Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Vấn đề hàng lưu niệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.43 KB, 11 trang )

Vấn đề hàng lưu niệm
Dương Viết Huy
1. Thực trạng
- Hàng lưu niệm thủ cơng mỹ nghệ nước ngồi được trưng và bán tại các cửa hàng
lưu niệm ngay trong các khu du lịch ở Việt Nam.
- Vận chuyển hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam (dạng hàng lưu niệm) rất khó
khăn do thủ tục Hải quan rườm rà
2. Giải pháp thực hiện
1.

Hệ thống cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện

a. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý:


Các sản phẩm là di sản văn hóa thế giới.

Nhà nước nên có 1 tổ chức đảm bảo nhiệm vụ bảo tồn quản lý và khai thác các di
sản văn hóa thơng qua các chương trình có quy mơ lớn như hoạt động giao lưu, lễ hội,
triển lãm, xuất bản ấn phẩm, làm phim tài liệu, tham gia hội chợ. Tạo ra nhiều chương
trình lễ hội nhằm tạo ấn tượng sâu sắc đối với du khách trong và ngoài nước tạo điều kiện
để giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới.
Nhà nước nên có chỉ đạo để các bộ, ngành trung ương và các tổ chức quốc tế đặc
biệt là UNESCO phối hợp đồng bộ với nhau nhằm triển khai các đề tài nghiên cứu khoa
học về lịch sử hình thành, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể,... nhằm phục vụ để khai
thác và phát triển du lịch tốt hơn.


Các sản phẩm văn hóa là tài nguyên du lịch.

Với việc sử dụng các sản phẩm văn hóa vật thể để phát triển thành các khu du lịch,


tùy thuộc vào quy mô để xác định được đơn vị chủ quản trong việc thành lập Ban quản lý
đặc trách về các Khu du lịch nhằm quản lý đầu tư và phát triển. Ban quản lý khu du lịch
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh/thành về công tác thực hiện và quản lý khai thác. Đây
là Ban quản lý đặc trách vận hành theo cơ chế một cửa để quản lý đầu tư và phát triển
cho khu du lịch.
Cần phải hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật khung về du lịch, bổ sung và hoàn
chỉnh các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Du lịch, Luật Du lịch về các
lĩnh vực liên quan đến việc sử dụng các sản phẩm văn hóa nhằm tạo hành lang pháp lý
thuận lợi để quản lý và phát triển du lịch.
Xây dựng các tiêu chuẩn quy phạm về quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý tài
nguyên môi trường và các lĩnh vực có liên quan về du lịch mà có ảnh hưởng đến các sản
phẩm văn hóa.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, phối hợp liên ngành, hồn thiện và nâng
cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ Trung ương đến địa phương:
thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành du lịch ở Trung ương; tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hồn chỉnh hệ thống các cơ quan chun mơn giúp Uỷ ban Nhân
dân, Hội đồng Nhân dân mỗi cấp trong việc quản lý quy hoạch và khai thác các sản phẩm
du lịch.

1


Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch ở từng cấp có năng lực phù hợp với nhu cầu quản
lý và phát triển du lịch tại mơi trường đó nhằm nâng cao đội ngũ cán bộ ngành phù hợp
với tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.
Tăng cường phối hợp hành động liên ngành trong việc thực hiện Quy hoạch mang
tính chất tổng thể phát triển dưới sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ; phát huy vai trò
của Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch và Ban Chỉ đạo Du lịch các địa phương để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý các sản phẩm văn hóa trong kinh doanh
phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo tồn khai

thác tài nguyên du lịch nhân văn,...
b. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:


Cơ chế chính sách về vốn đầu tư:

Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hướng đồng bộ, có trọng
tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng tại các trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch tổng hợp, khu du lịch chuyên
đề, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa.
Huy động các nguồn vốn để giải quyết được nhu cầu đầu tư, đảm bảo tốc độ tăng
trưởng trung bình GDP du lịch của cả nước, nguồn vốn đó có thể là: Vốn từ nguồn tích
luỹ GDP du lịch; vốn vay ngân hàng với tỷ lệ lãi xuất ưu đãi.
Thành lập Ngân hàng Cổ phần Đầu tư phát triển du lịch Việt Nam, Quỹ phát triển
du lịch với các chi nhánh ở trung tâm du lịch lớn nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân
qua hệ thống ngân hàng; thu hút vốn đầu tư trong nước, trong dân thơng qua Luật khuyến
khích đầu tư; vốn thơng qua cổ phần hóa các doanh nghiệp; dùng quĩ đất để tạo nguồn
vốn thơng qua hình thức cho th đất trả tiền trước, đổi lấy cơ sở hạ tầng có giới hạn thời
gian v.v...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc liên doanh với nước ngoài,
vốn ODA.
Vốn ngân sách Nhà nước ưu tiên sử dụng vào công tác bảo vệ và tôn tạo tài
nguyên, xúc tiến quảng bá, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nội bộ tại các khu du lịch.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo mơi trường thơng thống về đầu tư
phát triển du lịch.


