.
18h00, chúng tôi tập trung tại sảnh khách sản ăn tối. 19h00, lớp chúng tôi
tổ chức lửa trại.2h00, cả lớp dọn sân và trở về khách sạn. Ngày đầu tiên của chuyến
thực tập thiên nhiên ( 08/06/2017 ) 6h00 chúng tôi có mặt tại sảnh để ăn sáng, 7h00
tập trung trước khách sạn được thầy cô và bác hướng dẫn nói về lộ trình tìm hiểu về
các mô hình sinh kế của người dân thị trấn Tam Đảo. 8h00, đoàn xuất phát với sự
hướng dẫn của thầy cô và bác hướng dẫn. Điểm đến đầu tiên là trạm nghiên cứu
trồng cây thuốc Tam Đảo. Tại đây chúng tôi được tham quan nhiều loại cây thuốc
quý.

Thăm trạm nghiên cứu trồng cây Tam Đảo ( người chụp : Quách Thị Lợi )
9h30, đoàn di chuyển tham quan Đền Bà Chúa Thượng Ngạn. Để lên được
Đền chúng tối đi khoảng 200 bậc đá, cánh rừng trúc. Theo người dân trong
vùng,đền thờ Bà Chúa Thượng Ngàn có từ đầu thế kỷ 20, vào thời điểm mà người
Pháp khám phá và biến Tam Đảo trở thành nơi nghỉ mát lý tưởng.

4


Đền Bà Chúa Thượng Ngàn ( người chụp : Nguyễn Quế Ly )
10h50: Đoàn có mặt tại nơi nuôi cấy Đông trùng hạ thảo. Đoàn được chia
thành 3 nhóm Và được hướng dẫn viên giới thiệu về nguồn gốc , đặc điểm của
Đông Trùng Hạ Thảo.

Nơi nuôi trồng Đông Trùng Hạ Thảo ( Người chụp: Nguyễn Việt Hoàng )

5



Ngày thứ 2 của chuyến thực tập thiên nhiên ( 09/06/2017 ) 6h00, chúng tôi
tập trung ở sảnh khách sạn ăn sáng. 7h30, chúng tôi được giám độc vườn Quốc Gia
Tam Đảo mô tả chung về Tam Đảo phục vụ tìm hiểu về đa dạng sinh học theo tuyến
đường vào chân đỉnh Rùng Rình. 8h45, đoàn xuất phát với sự hướng dẫn của thầy
cô và giám đốc Vườn. Từ khách sạn đến trạm soát vé khoảng 2km. Đường khá dốc
nên chúng tôi đi khá mất sức, vừa đi vừa trò chuyên vui vẻ. Đi gần đến nơi thì trời
đổ mưa và càng lúc càng to nên đoàn quyết định về.

6


Phần 2: Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa là phương pháp truyền thống của địa
lí học và được sử dụng rộng rãi trong du lịch để tích lũy tài liệu thực tế về sự hình
thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ nghỉ ngơi du lịch. Trong quá trình
thực địa ,ta cần biết một số kĩ năng cơ bản để tiếp cận thông tin mà quan trong hơn
cả là kĩ năng chụp ảnh và ghi chép.
Phương pháp và chú ý khi chụp ảnh vùng rừng núi:
+ Sử dụng chân máy để lấy sáng lâu hơn giúp bức ảnh sắc nét và màu sắc rõ
hơn.
+ Thường xuyên chụp ảnh tại cùng một địa điểm sẽ thu được những kết quả
mỹ mãn hơn.
+ Hiểu biết các điểm khác thường của khu vực bạn chụp ảnh, chẳng hạn như:
thời tiết bất thường, thú hoang, côn trùng gây hại và nấm độc, thực vật nguy hiểm…
+ Quan sát qua ống kính máy ảnh để quan sát đúng hình ảnh 2 chiều qua
khung ảnh. Xem hình ảnh qua ống kính: chi tiết nào thể hiện, chi tiết nào thiếu.
Những gì nhìn thấy qua ống kính khác với những gì bạn nhìn thấy.
+ Ghi nhớ rằng hình ảnh quan sát qua ống kính mới chính là bức ảnh của sau
này, không phải những gì nhìn thấy.

