Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
A. PHẦN MỞ ĐẦU
K.Mác đã từng nói: lý luận mà không có thực tiễn là lý luận suông, thực
tiễn mà không có lý luận là thực tiễn mù quáng. Đây là một quan điểm hoàn
toàn chính xác đối với mọi lĩnh vực, ngành nghề, trong đó có giáo dục.
Học viện Báo chí và Tuyên truyền là nơi đào tạo ra các thế hệ giảng
viên cho hệ thống các trường Trung học chuyên nghiệp, Trung cấp, Cao đẳng,
Đại học…trong cả nước. Để đào tạo ra những giảng viên giỏi trong tương lai thì
ngoài những kiến thức chuyên môn, cần có những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Đây chính là quá trình gắn lý luận với thực tiễn hay học đi đôi với hành, vì vậy
hàng năm Học viện Báo chí và Tuyên truyền tổ chức cho sinh viên năm thứ 3
các ngành lý luận đợt kiến tâp sư phạm. Kiến tập sư phạm là một hoạt động
thường niên nhằm giúp cho sinh viên từng bước tiếp cận với thực tế giảng dạy ở
trên lớp và hoạt động chuyên môn của giảng viên ở các trường chính trị tỉnh,
thành phố; tìm hiểu hoạt động của các khoa, phòng, ban, các chức năng nhiệm
vụ của nhà trường cũng như các quan hệ công tác của giảng viên… tạo nền tảng
cho việc thực tập cuối khoá và công tác sau khi tốt nghiệp, đồng thời nâng cao ý
thức rèn luyện , bồi dưỡng tinh thần say mê nghề nghiệp cho mỗi sinh viên đối
với chuyên nghành được đào tạo.
Trên cơ sở đó kiến tập sư phạm năm học 2012-2013 được diễn ra từ ngày
27/12/2012-11/01/2013 Theo kế hoạch học tập của Học viện Báo Chí và Tuyên
Truyền năm 2012-2013. Căn cứ vào quyết định số 2836/HVBCTT. Ngày
22/11/2012 của Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên Truyền về việc cử đoàn
sinh viên đi kiến tập.
Mục đích của trường là nhằm tạo điều kiện cho sinh viên kiến tập tiếp cận
với việc giảng dạy ở lớp tại chính địa phương, từ đó rèn luyện thêm năng lực
giảng dạy và nâng cao lòng yêu nghề để trở thành giảng viên lý luận của tỉnh,
thành phố. Nắm vững chức năng nhiệm vụ và tham gia các hoạt động chủ yếu
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
1
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
của trường để làm quen với hệ thống tổ chức và môi trường nghề nghiệp của
mình.
Do sự nỗ lực của bản thân và nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện
của các Thầy Cô giáo Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong - Hà Nội, qua đợt
kiến tập em đã thu hoạch được như sau:
Phần I. Tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội.
Phần II: Nhận thức về nhiệm vụ, chức năng, cơ sở vật chất và hoạt
động chung của Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong - Hà Nội.
Phần III: Dự giờ giảng và tham gia các hoạt động của khoa, Trường
trong thời gian kiến tập.
Phần IV: Đề xuất ý kiến, khả năng đảm nhận giảng dạy sau này.
Những ý kiến đề xuất với Học viện về tổ chức kiến tập sư phạm.
Được sự quan tâm, Tạo mọi điều kiện thuận lợi của Học viên Báo chí
và Tuyên Truyền, phòng đào tạo, khoa Dân Vận và đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong. Đoàn chúng em đã
hoàn thành đợt kiến tập theo đúng thời gian quy định.
B. NỘI DUNG
PHẦN I
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Vài nét sơ lược về thành phố Hà Nội
1.1.1 vị trí địa lý, địa hình thành phố Hà Nội
Hà Nội là thủ đô nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, nằm ở vị
trí trung tâm vùng đồng bằng Bắc Bộ, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ
độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
2
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
Ninh và Hưng Yên phía Đông,Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách
thành phố cảng Hải Phòng 120 km. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào
tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên
bờ sông Hồng nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông
với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển Nhờ phù sa bồi
đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu
ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích
đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các
đỉnh núi cao như Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh
Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m) Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp,
như gò Đống Đa, núi Nùng.
Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là:
• Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.
• Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.
• Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức.
• Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.