Cơ chế chính sách ưu đãi về thuế:

Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi về thuế, ưu tiên, miễn giảm thuế, cho chậm

tiền thuế, giảm tiền thuế đất, cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án đầu tư theo
danh mục đã xây dựng, các dự án đầu tư phát triển các sản phẩm văn hóa ở những nơi
cịn hoang sơ, đối với các hình thức và kinh doanh du lịch mới có khả năng tăng thời gian
lưu trú của khách; ưu tiên thuế đối với các trang thiết bị khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí,
phương tiện vận chuyển khách, vật tư phục vụ du lịch mà trong nước chưa sản xuất được;
miễn giảm thuế đối với ngành sản xuất hàng lưu niệm cho khách và cho phép kinh
doanh du lịch quốc tế được hưởng các chế độ ưu đãi khuyến khích xuất khẩu. Có chế độ
hợp lý về thuế, về giá điện, nước trong kinh doanh khách sạn; rà soát, điều chỉnh phương
pháp tính thuế, các loại phí, lệ phí, các hình thức vé liên quan đến du lịch; áp dụng thống
nhất chính sách một giá trong cả nước.

2


Một ví dụ khá bất cập về chính sách thuế đối với các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch lữ hành: Hiện nay, với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch lữ hành
chính sách thuế có khá nhiều bất cập. Thời gian qua, Tổng cục Du lịch cũng đã phối hợp
với các ngành chức năng đưa ra nhiều chính sách, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các
doanh nghiệp lữ hành, nên thị trường khách du lịch quốc tế ngày càng được mở rộng và
sôi động. Tuy nhiên, qua thực tiễn hoạt động, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành còn
gặp khá nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, một trong những bất cập
cơ bản hiện nay chính là vấn đề thuế giá trị gia tăng (VAT) chưa phù hợp. Thực trạng
hiện nay, nhiều công ty du lịch phản ánh việc triển khai Luật Thuế VAT bước đầu giúp
cho việc kinh doanh đi vào nề nếp, nhưng đối với các doanh nghiệp lữ hành lại gặp nhiều
khó khăn, vì khi áp dụng luật thuế này song song tồn tại 2 loại hóa đơn tài chính: loại
được khấu trừ và loại khơng được khấu trừ như hóa đơn vận chuyển, vé tham quan, lệ
phí, một số nhà hàng phục vụ ăn uống thực hiện chế độ thuế khốn.
Chính từ những bất cập đã dẫn tới phí thu của mỗi tour đối với khách du lịch khá
cao (gần như cao nhất trong khối ASEAN), làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của
các doanh nghiệp lữ hành. Nếu giảm được những khoản phí này chắc chắn sẽ thu hút

đông khách du lịch hơn nữa và điều đương nhiên, nguồn thu từ du lịch cho ngân sách nhà
nước sẽ tăng.


Cơ chế chính sách về thị trường:

Việt Nam có một tiềm năng du lịch to lớn, phong phú, đa dạng về sản phẩm du
lịch và có thể kết hợp nhiều loại hình du lịch trong một sản phẩm. Với các lợi thế đó, thị
trường Du lịch Việt Nam có một tiềm năng cạnh tranh mạnh so với các thị trường du lịch
lớn khác trong khu vực. Du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành nghề,
nhất là nghề thủ công truyền thống, tạo số lượng việc làm lớn cho mọi tầng lớp nhân dân
và mọi thành phần kinh tế. Đây là lợi ích thiết thực nhất mà ngành Du lịch đem lại. Trước
những thuận lợi thiết thực như vậy, nhà nước cần xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ và
khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường.
Để ngành du lịch nước ta trở thành một ngành kinh tế mủi nhọn thì Ngành du lịch
phải được xem như một ngành cơng nghiệp. Chính vì vậy phải có chiến lược mạch lạc, rõ
ràng với những hoạt động quảng bá mang tính chuyên nghiệp rất cao và phải luôn hiểu rõ
phương châm “muốn thu hoạch phải đầu tư”. Chính vì vậy, Chính phủ phải kết hợp với
các ban ngành không ngừng áp dụng nhiều biện pháp: cải tiến thủ tục, giảm lệ phí visa,
gia tăng các loại hình dịch vụ đặc sắc, xây dựng mạng lưới dịch vụ đa dạng, mở nhiều
điểm tham quan du lịch văn hóa mới bên cạnh việc trùng tu những thắng cảnh truyền
thống.
Cần phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, sản phẩm du lịch đặc sắc, đa dạng và hiện
đại, đảm bảo văn minh và an toàn du lịch, đơn giản hóa thủ tục, phát triển hệ thống kinh
doanh du lịch lữ hành có năng lực cạnh tranh cao trên thị trường.
Ngồi ra, nếu có cơ hội, chính phủ cũng nên tiếp thị du lịch cho nước nhà. Các
quan chức trong nước khi có cơ hội ra nước ngồi nên để lại ấn tượng tốt đẹp trong lòng
bạn bè nhằm thực hiện mục tiêu tìm kiếm khách hàng cho ngành du lịch nước nhà. Các
phái đồn các cấp của Chính phủ có thể tiếp xúc với các cơng ty nước ngồi để thảo luận
các cơ hội kinh doanh về du lịch, đưa ra các giá chào hấp dẫn,...