+ Đưa vào khung hình những gì mình thấy thú vị và loại bỏ những gì không
đáng. Một số máy ảnh và ống kính cho phép người chụp có thể lấy cận các vật thể
nhỏ. Càng gần càng tốt là thường là cách tốt nhất khi chụp cảnh thiên nhiên.
+ Nếu chủ thể có bố cục dọc, hãy xoay máy lại cho tương thích. Thử các góc
nhìn mới lạ và tập trung vào tiêu điểm.
+ Dùng các động từ để hình dung về các bức ảnh sẽ chụp, chứ không chỉ là
các danh từ gọi tên chủ thể. Người cầm máy nên hòa nhập vào sự việc và dự đoán
những gì sắp xảy ra tiếp theo và chờ đợi nắm bắt ngay những khoảnh khắc ấy.
Chẳng hạn như một chú ong hút mật, gió thổi qua cánh đồng…
+ Chọn đúng độ phơi sang, giữ chắc tay máy, sử dụng chế độ chụp tay
 Phương pháp ghi chép khi tiếp nhận thông tin từ giáo viên,hướng dẫn viên:
+ Phương pháp ghi theo dàn ý.
7


+Phương pháp chép nguyên câu.
*Lưu ý khi ghi chép:
- Ghi ngày tháng.
- Viết rõ ràng.
- Không viết tất cả những gì giáo viên,hướng dẫn viên nói,chỉ ghi những ý
chính.
- Ghi chép ngắn gọn bằng cách ghi cụm từ thay vì câu hoàn chỉnh.Sử dụng
cách viết tắt và kí hiệu riêng.
- Dùng từ ngữ riêng nhưng không thay đổi nghĩa.
- Một số nội dung cần ghi chính xác: Công thức,định nghĩa, sự kiện cụ thể (địa
điểm,năm,tên người……)
- Nếu nghe không kịp thì ghi từ khóa và để trống rồi bổ sung sau.

8



Phần 3: Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế xã hội
của VQG Tam Đảo
3.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Tam Đảo là huyện được tái lập ngày 1/1/ 2004, trên cơ sở điều chỉnh địa
giới hành chính một số xã, thị trấn thuộc huyện Bình Xuyên, Tam Dương, Lập
Thạch và thị xã Vĩnh Yên. Hiện tại, huyện Tam Đảo có 9 đơn vị hành chính cấp xã
(thị trấn) là Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu, Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý,
Minh Quang và thị trấn Tam Đảo.

- Toạ độ địa lý: Từ 21độ 21' đến 21 độ 42' vĩ độ bắc và 105 độ 23' đến 105 độ
44' kinh độ đông.
- Địa giới hành chính VQG được giới hạn như sau:

9


+ Phía Bắc là đường quốc lộ 13A từ Thái Nguyên đi Tuyên Quang qua đèo
Khế.
+ Phía đông – bắc được giới hạn bởi đường ô tô giáp chân núi từ xã Quân
Chu đến gặp quốc lộ 13A tại xã Phú Xuyên huyện Đạt Từ.
+ Phía nam được giới hạn bởi ranh giới các huyện Tam Đảo, Mê Linh thuộc
Vĩnh Phúc; Phô Yên, Đại Từ thuộc Thái Nguyên.
+ Phía tây – nam giáp đường ô tô phía trái song Phó Đáy nối từ Đường 13A
tại xã Kháng Nhật, qua mỏ thiếc Sơn Dương, dọc theo chân Tam Đảo gặp sông Bà
Hanh tại xã Mỹ Khê bên hồ Đại Lải.

Bản đồ Hà Nội - Tam Đảo
3.1.2 Địa hình, địa đạo.

VQG Tam Đảo chiếm giữ toàn bộ hệ núi Tam Đảo, có cấu tạo hình khối đồ sộ,
nằm ở phía bắc đồng bằng Bắc Bộ, chạy dài theo hướng tây- bắc- đông- nam. Cả
khối núi có đặc điểm chung là đỉnh nhọn, sườn dốc, độ chia cắt sâu và dày. Chiều
dài khối núi gần 80km, có gần 20 đỉnh cao sàn sàn trên 1000m được nối với nhau
bằng đường dông núi sắc, nhọn. Đỉnh cao nhất là đỉnh Nord (1592m) là ranh giới
địa chính của 3 tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Thái Nguyên. Chiều ngang biến
10