Hà Nội nằm hai bên bờ sông Hồng, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ trù phú
và nổi tiếng từ lâu đời. Hà Nội có vị trí và địa thế đẹp, thuận lợi để trở thành
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - công nghệ, và đầu mối giao
thông quan trọng của Việt Nam.
1.1.2 Khí hậu thành phố Hà Nội
Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu cận
nhiệt đới ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa về đầu mùa và
có mưa phùn về nửa cuối mùa. Nằm về phía bắc của vành đai nhiệt đới, thành
phố quanh nǎm tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
Và do tác động của biển, Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
3
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
114 ngày mưa một năm. Một đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi
và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 tới tháng 9,
kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 28,1 °C. Từ tháng 11 tới tháng 3 năm
sau là mùa đông với nhiệt độ trung bình 18,6 °C. Trong khoảng thời gian này số
ngày nắng của thành phố xuống rất thấp, bầu trời thường xuyên bị che phủ bởi
mây và sương, tháng 2 trung bình mỗi ngày chỉ có 1,8 giờ mặt trời chiếu sáng.
Cùng với hai thời kỳ chuyển tiếp vào tháng 4 (mùa xuân) và tháng 10 (mùa
thu), thành phố có đủ bốn mùa xuân, hạ, thu và đông.
1.1.3 Lịch sử Hà Nội
Thời Lý – Trần
Hà Nội là thành phố ngàn năm văn hiến. Thành phố được thành lập từ
năm 1010 với tên gọi là Thăng Long. Từ ngày 1/10 đến 10/10/2010, Việt Nam
đã tổ chức một Đại lễ long trọng và quy mô để chào mừng ngày Hà Nội tròn
1000 năm tuổi. Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và cũng là kinh đô của rất nhiều vương triều Việt cổ. Do đó, lịch sử Hà
Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời kì.
Năm 1010, Thái Tổ Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư (tỉnh Ninh Bình) về Đại La.
Theo truyền thuyết, năm 1009, khi Lý Công Uẩn về thăm quê ở châu Cổ Pháp
(Từ Sơn, Bắc Ninh) có đi qua Đại La. Vua đã nhìn thấy nơi chân thành có đám
mây hình một con rồng vàng đang bay lên. Vua cho rằng đó là điềm báo nên
dời đô về Đại La và đổi tên thành Thăng Long (rồng bay lên). Từ đó, Hà Nội –
Thăng Long thực sự trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá lớn nhất Việt
Nam. Ngay từ năm đầu định đô (1010), nhà Lý đã cho đắp vòng thành bao
quanh các cung điện gọi là Thăng Long thành (từ đời Lê đổi là Hoàng thành).
Năm 1029, Lý Thái Tông xây thêm 1 khu đặc biệt dành cho vua và hoàng gia
gọi là Long Thành (đời Lê gọi là Cấm thành).
Thời Lý, đã có nhiều công trình kiến trúc và nghệ thuật đã được xây dựng
tại Hà Nội tiêu biểu như chùa Diên Hựu (1049, chùa Một Cột), Văn Miếu
(1070), Quốc Tử Giám (1076 – trường đại học đầu tiên của Việt Nam)…
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
4
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
Đến thời Trần, thành Thăng Long tiếp tục được mở rộng và phát triển.
Thăng Long được chia thành 61 phường với những đặc trưng nghề thủ công
khác nhau như dệt vải (Nghi Tàm), làm giấy (Yên Thái), nhuộm điều (Hàng
Đào)… Thương nghiệp thời Trần cũng rất phát triển, thu hút nhiều lái buôn
trong và ngoài nước tới.
Từ 1258 – 1288, đế chế Mông – Nguyên đã 3 lần xâm lấn Đại Việt.
Trong 3 lần đó, vua tôi nhà Trần đều rút khỏi kinh thành và thực hiện sách lược
“vườn không nhà trống”.
Năm 1397, Hồ Quý Ly cho xây thành Tây Đô ở An Tôn (Thanh Hoá) và
dời đô về đó. Thăng Long được đổi tên thành Đông Đô.
Thời Hậu Lê (1428 – 1778)
Năm 1406, quân Minh sang xâm lược Đại Ngu (tên nước Việt Nam
lúc bấy giờ). Ngày 21/1/1407, thành Đông Đô thất thủ. Đông Đô bị đổi tên
thành Đông Quan là nơi đặt bộ máy cai trị Đại Việt. Ngày 29/4/1428, sau khi
đánh bại quân Minh, Thái Tổ Lê Lợi khôi phục cái tên Đông Đô và định đô ở
đó. Năm 1430 thì đổi tên thành Đông Kinh.