Chính sách xuất nhập cảnh, hải quan

3


Tăng cường trang thiết bị hiện đại ở các cửa khẩu quốc tế trong việc kiểm tra ng ười và hành lý; mở thêm các dịch vụ thuận tiện cho khách du lịch tại các cửa khẩu quốc
tế như thu đổi ngoại tệ, cửa hàng miễn thuế, trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin
du lịch...Nghiên cứu và xây dựng lộ trình miễn thị thực đối với khách du lịch tàu biển,
khách du lịch từ các nước còn lại (chưa miễn thị thực) trong khối ASEAN. Nghiên cứu
thực hiện miễn thị thực đơn phương với các nước thuộc thị trường trọng điểm và các nước khác; giảm phí visa đối với khách nước ngồi.


Chính sách về cơng tác xúc tiến quảng bá du lịch

Nâng cao nhận thức về du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân; tạo lập và
nâng cao hình ảnh của Du lịch Việt Nam trong khu vực và trên thế giới để qua đó thu hút
khách du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan thông
tin đại chúng, các lực lượng thơng tin đối ngoại, đặt các văn phịng xúc tiến du lịch tại
các thị trường trọng điểm; tranh thủ hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch có hiệu
quả. Thực hiện các chương trình thơng tin tuyên tuyền, công bố những sự kiện thể thao,
văn hóa, lễ hội lớn trên phạm vi tồn quốc; tổ chức các chiến dịch xúc tiến, sự kiện quảng
bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị,
hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch, kích
thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế.
Phối hợp với ngành Hàng không để tuyên truyền quảng bá Du lịch Việt Nam. Để
phát triển nhanh, mạnh và bền vững. Hàng không Việt Nam cần coi việc phát động thị
trường du lịch quốc tế đến Việt Nam là một trong những nhiệm vụ chính của hoạt động

xúc tiến thương mại. Hiện nay, hai ngành Hàng không và Du lịch đã phối hợp thực hiện
rất tốt công tác này. Thực hiện Thỏa thuận cũng như Chương trình Hành động quốc gia
về Du lịch, các đơn vị của hai ngành đã thực hiện những hoạt động hợp tác cụ thể nhằm
quảng bá, phát động thị trường Du lịch Việt Nam như tổ chức các chương trình lễ hội, hội
chợ, liên hoan du lịch, hội thảo tại Việt Nam và nước ngoài, xuất bản, ấn phẩm xúc tiến
quảng cáo, tiếp thị về thị trường Du lịch Việt Nam; phát động Chương trình du lịch dành
cho người Việt Nam ra nước ngoài; phối hợp xây dựng các tour du lịch trọn gói với giá
hợp lý,...


Chính sách về ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ quản lý nhà nước,
xây dựng các chiến lược thị trường, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch, tiến tới cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
ngành du lịch và tạo khả năng hội nhập với hoạt động phát triển du lịch ở các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Đầu tư củng cố nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng của Viện Nghiên cứu Phát
triển Du lịch, hợp tác chặt chẽ với các cơ quan nghiên cứu chuyên ngành thuộc các ngành
khác có liên quan.
Khuyến khích nghiên cứu khoa học phục vụ việc giải quyết các vấn đề bức xúc
của ngành Du lịch, văn hóa; đổi mới cơ chế thực hiện và nâng mức đầu tư kinh phí cho
các đề tài khoa học, đồng thời tăng cường nghiên cứu và triển khai ứng dụng các đề tài
vào thực tế.