động trong khoảng 10-15km. Núi cao, bề ngang lại hẹp nên sườn núi rất dốc, bình
quân 25-35 độ, nhiều nơi trên 35o nên rất hiểm trở và khó đi.
Dựa vào độ cao, độ dốc, địa mạo có thể phân chia dẫy núi Tam Đảo thành bốn
kiểu địa hình chính:
- Thung lũng giữa núi và đồng bằng ven sông suối: độ cao tuyệt đối < 100m,
độ dốc cấp I ( <70). Phân bố dưới chân núi và tiếp giáp với đồng bằng.
- Đồi núi cao trung bình: Độ cao tuyệt đối 100-400m. Độ dốc cấp II ( 8 0-150)
trở lên. Phân bố xung quanh chân núi và tiếp giáp với đồng bằng.
- Núi thấp: Độ cao tuyệt đối 400-700m. Độ dốc trên cấp III ( 16 0-260). Phân bố
giũa hau kiểu địa hình đồi cao và núi trung bình.
- Núi trung bình: Độ cao tuyệt đối >700m – 1590m. Độ dốc > cấp III. Phân bố
ở phần trên của khối nứi. Các đỉnh và đường dông đều sắc và nhọn.
Như vậy có thể nói địa hình Tam Đảo cao và khá đều ( cao ở giữa và thấp dần
về hai đầu nhưng độ chênh không rõ), chạy dài gần 80km theo hướng tây- bắcđông- nam nên nó như một bức bình phông chắn gió mùa đông- bắc tràn về đồng
bằng và trung du Bắc Bộ. Vì vậy ảnh hưởng lớn đến chế độ khí hậu và thủy văn
trong vùng.
3.1.3 Địa chất
Dãy núi Tam Đảo được cấu tạo từ đá phun trào axít tuổi Triat thuộc hệ tầng
Tam Đảo. Thành tạo phun trào này kéo dài theo phương Tây Bắc- Đông Nam với
chiều dài khoảng 80km, rộng khoảng 10km, có quan hệ kiến tạo với các thành tạo
tuổi Devon ở phía Bắc và Tây Nam. Các đá phun trào Tam Đảo bị xâm nhập phức

hệ Núi Điêng xuyên cắt.
Hệ tầng phun trào axít Tam Đảo bao gồm chủ yếu là đá riolit, riolit pocphia,
riodacit, bề dày tổng cộng khoảng 800m. Đá riolit chứa các ban tinh fenspat và
thạch anh cỡ nhỏ đến vừa, chiếm khoảng 5-10% khối lượng. Thành tạo riolit Tam
Đảo bị phân cắt bởi hệ thống khe nứt, tạo ra các khổi kích thước khác nhau, bị chèn
ép thành tấm, đôi chỗ thành phiến, dập vỡ mạnh. Lấp đầy các khe nứt trong đá là
các mạch thạch anh.
+ Vỏ phong hóa và lớp thổ nhưỡng:

11


 Điều tra, nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy VQG Tam Đảo có 4
loại đất chính gồm:
+ Đất Feralit mùn vàng: phát triển trên đá Macma axit, loại đất này xuất hiện
ở độ cao từ 700 m trở lên, có diện tích là 8968ha, chiếm 24,31% diện tích của vườn.
+ Đất Feralit mùn vàng đỏ: phân bố trên núi thấp, phát triển trên đá Macma
kết tinh, loại đất này có diện tích 9292ha, chiếm 25,19% diện tích và xuất hiện ở độ
cao từ 400m ( 700m.
+ Đất Feralit đỏ vàng: phát triển trên nhiều loại đá khác nhau, loại đất này
thường thấy ở độ cao từ 100 (400m, có diện tích là 17606 ha, chiếm 47,33% diện
tích Vườn).
+ Đất dốc tụ và phù sa: loại đất này ở độ cao từ 100m trở xuống, thường thấy
ở ven chân núi, thung lũng hẹp, ven sông suối lớn, có diện tích là 1017ha, chiếm
2,76% diện tích Vườn.
3.1.4 Khí Hậu
Do địa hình phức tạp, nhất là sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi cao với
đồng bằng thấp ven sông nên khí hậu, thời tiết của huyện Tam Đảo được chia thành
2 tiểu vùng rõ rệt (các tiểu vùng về khí hậu, không trùng với địa giới hành chính cấp
xã). Cụ thể:

- Tiểu vùng miền núi, gồm toàn bộ vùng núi Tam Đảo thuộc trị trấn Tam Đảo
và các xã Minh Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù... có khí hậu mát
mẻ, nhiệt độ trung bình 18 0C-190C, độ ẩm cao, quanh năm có sương mù tạo cảnh
quan đẹp. Khí hậu tiểu vùng miền núi mang sắc thái của khí hậu ôn đới, tạo lợi thế
trong phát triển nông nghiệp với các sản vật ôn đới và hình thành các khu nghỉ mát,
phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng vào mùa hè.
- Tiểu vùng khí hậu vùng thấp, bao gồm phần đồng bằng của các xã Minh
Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù và toàn bộ diện tích của các xã còn
lại. Tiểu vùng khí hậu của vùng mang các đặc điểm khí hậu gió mùa nội chí tuyến
vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Nhiệt độ của tiểu vùng trung bình ở mức 22 0C-230C, độ ẩm
tương đối trung bình khoảng 85-86%, lượng mưa trung bình 2.570 mm/năm và
thường tập trung vào tháng 6 đến tháng 9 trong năm.