Năm 1527, sau khi Thái Tổ Mạc Đăng Dung cướp ngôi nhà Lê, Hà
Nội đã trở về với tên Thăng Long. Năm 1588, nhà Mạc đắp thêm 3 lần luỹ
ngoài thành Đại La. Đến thời Lê Trịnh năm 1749, Trịnh Doanh điều động dân
phu, dựa theo thành Đại La cũ, đắp lại vòng thành ngoài gọi là Đại Đô.
Ở thời kì này, Thăng Long còn được gọi với tên Kẻ Chợ. Thương nghiệp Hà
Nội phát triển mạnh với một mạng lưới chợ dày đặc. Dân số Thăng Long tăng
nhanh. Các nghề thủ công đa dạng.
Năm 1786, quân Tây Sơn lật đổ chúa Trịnh. Cuối năm 1788, quân
Thanh được sự hậu thuẫn của Lê Chiêu Thống vào chiếm Thăng Long. Xuân
1789, Quang Trung đã tiến ra giải phóng Thăng Long. Quang Trung lên ngôi
vua, đóng đô ở Phú Xuân (Huế). Thăng Long trở thành thủ phủ của Bắc Thành
(Bắc Bộ Việt Nam ngày nay).
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
5
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
Thời Nguyễn, Pháp thuộc (1802 – 1945)
Năm 1802, Gia Long diệt Tây Sơn, Thăng Long vẫn là thủ phủ Bắc
Thành. Những năm 1803 – 1805, Gia Long ra lệnh phá thành cũ, xây lại một
toà thành mới kiểu Pháp.
Năm 1931, vua Minh Mạng lập tỉnh Hà Nội gồm thành Thăng Long cũ và 4
phủ.
Tuy không còn là thủ đô, nhưng ở thời kì này, Hà Nội vẫn là trung tâm kinh tế,
văn hoá lớn. Các công trình kiến trúc đặc sắc đã được xây dựng, tu bổ trong
thời gian này. Năm 1865, Nguyễn Văn Siêu đã đứng ra lo sửa sang đền Ngọc
Sơn, cầu Thê Húc và xây đài Nghiên, tháp Bút. Năm 1912, nhà Nguyễn cho xây
dựng Kỳ Đài (hay Cột Cờ).
Khi thực dân Pháp vào xâm chiếm Việt Nam, nhân dân Hà Nội đã dũng
cảm đấu tranh, không chịu khuất phục. Hai lần Pháp tiến đánh Bắc Kì (1873 và
1882 – 1883), họ đều hứng chịu những thất bại nặng nề ở Cầu Giấy.
Ngày 1/10/1888, Hà Nội chính thức trở thành thành phố nhượng địa của Pháp.
Tổng thống Pháp, Marie François Sadi Carnot, ra sắc lệnh thành lập thành phố
Hà Nội là đô thị cấp 1. Hà Nội trở thành thủ phủ Liên bang Đông Dương (gồm
5 bang: Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì thuộc Việt Nam và Lào, Campuchia). Bộ
mặt xã hội và kinh tế của Hà Nội đã có những biến chuyển nhanh chóng.
Thực dân Pháp xây dựng ở Hà Nội nhiều trường đại học, cao đẳng
chung cho Đông Dương, thành lập Nha Khí tượng, Viện Vi trùng, xây cầu Long
Biên (1902)… Nhiều công ti, xí nghiệp lớn của tư bản Pháp đặt trụ sở ở Hà
Nội.
Trong thời kì Pháp thuộc, Hà Nội cũng đã diễn ra nhiều phòng trào yêu
nước mà nổi bật như cuộc hưởng ứng hoạt động của Phan Bội Châu và phong
trào Đông Du (1905), phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907)… Hà Nội cũng
là nơi ra đời chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam (cuối tháng 3 năm 1929 tại số
5D Hàm Long).
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
6
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
Trong giai đoạn 1930 – 1945, Hà Nội đã diễn ra nhiều cuộc mitting,
biểu tình, rải truyền đơn của các tầng lớp nhân dân. Ngày 19/8/1945, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Hà Nội đã đứng lên tổng khởi
nghĩa và giành chính quyền từ tay thực dân Pháp.