4


Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong công tác khám phá
các sản phẩm mới, nghiên cứu, bảo quản di tích, các sản phẩm văn hóa theo công nghệ

hiện đại, quản lý và kinh doanh du lịch; mở rộng giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ
quan khoa học trong, ngồi nước; khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
Nhà nước hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
đưa các sản phẩm văn hóa vào chiến lược phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên
thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam đầu tư du lịch ra nước ngoài.
Tăng cường chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực bên
ngoài, tăng nguồn khách, vốn đầu tư và kinh nghiệm góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ
tiêu đề ra trong chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch.
Chú trọng hợp tác đa phương về du lịch với các nước, các vùng lãnh thổ và các
cộng đồng, các cá nhân nước ngoài; thực hiện các cam kết và khai thác quyền lợi trong
hợp tác du lịch với WTO, APEC, PATA,... Chuẩn bị điều kiện để hội nhập ở mức cao với
du lịch thế giới khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới.
c. Nhóm giải pháp về huy động vốn:

Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hướng đồng bộ, có
trọng tâm, trọng điểm phát triển hệ thống hạ tầng du lịch. Có thể kết hợp giữa việc huy
động từ nguồn vốn tín dụng của nhà nước và vốn trái phiếu, quỹ đầu tư quốc gia đồng
thời cần tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngồi nước.

Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch để phát huy tối đa nguồn vốn của các
thành phần kinh tế đầu tư phát triển các loại hình du lịch, khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia hoạt động du lịch dưới các hình thức khác nhau; thực hiện xã hội hóa
đầu tư, bảo vệ, tơn tạo di tích, thắng cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các
làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo mơi trường thơng thống về đầu tư
phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ
đầu tư để thu hút các nhà đầu tư. Tạo sự bình đẳng giữa đầu tư trong nước và nước
ngoài, giữa tư nhân với Nhà nước; mở rộng các hình thức thu hút đầu tư cả trong và
ngồi nước như các hình thức BOT,…

Xây dựng chính sách tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng được tham gia vào hoạt
động du lịch nhằm phát huy những tiềm năng nội lực trong xã hội, nâng cao thu nhập và
giảm sức ép từ người dân đến tài nguyên, môi trường.
2.

Tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành.

a.

Tổng cục Du lịch.

Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch: các tỉnh, thành phố trong cả nước phải
nâng cao năng lực tham mưu, quản lý của bộ máy và cơ quan chức năng đối với hoạt
động du lịch trong việc xây dựng chiến lược, quản lý thực hiện quy hoạch, hát triển du
lịch văn hóa nhằm đạt được mục tiêu chung đã đề ra.
Xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch định kỳ và theo các chuyên
đề, đồng thời phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan thông tin đối ngoại,
cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài để xúc tiến, quảng bá du lịch ra nước
ngoài.

5


Tăng cường cung cấp các loại thông tin, hướng dẫn cho khách du lịch vào nước ta
ngay tại các cửa khẩu, sân bay quốc tế và các trung tâm du lịch lớn.
b.

Bộ văn hóa - Thơng tin:

Việc bảo tồn các di sản văn hoá tiêu biểu của dân tộc là đặc biệt quan trọng và cấp

thiết. Do vậy, hàng năm, Bộ Văn hố - Thơng tin căn cứ vào mức độ quan trọng và nguy
cơ xuống cấp của từng di tích lịch sử văn hóa, lịch sử cách mạng, các sản phẩm văn hóa
phi vật thể, để đưa vào danh mục cơng trình cần ưu tiên đầu tư và bảo tồn. Khơng ngừng
giám sát và chỉ đạo báo chí đẩy mạnh tuyên truyền về xã hội hóa trong du lịch.
Bộ Văn hóa - Thơng tin, Bộ Xây dựng và Tổng cục Du lịch chịu trách nhiệm chỉ
đạo về chuyên môn, xét duyệt thiết kế, tham mưu và hỗ trợ đắc lực cho Chính phủ trong
việc phê duyệt các Dự án phát triển các sản phẩm văn hóa phục vụ kinh doanh phát triển
du lịch.
c.

Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Thương mại.

Có cơ chế, chính sách thích hợp về vốn, nhân lực, đất đai, thuế, huy động đầu tư
nước ngồi, phát hành trái phiếu cơng trình và cải tiến các thủ tục hành chính để mọi
thành phần kinh tế, cả trong và ngồi nước đều có đầu tư phát triển du lịch.
Ban hành định mức hỗ trợ đầu tư cho địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch:
Do nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch ngày càng tăng nhưng khả năng từ ngân sách
Trung ương cịn rất hạn chế và chỉ đóng vai trò hỗ trợ nên địa phương phải tự cân đối,
huy động thêm các nguồn lực khác để hoàn thành đầu tư đối với các dự án của địa
phương mình. Song khả năng tự cân đối của nhiều tỉnh còn rất khó khăn nên cơng trình
có thể bị kéo dài hoặc khó có khả năng hồn thành dự án theo tiến độ. Bộ Kế hoạch Đầu
tư, Bộ Tài chính cần căn cứ vào khả năng thu ngân sách trên địa bàn của các tỉnh để có
hướng dẫn cụ thể về mức hỗ trợ phù hợp từ ngân sách Trung ương cho các địa phương,
để địa phương chủ động khi ra quyết định phê duyệt các dự án đầu tư. Trong quá trình
phân bổ vốn đầu tư hạ tầng du lịch của Trung ương và các nguồn kinh phí khác, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cần dành ưu tiên cho các khu du lịch dựa trên các sản
phẩm văn hóa.
Căn cứ khả năng ngân sách và nhu cầu đầu tư phát triển du lịch, từng tỉnh, thành
phố trong cả nước chủ động bố trí kinh phí, đồng thời có cơ chế chính sách thích hợp để
huy động các nguồn lực hợp pháp phục vụ yêu cầu đầu tư phát triển du lịch. Mặt khác,