12


- Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu ảnh
hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Mưa bão có sự tác động tiêu cực đến sản
xuất và đời sống. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió Đông Nam, mùa
đông chủ đạo là gió mùa Đông Bắc.
3.1.5 Mạng lưới thủy văn
Trong khu vực có hai hệ thống sông chính, đó là sông Phó Đáy ở phía tây
( Tuyên Quang, Vĩnh Phúc) và sông Công ở phía đông ( Thái Nguyên). Đường phân
thủy rõ rệt nhất của hai hệ thống sông này là đường dông nối các đỉnh núi suốt từ
Mỹ Khê ở cực nam đến Đèo Khế ở điểm cực bắc.
Mạng lưới sông suối hai sườn Tam Đảo dồn xuống hai hệ thống sông này có
dạng chân rết khá dày đặc và ngắn., có cấu trúc dốc và hẹp lòng từ đỉnh xuống chân
núi. Từ chân núi trở đi sông lại có dạng uốn khúc phức tạp trên mặt cánh đồng khá
bằng phẳng, tương ứng với dạng địa hình đã tạo ra nó.
Mật độ sông suối khá dày ( trên 2km/km 2), các suối có thung lũng hẹp, đáy

nhiều ghềnh thác, độ dốc lớn, khả năng điều tiết nước kém, chúng là kết quả của
quá trình xâm thực.
Do đặc điểm khí hậu mưa lơn, mùa mưa dài, lượng bốc hơi ít ( ở đỉnh Tam
Đảo) nên cán cân nước dư thừa. Đó là nguyên nhân làm cho các dòng chảy từ đỉnh
Tam Đảo xuống có nước quanh năm.
Nhưng chế độ thủy văn lại chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Mùa
lũ trùng với mùa mưa ( từ tháng 4 đến tháng 10), mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau. Lũ lớn thường xảy ra vào tháng 8, lũ thường tập trung và rút cũng nhanh.
Sự phân phối dòng chảy rất không đều giữa hai mùa.
Như vậy lưu vực sông Phó Đáy lớn hơn sông Công và tổng lượng nước chảy
cũng lớn hơn sông Công. Độ lệch lượng nước chảy mùa lũ và mùa cạn cũng rất lớn.
Môđun dòng chảy các mùa cũng thay đổi rất đáng kể.
Lưu lượng dòng chảy lớn nhất tuyệt đối là 331m3/s, so với lưu lượng nhỏ nhất
tuyệt đối 3,7m3/s thì lớn gấp 90 lần.
Lượng bùn cát lơ lửng 3,2kg/s với tổng lượng bùn cát là 101.000T/năm.
Môđun xâm thực trên sông Phó Đáy tới 84,8T/km2 .
Dòng chảy mùa cạn do không có mưa to nên nguồn nước cung cấp cho sông
hoàn toàn là do nước ngầm ( phụ thuộc vào lớp vỏ phong hóa địa chất và lượng

13


mưa phùn mùa đông ). Cả hai sông đều có dòng chảy rất nhỏ. Như vậy khả năng
cung cấp nước cho mùa đông là rất hạn chế.
Các dòng sông suối trong vùng không có khả năng vận chuyển thủy, chỉ có thể
dùng làm nguồn thủy điện nhỏ cho từng gia đình dưới chân núi.
Trong vùng cũng có những hồ chứa cỡ lớn như Hồ Núi Cốc, Hồ Đại Lải, các
hồ cỡ trung bình hoặc nhỏ như Hồ Xạ Hương, Khôi Kỳ, Phú Xuyên, Linh Lai, Hồ
Sơn,….Đó là nguồn dự trữ nước khá phong phú phục vụ nhu cầu dân sinh và sản
xuất của nhân dân trong vùng.

