MỤC LỤC
1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
1.2. Cơ cấu, thể chế của công ty cổ phần
1.3. Ưu điểm
1.4. Nhược điểm
2. Công ty cổ phần tại Việt Nam
2.1. Định nghĩa công ty cổ phần ở Việt Nam
2.2. Các loại cổ phần ở Việt Nam
3. Một số luật của Việt Nam về công ty cổ phần
4. Những kiến thức cần biết khi thành lập công ty cổ phần
4.1. Chuẩn bị nền tảng cho việc thành lập công ty :
4.2. Soạn hồ sơ và nộp hồ sơ thành lập công ty cổ phần cho cơ quan có thẩm
quyền
4.3. Khắc dấu
4.4. Đăng báo
4.5. Đăng ký mã số thuế
5. Những vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh doanh
nghiệp theo luật doanh nghiệp năm 2005
5.1. Ngành kinh doanh (Điều 7 - Luật Doanh nghiệp năm 2005):
5.2. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp (Điều
13 - Luật Doanh nghiệp năm 2005)
5.3. Tên của doanh nghiệp (Điều 31, 32, 33, 34 - Luật Doanh nghiệp năm
2005):
1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình
thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần,
số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một
giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được
phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở
hữu của một cổ đông đối với một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ phần
thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn
tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán.
1.2. Cơ cấu, thể chế của công ty cổ phần
Khái niệm công ty cổ phần được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi
cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định trong một số bộ luật, trong đó có
Luật Việt Nam ghi rõ công ty cổ phần cần có tối thiểu 3 cổ đông, bất kể đó là pháp
nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu
cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Các quy định cụ thể của cả 6 sàn
chứng khoán Hoa Kỳ đều cho thấy điều này, từ các sàn sơ khai như Pink Sheet,
OTCBB, NASDAQ, NYSE; trong đó OTCBB yêu cầu công ty ít nhất có 40 cổ đông,
còn NYSE lại yêu cầu công ty phải có ít nhất 2.000 cổ đông.
Cơ quan tối cao của các công ty cổ phần là Đại hội đồng Cổ đông. Các cổ
đông sẽ tiến hành bầu ra Hội đồng Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó
Chủ tịch và thành viên (kiêm nhiệm và không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng quản
trị sẽ tiến hành thuê, bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc) và/ hoặc Giám đốc điều
hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc (Phó
Tổng Giám đốc) hoặc ủy quyền cho Ban Giám đốc (công ty) làm việc này.
Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc là quan hệ quản trị công ty.
Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung là quan hệ quản
lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ đông của công ty và những
người quản lý thông thường cần được tách bạch và kể cả các đại cổ đông cũng không
nhất nhất là được hay có thể tham gia quản lý công ty. Để đảm bảo khách quan,
nhiều công ty đã quy định chặt chẽ về điều này.
1.3. Ưu điểm của công ty cổ phần
• Nhà đầu tư chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong
công ty;
• Quy mô hoạt động lớn và khả năng mở rộng kinh doanh dễ dàng từ việc huy
động vốn cổ phần;
• Nhà đầu tư có khả năng điều chuyển vốn đầu tư từ nơi này sang nơi khác, từ
lĩnh vực này sang lĩnh vực khác dễ dàng thông qua hình thức chuyển nhượng,
mua bán cổ phần;
• Việc hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao do tính độc lập giữa quản lý và sở
hữu.
1.4. Nhược điểm của công ty cổ phần
• Mức thuế tương đối cao vì ngoài thuế mà công ty phải thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước, các cổ đông còn phải chịu thuế thu nhập bổ sung từ
nguồn cổ tức và lãi cổ phần theo qui định của luật pháp;
• Chi phí cho việc thành lập doanh nghiệp khá tốn kém;
• Khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính bị hạn chế do công ty phải công
khai và báo cáo với các cổ đông;
• Khả năng thay đổi phạm vi lĩnh vực kinh doanh cũng như trong hoạt động
kinh doanh không linh hoạt do phải tuân thủ theo những qui định trong Điều lệ
của công ty, ví dụ có trường hợp phải do Đại hội đồng Cổ đông của Công ty
Cổ phần quyết định.
2. Công ty cổ phần tại Việt Nam
2.1. Định nghĩa công ty cổ phần ở Việt Nam
Theo điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam), công ty cổ phần được
định nghĩa như sau:
Thứ nhất, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
e) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
quy định của pháp luật về chứng khoán.
Thứ ba, Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.2. Các loại cổ phần ở Việt Nam
Theo điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005 (của Việt Nam), các loại cổ phần bao
gồm:
Thứ nhất, Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông.
Thứ hai, Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi
gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong các loại cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số
ràng buộc như:
• Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm
giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết.
• Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ
ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó,
cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết
định.
Các cổ phần còn lại (ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác) thường tuân
theo các quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Ngoài ra, cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong
khi cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại
hội đồng cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các
quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
3. Một số luật của Việt Nam về công ty cổ phần
3.1. Các loại cổ phần
Trong công ty cổ phần có:
Cổ phần phổ thông:
Cổ phần ưu đãi:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết:
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
Cổ phần ưu đãi hoàn lại:
Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc
(Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có Ban
kiểm soát.
3.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty;
Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty;
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn
điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào
bán quy định tại Điều lệ công ty;
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm;
Thông qua định hướng phát triển của công ty, quyết định bán số tài sản có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty;
Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
Các quyền và nhiệm vụ khác quy định tại Luật này và Điều lệ công ty.
3.2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi cuả công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.