cần có cơ chế pháp lý cho các tỉnh thành phố được vay vốn để thực hiện dự án đầu tư cơ
sở hạ tầng du lịch trong khi chưa bố trí được nguồn vốn hồn thành dự án, theo hướng
nguồn vốn sẽ được hoàn trả từ nguồn "đổi đất lấy hạ tầng" do dự án đem lại.
Nghiên cứu cơ chế cho phép áp dụng thuế suất xuất nhập khẩu tư liệu sản xuất đối
với nhập khẩu trang thiết bị khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển,
vật tư phục vụ du lịch mà trong nước không sản xuất được. Xem xét biểu thuế đối với
trang thiết bị khách sạn theo hướng, coi thiết bị trên như tư liệu sản xuất chứ khơng phải
hàng hố tiêu dùng thơng thường.
Áp dụng hồn trả thuế giá trị gia tăng cho khách quốc tế mua hàng của Việt Nam
mang ra để khuyến khích khách mua hàng hoá của ta, thực hiện xuất khẩu tại chỗ, tăng
tiêu thụ sản phẩm, tạo việc làm và nguồn thu.

6


Ban hành giá điện, nước đối với khách sạn phù hợp với kinh doanh du lịch. Cho
kinh doanh khách sạn du lịch được hưởng giá điện, nước như các giá đối với ngành sản
suất công nghiệp.
Nghiên cứu và sớm triển khai hình thức thanh tốn bằng thẻ tín dụng cho khách du
lịch quốc tế.
Phối hợp với Tổng cục Du lịch để xây dựng dự án đầu tư cho các làng nghề truyền
thống gắn với quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2005 - 2010.
Bộ Thương Mại tổ chức giới thiệu, quảng bá sản phẩm, hàng hoá, các ấn phẩm và
tiềm năng của các doanh nghiệp trong nước cho các đối tác nước ngoài. Hỗ trợ các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch trong việc tham gia, tổ chức các hoạt động: hội chợ, triển lãm,
hội thảo, khảo sát thị trường tại nước ngoài. Hỗ trợ các doanh nghiệp trong đàm phán và
ký kết hợp đồng hợp tác, giao dịch, cung ứng các sản phẩm du lịch cho các công ty du
lịch nước ngồi, kết hợp với chương trình tun truyền quảng bá du lịch quốc gia và xúc
tiến thương mại của các ngành kinh tế khác. Nghiên cứu và phối hợp với các cơng ty du
lịch trong và ngồi nước nhằm cung cấp các sản phẩm văn hóa tốt nhất phục vụ kinh

doanh du lịch.
d.

Bộ Giao thông Vận tải

Phối hợp với Tổng cục Du lịch xây dựng dự án đầu tư các điểm nghỉ chân của
khách du lịch dọc các quãng đường trên trên đường bộ, đường sắt có lưu lượng lớn khách
du lịch đi qua nhằm mục đích nghỉ ngơi của khách tham quan du lịch; Có các trạm bảo
dưỡng, sửa chữa nhỏ cho xe chở khách du lịch.
Chỉ đạo Cục Hàng khơng Dân dụng Việt Nam hồn thiện sản phẩm vận chuyển
hàng không phục vụ du lịch, mở rộng mạng đường bay nội địa-quốc tế; hạ giá thành vận
chuyển và nâng cao chất lượng phục vụ. Định hướng phát triển mạng đường bay phục vụ
du lịch quốc tế là một trong những yếu tố cơ bản khi xây dựng Lập kế hoạch khai thác
các thị trường hàng không du lịch quốc tế trọng điểm như Đài Loan, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Campuchia, Trung Quốc. Tăng cường hợp tác, liên doanh với các hãng hàng
khơng nước ngồi nhằm mở rộng mạng đường bay quốc tế, tạo điều kiện cho việc xây
dựng sản phẩm du lịch hàng không Việt Nam trong điều kiện chưa có khả năng khai thác
trực tiếp.
Thực hiện chính sách hịa đồng giá vận chuyển hàng khơng nội địa là một trong
những biện pháp thúc đẩy phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam.
Đơn giản hóa thủ tục trong vận chuyển hàng không. Đây là một vấn đề được quan
tâm trong thời gian qua. Thủ tướng chính phủ cần tổ chức và duy trì các hội nghị liên
ngành Hàng không - Hải quan - Công an xuất nhập cảnh để thảo luận vấn đề đơn giản
hoá thủ tục trong vận chuyển hàng không quốc tế. Một trong những nội dung chính của
đơn giản hóa thủ tục chính là tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho việc đi lại của hành
khách thông qua các cảng hàng không - sân bay.
e.