3.1.6 Tài nguyên thiên nhiên.
 Tài nguyên đất
 Về số lượng: Theo số liệu kiểm kê năm 2010, tổng diện tích tự nhiên của
huyện Tam Đảo là 23.587,62. Đất nông, lâm, thủy sản là 19.020,42 ha chiếm
82,64% tổng diện tích đất tự nhiên. Đáng lưu ý là, trong đất sản xuất nông nghiệp,
đất trồng cây hàng năm có 3.179,21 ha, chiếm 72,68%, trong đó đất trồng lúa là
2.618,96 ha, chiếm 82,38%, đất trồng cây hàng năm. Đất cây lâu năm là 1.194,86
ha, chiếm 27,32% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích mặt nước nuôi trồng
thủy sản chỉ có 28,00 ha trong khi diện tích mặt nước chuyên dùng lên đến 1.624,82
ha.
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Tam Đảo 2005-2010
Đơn vị: ha
TT
I
1
2
3
II
III
1
2
3

2010
Loại Đất
2005
2006
2008
Tổng diện tích tự nhiên
23.573,10 23.573,10 23.587,62 23.587,62

Đất nông nghiệp
19.569,88 19.509,83 19.353,41 19.020,42
4.374,07
Đất sản suất nông nghiệp
4.692,90
4.650,12
4.594,71
Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ
28,00
sản
30,99
34,03
33,59
Đất sản xuất lâm nghiệp
14.822,21 14.804,90 14.704,33 14.618,35
4.472,02
Đất phi nông nghiệp
3.882,79
3.943,12
4.114,94
95,18
Đất chưa sử dụng
120,43
120,15
119,27
72,80
Đất đồi núi chưa sử dụng
73,48
72,95
73,40

1,82
Núi đá không có rừng cây
1,82
1,82
1,84
20,56
Đất bằng chưa sử dụng
45,13
45,38
44,03
Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch.

14


 Trong 14.618,35 ha đất lâm nghiệp, đất rừng sản xuất chỉ có 1.752,28 ha,
đất rừng phòng hộ có 537,66 ha, đất rừng đặc dụng lên đến 12.328,41 ha. Đây là
tiềm năng quý, nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề bảo vệ trong phát triển kinh tế.
 Với quỹ đất như trên, bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người khá
thấp (khoảng 0,36 ha). Nhưng do đã giao cho VQG Tam Đảo, Lâm trường Tam Đảo
và các tổ chức khác trên địa bàn nên thực tế diện tích sản xuất bình quân đầu người
ở Tam Đảo cũng thấp hơn. Đây là một sức ép rất lớn trong phát triển kinh tế - xã hội
vì phần lớn dân số và lao động trong huyện đang thu hút vào lĩnh vực nông nghiệp.
 Về chất lượng: Trên địa bàn huyện Tam Đảo có các loại đất chính như đất
đồi núi, đất phù sa cổ ven sông, đất dốc tụ ven đồi, núi. Nhìn chung chất lượng đất
đai của Tam Đảo không thuộc loại cao.
 Về biến động: Đất nông nghiệp giảm từ 19.569.88 ha năm 2005 xuống
19.020,42 năm 2010, tức giảm 549,46 ha
 Động vật
Khu hệ động vật Tam Đảo với 307 loài, trong đó thú: 64 loài, chim 239 loài,

bò sát 76 loai và 28 loài lưỡng cư. Khu hệ côn trùng đã ghi nhận 437 loài của 271
giống thuộc 46 họ. VQG Tam Đảo gồm 11 loài đặc hữu hẹp, trong đó có 2 loài bò
sát, 1 loài lưỡng cư và 8 loài côn trùng. Ngoài ra Tam Đảo còn có 22 loài động vật
đặc hữu ở miền bắc Việt Nam, 6 loài đặc hữu của Việt Nam, 56 loài nằm trong sách
đỏ Việt Nam.Loài lưỡng cư đặc hữu của Tam Đảo là cá cóc Tam Đảo
(Paramesotriton deloustali). Nếu so với khu hệ thú trên cạn của toàn quốc (295 loài,
37 họ, 18 bộ), thì khu hệ thú ở Vườn quốc gia Tam Đảo chiếm tới 30,84% tổng số
loài, 73% tổng số họ và 44,44% tổng số bộ. Điều đó cho thấy khu hệ thú VQG Tam
Đảo có tầm quan trọng cao trong bảo tồn đa dạng sinh học các loài thú hoang dã
Việt Nam
 Thực vật
Theo các báo cáo đã được thực hiện, Tam Đảo có đến 904 loài thuộc 478 chi,
213 họ thực vật bậc cao. Trong đó ngành thông đất 2 loài, ngành cỏ tháp bút 1 loài,
ngành dương xỉ 57 loài, thực vật hạt trần 12 loài và thực vật hạt kín 832 loài. 64 loài
thực vật ở Tam Đảo là những loài quý hiếm.
3.2 Đặc điểm kinh tế xã hội:
15