Thời kì kháng chiến (1945 -1975)
Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập,
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Hà Nội lại trở về với vai trò là
một thủ đô.
Từ 19/12/1946 – 17/2/1947, nhân dân Hà Nội đã anh dũng chống lại cuộc tấn
công xâm lược trở lại của thực dân Pháp. Để bảo toàn lực lượng, Trung đoàn
Thủ đô đã rút lui tạm để Pháp chiếm đóng Hà Nội (từ tháng 3 năm 1947). Ngày
10/10/1954, Hà Nội được giải phóng.
Trong giai đoạn kháng chiến chống Mĩ, nhân dân Hà Nội đã phải
chống trả không ít những cuộc không kích của không quân Mĩ. Sau nhiều lần
tấn công thất bại, Mĩ quyết định dùng B52 – máy bay hiện đại nhất lúc bấy giờ
hòng đưa Hà Nội quay trở về thời kì đồ đá. Sau 12 ngày đêm chiến đấu (18/12 –
30/12/1972), cuộc tập kích bằng đường không của Mĩ đã hoàn toàn thất bại.
Thắng lợi của quân dân Hà Nội đã góp phần buộc Mĩ phải kí hiệp định Paris,
chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
1.1.4 Dân cư thành phố Hà Nội
Các thống kê trong lịch sử cho thấy dân số Hà Nội tăng nhanh trong nửa
thế kỷ gần đây. Vào thời điểm năm 1954, khi quân đội Việt Minh tiếp quản Hà
Nội, thành phố có 53 nghìn dân, trên một diện tích 152 km². Đến năm 1961,
thành phố được mở rộng, diện tích lên tới 584 km², dân số 91.000 người.
Năm 1978, Quốc hội quyết định mở rộng thủ đô lần thứ hai với diện tích đất tự
nhiên 2.136 km², dân số 2,5 triệu người. Tới năm 1991, địa giới Hà Nội tiếp tục
thay đổi, chỉ còn 924 km², nhưng dân số vẫn ở mức hơn 2 triệu người. Trong
suốt thập niên 1990, cùng việc các khu vực ngoại ô dần được đô thị hóa, dân số
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
7
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
Hà Nội tăng đều đặn, đạt con số 2.672.122 người vào năm 1999. Sau đợt mở
rộng địa giới gần đây nhất vào tháng 8 năm 2008, thành phố Hà Nội có 6,233
triệu dân và nằm trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới. Theo kết quả
cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2009, dân số Hà Nội là 6.451.909
người, dân số trung bình năm 2010 là 6.561.900 người.
Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân số
cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở những
huyện như ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, mật độ dưới 1.000
người/km².
Về cơ cấu dân số, theo số liệu 1 tháng 4 năm 1999, cư dân Hà Nội và Hà
Tây chủ yếu là người Kinh, chiếm tỷ lệ 99,1%. Các dân tộc khác
như Dao, Mường, Tày chiếm 0,9%. Năm 2009, người Kinh chiếm 98,73% dân
số, người Mường 0,76% và người Tày chiếm 0,23 %
Năm 2009, dân số thành thị là 2.632.087 chiếm 41,1%, và 3.816.750 cư
dân nông thôn chiếm 58,1%
1.1.5 Các đơn vị hành chính
Sau những thay đổi về địa giới và hành chính năm 2008, Hà Nội bao gồm
29 đơn vị hành chính (trong đó có 27 quận, huyện, 02 Thành phố trực thuộc với
577 xã, phường, thị trấn. Như vậy, diện tích, quy mô Hà Nội hiện nay rộng lớn
hơn trước rất nhiều (cộng thêm toàn bộ tỉnh Hà Tây (cũ), huyện Mê Linh tỉnh
Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn tỉnh Hà Bình).
1.2. Khái quát tình hình chung của Thủ đô.
Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ của 3 đề án Cải cách hành
chính, Nâng cao hiệu quả kinh tế, Cải thiện môi trường xã hội; gắn kết chặt chẽ
việc thực hiện các đề án này với các chương trình công tác khác của Thành phố.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
8
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
1.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội Hà Nội năm 2012.
Trên lĩnh vực công nghiệp, Thành phố đã từng bước xây dựng, sắp xếp
lại sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý theo hướng đề cao vai trò tự chủ của doanh
nghiệp; đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, mặt hàng; tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm, mở rộng thị trường,… công nghiệp Thủ đô ngày càng khởi
sắc. Nhiều doanh nghiệp đã trụ vững trong cơ chế thị trường, làm ăn có lãi.