Bộ Công an, Ngoại giao.


Bộ công an đẩy nhanh đàm phán và miễn visa cho công dân đi du lịch từ một số
quốc gia như Pháp, Hàn Quốc,...
Bảo đảm an ninh trong các khu Du lịch văn hóa đặc biệt là các Khu du lịch nhạy
cảm của Quốc gia.

7


Bộ ngoại giao cần chủ động đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế, mở rộng
và từng bước làm sâu sắc thêm quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước, tạo sự đan xen
về lợi ích của Việt Nam với các quốc gia nhằm tạo dựng và giữ vững mơi trường bên
ngồi hịa bình, ổn định. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phục vụ phát triển kinh tế xã hội,
phối hợp với các ngành, địa phương. Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong
nước tìm kiếm đối tác, thị trường, quảng bá thương hiệu du lịch Việt Nam. Tích cực và
chủ động tham gia đàm phán, thương lượng để tạo khuôn khổ pháp lý và điều kiện thuận
lợi nhất cho đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực.
f.

Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học công nghệ

Phối hợp với Tổng cục Du lịch, nghiên cứu và đưa ra bộ giáo trình phù hợp và áp
dụng thống nhất trong các cơ sở đào tạo nhân lực phục vụ cho ngành Du lịch.
Tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề trong và ngồi nước nhằm tìm
kiếm cơ hội hợp tác quốc tế trong việc trao đổi thêm kinh nghiệm thuộc lĩnh vực kinh
doanh du lịch văn hóa, trong cơng tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch, góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch bền vững.
g.

Các Tỉnh, Thành phố trong cả nước.


Các Tỉnh, Thành phố trong cả nước chịu trách nhiệm trước chính phủ trong việc tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về phát triển du lịch tại địa phương mình, đảm bảo Du
lịch phát triển theo đúng quy hoạch, giữ gìn trật tự kỷ cương và từng bước đưa công tác
quản lý du lịch vào nề nếp.
Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành cần có các chính sách, cơ chế cụ thể trong phạm
vi quyền hạn của mình, đồng thời nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
quản lý Nhà nước, về những cơ chế chính sách nhằm thực hiện đầu tư có hiệu quả, quán
triệt sâu sắc những quan điểm và đường lối của Đảng về bản sắc văn hóa dân tộc, tuân
thủ các công ước quốc tế về bảo tồn di sản văn hóa thế giới, tuân thủ những quy định tại
Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng những di tích lịch sử của Hội đồng Nhà nước (ban hành
ngày 4 tháng 4 năm 1984).
Tiến hành điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch của địa phương mình cho phù
hợp. Quản lý chặt chẽ việc đầu tư các dự án phát triển du lịch và xúc tiến quảng bá du
lịch theo đúng quy hoạch và trình tự như: Phải xác định các sản phẩm đặc thù, nổi trội
nhất về tài nguyên nhân văn để phục vụ phát triển du lịch văn hóa của địa phương từ đó
lập kế hoạch bảo tồn, tơn tạo nguồn tài ngun đó. Bố trí nguồn vốn đầu tư, quảng bá và
xúc tiến du lịch tương xứng tiềm năng phát triển du lịch của địa phương mình để hình
thành các khu, điểm du lịch tạo thuận lợi cho việc kinh doanh phát triển du lịch trên địa
bàn để thu hút khách du lịch.
Việc thực hiện quy hoạch đòi hỏi sự nỗ lực của các Ngành các cấp theo phương
châm Nhà nước quản lý, hỗ trợ các thành phần kinh tế, huy động sự tham gia của cộng
đồng và các nguồn lực khác để phát triển du lịch theo quy hoạch đã được duyệt.
3.

Tổ chức các sự kiện kết hợp với Du lịch văn hóa.

a.