3.2.1 Đặc điểm kinh tế và dân số
Năm 2010 dân số của toàn huyện Tam Đảo là 71.528 người, mật độ dân số
trung bình là 303 người/km2, trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 41,9%.
Bảng 3.2: Biến động nguồn lao động huyện Tam Đảo giai đoạn 20042010
Đơn vị: người
Chỉ tiêu
1.Tổng dân số
2. Tổng LĐ đang làm việc
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
- Công nghiệp, TTCN, xây dựng
- Dịch vụ

3. Chất lượng nguồn lao động
- Lao động chưa qua đào tạo

2004
2005
2009
2010
2015
2020
67.235 67.990 70.694 71.528 75.734 80.187
31.197 32.002 34.136 34.579 37.252 40.132
20.23 19.92 17.95 18.18 19.77 20.047
5
5.269
5.603

1
5.588
6.493

6
7.305
8.875

9
7.400
8.990

4
8.195

9.313

10.033
10.052

30.14

30.82

31.16

29.39

26.07

24.079

9
1
6
2
6
- Công nhân kỹ thuật
225
320
1.092 2.974 5.588 7.224
- Trình độ trung cấp
490
512
922

1.176 2.608 4.013
- Cao đẳng, đại học trở lên
333
349
956
1.037 2.980 4.816
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Đảo - Tài liệu phục vụ Quy hoạch
Tam Đảo là huyện miền núi mới được tái lập, điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu, trình độ dân trí còn thấp và chưa đồng đều, nhất là đối với đồng bào dân tộc
sống ở vùng núi. Nhìn chung nguồn lao động của Tam Đảo có chất lượng thấp.Với
những đặc trưng về dân số và nguồn lao động như trên, Tam Đảo vừa có thuận lợi
trong phát triển kinh tế, vừa có những khó khăn, đặc biệt là trong việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành thương mại, dịch vụ du lịch và
tiểu thủ công nghiệp.
3.2.2 Các giá trị truyền thống dân tộc, văn hóa và tôn giáo.
Tam Đảo là huyện miền núi có nhiều dân tộc anh em và nhiều yếu tố truyền
thống, văn hóa, lịch sử tạo những điều kiện tiền đề cho sự phát triển Kinh tế - Xã
hội của Huyện.
Huyện Tam Đảo có 110 di tích đình, chùa, đền, miếu, trong đó có nhiều di tích
có giá trị văn hoá cao, minh chứng cho một thời kỳ du nhập, phát tích và hưng thịnh
của Phật giáo vào Việt Nam.

16


Hiện nay, Tam Đảo còn lưu giữ được một làn điệu dân ca truyền thống của dân
tộc Sán Dìu, đó là hát Soọng Cô. Bên cạnh hát Soọng Cô, khu vực xã Đạo Trù còn
có “Chợ tình”, do thời gian và sự phát triển của Kinh tế - Xã hội, chợ tình Đạo Trù
hiện nay đã mai một, nhưng có thể khôi phục lại.
Tam Đảo là huyện miền núi có 3 xã thuộc Chương trình 135. Vì vậy, Tam Đảo

đã và đang tiếp tục nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước qua các
Chương trình phát triển kinh tế đối với các xã vùng cao, các xã thuộc diện đặc biệt
khó khăn.

Đền Bà chúa Thượng Ngàn

17


Phần 4: Kết quả ngiên cứu và thảo luận
4.1 Kết quả tìm hiểu
- Đa dạng sinh học và môi trường khu VQG Tam Đảo
- Vai trò và tầm quan trọng đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ
môi trường.
4.2 Phân tích kết quả thu được
 Giá trị đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học là giá trị to lớn đã đưa Tam Đảo thành một trong các địa
danh nổi tiếng được cả thế giới biết đến trong nghiên cứu sinh học.
 Đa dạng loài và giá trị bảo tồn
Khu hệ động thực vật VQG Tam Đảo rất giàu loài và có sức cuốn hút mạnh
mẽ đối với các nhà nghiên cứu trong nước cũng như quốc tế. Rất nhiều nghiên cứu
về động thực vật Tam Đảo đã được tiến hành từ đầu thế kỷ 20, cho đến nay vẫn
được lại đi lặp lại liên tục, nhiều loài mới vẫn còn được phát hiện.
•Đa dạng động vật có xương sống:
-Lưỡng cư là nhóm động vật đặc sắc đối với VQG Tam Đảo. Loài động vật
đặc hữu hẹp, chỉ của Tam Đảo là loài Sa dông (Cá cóc Tam Đảo) đã được phát hiện
từ năm 1934, là biểu trưng được thể hiện trên logo của VQG Tam Đảo. Trong phạm
vi dãy núi Tam Đảo Cá cóc sống chủ yếu trong các suối nhỏ trong vùng rừng tự
nhiên ở sườn tây, suốt từ Xã Kháng Nhật (Sơn Dương, Tuyên Quang) đến xã Hồ
Sơn,Thị trấn Tam Đảo, ở độ cao từ 500m trở lên tới 1200m. Phần lớn các loài khác