Theo Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng Chín và 9 tháng năm
2012 – Cục Thống kê TP. Hà Nội quý III
năm 2012 dự kiến tăng 7,9% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Giá trị tăng thêm
ngành nông - lâm nghiệp - thuỷ sản giảm 0,6%; Giá trị tăng thêm ngành công
nghiệp - xây dựng 9 tháng đầu năm tăng 8%; Giá trị tăng thêm các ngành dịch
vụ tăng 8,9%.
cộng dồn 9 tháng đầu năm 2012 tăng 4,4%
so cùng kỳ, trong đó công nghiệp khai khoáng giảm 7,6%; công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng 4%; sản xuất, phân phối điện tăng 10,8%; cung cấp nước, xử
lý nước thải và thu gom rác tăng 17,5%.
Trong 9 tháng đầu năm, !"#$% thành phố Hà Nội (vốn đầu
tư xã hội): đạt 146.080,9 tỷ đồng, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2011, trong
đó: vốn nhà nước trên địa bàn đạt 42.470,7 tỷ đồng, tăng 11,5%; vốn ngoài nhà
nước đạt 84.493,7 tỷ đồng, tăng 13,6%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt
19.116,4 tỷ đồng, tăng 13,2%. Chia theo khoản mục đầu tư: vốn đầu tư xây
dựng cơ bản chiếm tỷ trọng 21,4% trong tổng vốn đầu tư xã hội, tăng 13,5% so
với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm TSCĐ không qua XDCB chiếm tỷ
trọng 43%, tăng 13,4%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ tỷ trọng
0,7%, tăng 10,9%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động tỷ trọng 33,4%, tăng
12,2%; vốn đầu tư khác tỷ trọng 1,5%, tăng 11,5%.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
9
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
& !"$'(")*+ quý III năm 2012: Hà Nội thu
hút được 231 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký là 919 triệu
USD (bằng 88% so với cùng kỳ năm 2011), trong đó: số dự án cấp mới là 155
dự án với vốn đầu tư đăng ký là 579 triệu USD. Số dự án tăng vốn là 76 dự án
với vốn đầu tư đăng ký là 340 triệu USD.
Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong 9 tháng năm 2012 giảm đáng
kể so với cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 11,5
nghìn doanh nghiệp, với số vốn đăng ký là 64,1 nghìn tỷ đồng, bằng 68% về số
doanh nghiệp và 54% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Có 730 doanh
nghiệp làm thủ tục giải thể và 1900 doanh nghiệp làm thủ tục tạm ngừng kinh
doanh.
Dự kiến quý III năm 2012, ,-#+*# +.*. /
0.12 tăng 20,7% so cùng kỳ năm trước, trong đó tổng mức bán lẻ
tăng 20,4% (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 10,2%). Trong tổng mức bán lẻ, kinh tế
Nhà nước tăng 21,3%, kinh tế ngoài Nhà nước tăng 19,7%, kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài tăng 23,7%.
9 tháng năm 2012, dự kiến 343 trên địa bàn tăng 5,3%
so cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu địa phương tăng 7,5%. Dự kiến 3
453trên địa bàn giảm 5,6% so cùng kỳ năm trước, trong đó nhập
khẩu địa phương giảm 0,3%.
Trong quý III năm nay, 6"73#.6 đến Hà Nội là 7491,4
ngàn lượt, tăng 12,2% so cùng kỳ năm trước, trong đó khách quốc tế là 1144,6
ngàn lượt khách (tăng 28%), khách nội địa là 6346,8 ngàn lượt khách (tăng
9,8%). Doanh thu kinh doanh khách sạn, lữ hành tăng 13,4% so cùng kỳ năm
trước.
So cùng kỳ 9 tháng năm trước, khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng
38,9%, khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 38,2%, doanh thu vận chuyển
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
10
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
hàng hoá tăng 39,8%, khối lượng hành khách vận chuyển tăng 39,1%, khối
lượng hành khách luân chuyển tăng 39,1%, doanh thu vận chuyển hành khách
tăng 37,9%.