Hiện trạng:


Hiện nay, ở nước ta, cùng với vị thế của một nước đang được các nước trên thế
giới biết đến như là 1 điểm đến an tồn trong chính trị cũng như trong du lịch. Nhiều hội
nghị, hội thảo mang tầm quốc tế ngày càng được cộng đồng quốc tế tin tưởng chọn làm
nơi tổ chức các sự kiện này. Việt Nam là điểm mà nhiều khách du lịch muốn đến tham

8


quan, trước hết là vì sự mới mẻ của đất nước ta trong cách nhìn của quốc tế, khi những
quốc gia khác trong khu vực đang trở nên nhàm chán đối với họ. Đây cũng là một cơ hội
để Việt Nam quảng bá hình ảnh con người và tiềm năng kinh tế - xã hội của Việt Nam với
bạn bè khắp năm châu. Hình thức du lịch MICE (Meeting, Incentive, Convention,
Exhibition) ra đời. MICE là loại hình du lịch tiềm năng của Việt Nam, và nếu được phát
triển, nó sẽ mang lại lợi ích khơng chỉ cho ngành du lịch mà cịn cho cả thương mại.
Thực ra MICE khơng phải là sản phẩm mới nhưng MICE là loại hình du lịch rất
nhiều nước đẩy mạnh phát triển, vì giá trị của loại dịch vụ này lớn hơn rất nhiều so với du
lịch cá nhân hay du lịch nhóm. MICE phát triển qua nhiều giai đoạn, theo nhận thức khác
nhau của những người làm du lịch. Ngày nay, MICE được xem là sản phẩm du lịch tổng
hợp của những sản phẩm du lịch đơn lẻ kết hợp với sự tổ chức và hạ tầng cơ sở nhất là hạ
tầng cơ sở vật chất Du lịch.
Hội họp, cho dù ở lĩnh vực kinh tế, thể thao, văn hóa, chính trị... đều có thể mang
lại giá trị du lịch cho một vùng. Ví dụ SEA Games, hay festival Huế,... là những sự kiện
Meeting, mang lại cơ hội kinh doanh cho ngành du lịch, và tất nhiên cho nhiều ngành
khác. Sự kiện thể thao hoặc lễ hội này thu hút nhiều khách trong nước và quốc tế đến
tham gia và cổ vũ. Incentive (khen thưởng) có tính chất như Meeting, nhưng những cuộc
hội họp lại do một công ty hay một tập thể nào đó tổ chức để khen thưởng nhân viên.
Vừa hội họp vừa vui chơi, tức phát sinh nhu cầu tham quan du lịch và thưởng ngoạn. Còn
để khen thưởng khách hàng hay đại lý thì các cơng ty tổ chức các hội nghị, hội thảo
(convention hay conference). Ngoài ra, convention/conference (hội nghị, hội thảo) còn là
những diễn đàn quốc tế, mà những đại biểu tham dự là đối tượng khách của ngành du

lịch. Trong khi đó, Exhibition (triển lãm) thì liên quan nhiều đến các hội chợ hay triển
lãm quốc tế, mà thành phần là những nhóm doanh nghiệp hoặc từng doanh nghiệp riêng
lẻ, lại cũng chính là khách hàng tiềm năng của các công ty du lịch. Hội họp, khen thưởng,
hội nghị, hay triển lãm là những sự kiện luôn xảy ra và được biết đến từ hàng thế kỷ nay;
nó qui tụ nhiều khách và sự di chuyển của khách từ nơi này sang nơi khác luôn tạo cơ hội
cho các cơng ty kinh doanh du lịch. Có rất nhiều quốc gia hiểu được cơ hội của MICE,
như Mỹ, Pháp, Đức, ở châu Á có Hồng Kơng, Thái Lan, Trung Quốc...
b.

Xu hướng và giải pháp thực hiện.

Mặc dù có những điều kiện thuận lợi như vậy nhưng vấn đề khai thác thị trường
MICE ở nước ta còn rất hạn chế. Ở một số nơi, MICE được đánh giá là tạo doanh thu lớn
cho ngành du lịch của một nước, nhờ đối tượng khách nhiều, tập trung và chi tiêu cao. So
với khách đi lẻ, khách đi nhóm, thì khách du lịch của MICE được xem là khách hạng
sang, chủ yếu là các thương nhân, chính khách,... sẵn sàng bỏ 1 khoản chi lớn để thưởng
thức những dịch vụ cao, tiện ích tốt và sản phẩm đắt tiền. Đây là tiềm năng mà Du lịch
Việt Nam có thể khai thác và hướng vào quỹ đạo phát triển nhằm đẩy mạnh sự phong phú
trong các hình thức trong việc phát triển ngành du lịch Việt Nam.
Trong những năm gần đây, các công ty trong ngành Du lịch Việt Nam cũng đã
nhận thức được sự phát triển hình thức du lịch MICE là xu hướng chung của các nước,
đem lại một nguồn thu khá lớn. Tổ chức các sự kiện MICE, nhất là hội nghị khách hàng
hay họp mặt tồn cơng ty, là những chính sách thường kỳ của các cơng ty và tập đoàn đa
quốc gia. Mỗi lần tổ chức, các cơng ty thường thích thay đổi địa điểm và di chuyển từ
quốc gia này sang quốc gia khác để phục vụ nhu cầu du lịch của những người tham dự.
Khai thác thị trường MICE không chỉ giới hạn ở việc cho thuê địa điểm để tổ chức các
hội nghị, nơi ăn chốn ở mà còn phải biết đáp ứng nhu cầu thưởng thức (nghệ thuật - là