gặp được chủ yếu ở vùng thấp dưới 900m. Số lượng loài Lưỡng cư được ghi nhận
tại VQG Tam Đảo ngày càng tăng. Khi lập Dự án khả thi xây dựng VQG Tam Đảo
(1992-1995) mới chỉ biết đến 19 loài thuộc 7 họ, 2 bộ; 1993 đã phát hiện tới 27 loài,
và hiện nay đã lên tới 57 loài thuộc 8 họ, 3 bộ. Điều này có thể hứa hẹn rằng vẫn
còn khả năng phát hiện thêm các loài mới thuộc nhóm động vật này, nhất là ở các
sinh cảnh trên độ cao như vùng Ao Dứa (Tam Đảo 2), vùng này thực ra vẫn còn rất
ít được quan tâm.

18


-Bò sát: Nhóm động vật này rất được quan tâm trong công tác bảo tồn vì Rùa
là một trong số các động vật là nạn nhân của nạn buôn bản động vật hoang dã qua
biên giới. Tính đa dạng các loài bò sát VQG Tam Đảo đứng vào loại thứ hai trong
các động vật có xương sống của Vườn, hiện nay đã phát hiện còn tồn tại tới 124 loài
thuộc 16 họ, 2 bộ. Con số này cũng cao hơn so với khi mới thành lập Vườn (1995),
khi ấy chỉ biết được 46 loài thuộc 13 họ, 2 bộ. Sự tăng số lượng này chắc chắn là do
mức độ nghiên cứu sâu hơn và sự duy trì của các sinh cảnh sống đặc trưng của
chúng trong VQG. Trong số các loài thống kê được có đến 3 loài đặc hữu, 23 loài
quý hiếm có tên trong sách đỏ Việt Nam (E (1), V (7), T (9), R (6)), và 12 loài được
ghi trong Danh lục đỏ IUCN.
-Chim: Chim là nhóm đa dạng nhất trong các động vật có xương sống ở
VQG, hiện nay đã phát hiện được 186 loài thuộc 45 họ, 17 bộ. Các họ nhiều loài
nhất là họ Khướu (Tamaliidae), họ Chích chòe (Turdidae), họ Chim chích
(Sylviidae), họ Chào mào (Pycnonoidae). Nhưng đáng chú ý nhất là họ Gà lôi
(Phasianidae), họ này có đến 5 loài được ghi nhận tại Tam Đảo, trong đó có những
loài quý và đẹp như Gà lôi trắng (Lophura nychthemera), Gà tiền (Polyplecton
bicalcaratum). Sự hiểu biết về tính đa dạng các loài chim Tam Đảo cũng tăng dần
theo các hoạt động nghiên cứu bảo tồn tại VQG. Căn cứ vào Dự án khả thi xây
dựng VQG, lúc đó mới chỉ ghi nhận được 158 loài thuộc 43 họ, 15 bộ với 7 loài có

giá trị bảo tồn, thì hiện nay đã lên tới 186 loài, 45 họ, 17 bộ và 8 loài có giá trị bảo
tồn ở các cấp trạng thái khác nhau (E (2), V (2), R (1), T (3)).
-Thú: Thú là nhóm động vật được quan tâm nhiều nhất trong công tác bảo tồn
ở nước ta cũng như trên thế giới, đã hình thành nhiều khu bảo tồn loài cho nhóm
động vật này. Đây là nhóm động vật bị tổn thương mạnh nhất do các tác động của
con người vào môi trường. Những nghiên cứu giám sát sự phát triển của nhóm động
19


vật này đã được đặc biệt chú ý ở VQG Tam Đảo. Kết quả mới nhất của những
nghiên cứu theo hướng này cho biết hiện nay ở VQG Tam Đảo đang sinh sống 77
loài thuộc 24 họ và 8 bộ , theo đó bộ Dơi (Chiroptera) có số loài cao nhất (25 loài),
tiếp đến là các bộ Gặm nhấm (Rodentia) – 18 loài, Khỉ hầu (Primates) – 5 loài,
Guốc chẵn (Artiodactyla) – 5 loài, Ăn sâu bọ (Insectivora) – 2 loài; Nhiều răng
(Scandentia) và Tê tê (Pholidota) - mỗi bộ 1 loài. Mặc dù đã đưa ra khỏi danh sách
một số loài bị coi là không còn tồn tại ở VQG như Vượn đen tuyền (Nomascus
concolor), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Hổ (Panthera tigris), Báo hoa
mai (Panthera pardus), Báo gấm (Pardofelis nebulosa), Sói đỏ (Cuon alpinus), Cầy
mực (Artictis binturong) và Rái cá thường (Lutra lutra) .
Các loài thú đặc sắc ở VQG Tam Đảo là Voọc đen má trắng (Trachypithecus
francoisi), Báo lửa (Catopuma temminskii), Nai (Cervus unicolor), Cheo cheo,…
•Đa dạng sinh học côn trùng:
Côn trùng là nhóm động vật không xương sống quan trọng và được quan tâm
nhiều đối với VQG Tam Đảo. Rất nhiều loài côn trùng Tam Đảo đã được sưu tập,
phân loại và công bố từ trước những năm 1940 và trở nên quý hiếm đối với nhiều
nhà nghiên cứu, nhiều nhà sưu tầm, nhiều bảo tàng động vật và vì vậy trở thành đối
tượng bị đánh bắt, buôn bán trái phép trong nhiều năm tại Tam Đảo. Những nghiên
cứu gần đây cho biết khu hệ côn trùng VQG Tam Đảo hiện đã biết 586 loài thuộc
333 giống, 36 họ, 6 bộ.


20


Bảng 4.1. Một số loài động thực vật quý hiếm ở VQG Tâm Đảo

Trong số các bộ côn trùng đã nêu trên, bộ Cánh cứng (Coleoptera) và bộ Cánh
vảy (Lepidoptera) có số lượng loài nhiều nhất (224=38,3% cho Coleoptera và
192=32,87% cho Lepidoptera), tiếp đến là bộ Cánh khác (Heteroptera) 85 loài =
14,7%. Các bộ còn lại: Cánh thẳng (Ortoptera), Cánh giống (Homoptera), Cánh đều
(Isoptera) có số lượng loài ít (28, 16 và 38 loài tương ứng với 4,8%; 2,7% và 6,5%
so với tổng số loài toàn nhóm.). Phân tích chỉ số đa dạng giống/họ thì vai trò của hai
bộ Cánh cứng và Cánh vẩy cũng chiếm ưu thế trong khu hệ côn trùng Tam Đảo.

21


Bảng 4.2. Tính đa dạng của các bộ côn trùng tại VQG Tam Đảo

Trong một nghiên cứu khác chuyên về Bướm (Bộ Cánh vẩy - Lepidoptera) ở
VQG Tam Đảo; Monatyrski A.L., Vũ Văn Liên và Bùi Xuân Phương (2005) đã ghi
nhận được đến 293 loài thuộc 10 họ: Papilionidae (36 loài), Pieridae (25 loài),
Danaidae (14 loài), Satyridae (36 loài), Amathusidae (10 loài), Nymphalidae (57
loài), Libytheidae (1 loài), Riodinidae (6 loài), Lycaenidae (32 loài) và Hesperidae
(66 loài). Theo nghiên cứu này đã có tới 6 loài và 2 phân loài mới cho khoa học, 22
loài được ghi nhận lần đầu tiên cho Việt Nam, ít nhất 3 loài được ghi nhận là mới
cho miền Bắc Việt Nam. Như vậy, số loài côn trùng VQG Tam Đảo đã lên tới gần
700 loài, trên 30 loài mới bổ sung cho VQG Tam Đảo (8 loài và phân loài mới cho
khoa học + 22 loài mới cho Việt Nam + ít nhất 3 loài mới cho Miền Bắc). Trong
một thời gian rất dài, nhất là trước những năm 2003, tình trạng đánh bắt và buôn
bán côn trùng ở Tam Đảo tập trung chủ yếu vào hai bộ Cánh cứng (Coleoptera, vd.

Cua bay) và Cánh vẩy (Lepidoptera, vd. Bướm phượng 6 kiếm) cũng vì giá trị đa
dạng sinh học lớn của các bộ này tai VQG này.
•Đa dạng loài thực vật:
Trên cơ sở các tài liệu liên quan và kết quả các đợt điều tra, khảo sát đã thống
kê ở VQG Tam Đảo có đến 1436 loài thuộc 741 chi, 219 họ, 6 ngành thực vật bậc
cao .

22


×