9



các sản phẩm văn hóa phi vật thể), mua sắm, tham quan các điểm du lịch (sản phẩm văn
hóa vật thể). Tuy nhiên, việc khai thác MICE ở Việt Nam mới chỉ dừng lại ở các sự kiện
thuộc mức vừa và nhỏ. Một phần do Việt Nam chưa đủ hạ tầng cơ sở phục vụ thị trường
MICE.
Lúc nói đến Du lịch MICE, người ta thường nghĩ đến các cuộc hội nghị, hội thảo,
cuộc khen thưởng và triển lãm mang tính chất xuyên quốc tế, xuyên quốc gia. Nhưng
đừng bỏ quên MICE trong nước. Hiện nay, du lịch MICE ở nước ta chủ yếu là du lịch
khen thưởng, hội họp, hội nghị khách hàng và các cuộc triển lãm. Có khá nhiều công ty
liên doanh, các công ty lớn trong nước thường có các hội nghị, hội thảo với số lượng rất
đông các thành viên tham dự. Các cuộc triển lãm liên tỉnh, đa ngành ngày càng được xem
trọng vì vậy mà số lượng các cuộc hội chợ, triển lãm ngày một nhiều, thu hút rất nhiều
khách đến tham quan, mua sắm,... Đây là một cơ hội tốt để các công ty du lịch tiếp thị
nhằm phát triển hình thức du lịch MICE.
Tóm lại, muốn để hình thức du lịch MICE ở nước ta phát triển mạnh, các sự kiện
MICE quốc tế được tổ chức tại Việt Nam thay vì ở nơi khác, thì trước tiên, cùng với
chính phủ Việt Nam, ngành du lịch, các công ty kinh doanh du lịch phải tận dụng lợi thế
là nước có những sản phẩm văn hóa độc đáo, có bờ biển chạy dài từ Bắc đến Nam cùng
nhiều danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản thế giới, lễ hội mang đậm nét đặc
trưng của con người Việt,... để quảng bá hình ảnh một Việt Nam an toàn.
4.

Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực phục vụ trong ngành Du lịch giữ vị trí chủ chốt trong q trình
phát triển chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch. Nguồn nhân lực du lịch là một trong
những đội ngũ hoạt động trong lĩnh vực du lịch - văn hóa. Là đội ngũ rất tích cực trong
việc giới thiệu một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cho con chính
con người Việt Nam và cả thế giới. Phát triển nguồn nhân lực và dịch vụ du lịch, sự cần
thiết phải tháo gỡ những cản trở, yếu kém trong công tác đào tạo để nâng cao chất lượng

lao động, nâng cao trình độ kinh doanh và chất lượng dịch vụ du lịch. Để đảm bảo tăng
trưởng và phát triển bền vững, hiệu quả, cần có những giải pháp cụ thể:
 Đào tạo nhân lực trình độ đại học và tăng cường khả năng nghiên cứu về lĩnh
vực du lịch văn hóa: Tăng cường đào tạo trình độ đại học về du lịch. Khuyến khích các
trường đại học trong cả nước mở các khoa du lịch với các hình thức đào tạo chuyên
ngành về du lịch, du lịch văn hóa. Đặc biệt chú trọng cơng tác đào tạo nghề (nghiệp vụ du
lịch). Đào tạo hướng dẫn viên du lịch đủ trình độ đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội
nhập quốc tế.
 Tăng cường năng lực cho cán bộ quản lý du lịch ở các cấp: Tăng cường đội
ngũ cán bộ quản lý về du lịch ở các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở địa phương.
Hàng năm mở các lớp bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cán bộ về nghiệp vụ quản lý du
lịch cho cán bộ quản lý ngành du lịch.
Du lịch là một ngành rất nhạy cảm đối với những biến cố chính trị, kinh tế, xã hội
của quốc gia, khu vực hoặc thế giới do vậy thu nhập của ngành du lịch có thể đi từ thái
cực này sang thái cực khác chỉ trong thời gian ngắn. Chính vì những lý do trên, vấn đề
đào tạo, nâng cao cán bộ quản lý cao cấp trong ngành du lịch cần phải được chú trọng
nhằm xử lý tốt các biến cố liên quan đến ngành khi gặp bất trắc.
Quan tâm hợp lý đến các hoạt động đào tạo. Cần nghiên cứu cải tiến các chương
trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tế, nâng cao chất lượng và trình độ cán bộ

10


quản lý các cấp phục vụ trong ngành. Chú trọng việc xã hội hóa giáo dục du lịch tồn
dân, góp phần tạo môi trường du lịch thuận lợi, lành mạnh.

11




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×