Có 618,1 nghìn thuê bao điện thoại thu cước tăng thêm trong quý III
(trong đó 63,2 nghìn thuê bao cố định), tăng 39,8% so cùng kỳ năm
2011; 230,6 nghìn thuê bao Internet phát triển mới, tăng 39,9%. Doanh
thu đạt 10.470 tỷ đồng, tăng 39,9%.
Tình hình giá cả thị trường 9 tháng đầu năm 2012 đã hạ nhiệt hơn nhiều
so với cùng kỳ năm trước, tốc độ tăng bình quân 1 tháng trong 9 tháng đầu năm
2012 là 0,59%/tháng, #-89: 9 tháng năm 2012 so cùng kỳ tăng
9,24% (năm 2011 tốc độ này là 17,76%).
Dự kiến sản lượng sản phẩm chăn nuôi quý III toàn Thành phố đa số đều
tăng hơn so cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng ước đạt
1.117 tấn, tăng 2,48%. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng ước 7.000 tấn, tăng
7,20%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng giảm 1,92% và ước đạt 214.305 tấn.
Sản lượng thịt gia cầm bán giết thịt ước đạt 47.605 tấn, tăng 4,88%;
Vụ mùa năm 2012, tổng diện tích gieo trồng toàn Thành phố 123,2 nghìn
ha, giảm 0,71% so với cùng kỳ năm 2011. Diện tích cây lương thực 106,5 nghìn
ha, giảm 0,33%; Sản lượng lương thực vụ này ước đạt 587.423 tấn, giảm 2,16%
so với cùng kỳ; Diện tích cây lâu năm ước đạt 17,8 nghìn ha, giảm 0,60% so
với cả năm 2011.
Từ đầu năm đến nay, diện tích rừng trồng mới ước đạt 203 ha, bằng
55,6% so với cả năm 2011, chủ yếu là trồng rừng phòng hộ ( 196 ha). Sản
lượng gỗ khai thác 9 tháng ước đạt 7.872 m3, bằng 80,09 % so với cả năm
2011; Sản lượng củi 16.559 Ste, bằng 35,14%;
6"7; 9 tháng 2012 ước đạt 50.389 tấn, tăng 3,40% so
với cùng kỳ. Sản lượng cá 49.717 tấn, tăng 3,47%; Sản lượng tôm 112 tấn,
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
11
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
giảm 0,80%; Các loại thuỷ sản khác 560 tấn, giảm 2,17%. Sản lượng nuôi trồng
thuỷ sản ước đạt 48.234 tấn, tăng 3,38% so với cùng kỳ và chiếm 95,72% cơ
cấu sản lượng thuỷ sản toàn Thành phố. Sản lượng thuỷ sản khai thác ước đạt
2.155 tấn, tăng 3,69% so với cùng kỳ.
Thành phố đã chi 57,7 tỷ đồng để hỗ trợ xây lại nhà dột nát cho nhân dân,
cấp thẻ bảo hiểm miễn phí cho trên 460.000 người nghèo và đối tượng bảo trợ
xã hội; thăm hỏi, tặng quà các đối tượng chính sách trong các dịp lễ Tết với số
tiền trên 48,8 tỷ đồng.
Chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”;
“xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh” được nâng lên. Trong năm,
Thành phố đã bố trí kinh phí xây lại 1.485 phòng học, nâng cấp, xây dựng thêm
75 trường học đạt chuẩn quốc gia. Công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân
được thực hiện tương đối tốt, không để xảy ra các vụ ngộ độc và các ổ dịch lớn
trên địa bàn.
Chú trọng công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị và nông thôn;
phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành Trung ương trong việc xây dựng Quy hoạch
chung Thủ đô. Hoàn thành rà soát các đề án quy hoạch, kiểm tra xử lý các xử án
vi phạm; tập trung xã trung thực hiện chỉnh trang, nâng cấp đô thị, thực hiện đề
án giảm ùn tắc giao thông với nhiều biện pháp hợp lý, hiệu quả hơn.
Việc giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo và công tác phòng, chống tham
những, lãng phí được tập trung chỉ đạo giải quyết từ cấp cơ sở, không để phát
sinh thành điểm nóng gây mất an ninh trật tự. Tỷ lệ và chất lượng giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân ở các cấp được nâng lên trên 75%.
Tại họp này, HĐNDTP đã thảo luận và thông qua 18 nghị quyết quan
trọng trong đó có Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố Hà Nội năm 2013. Mục tiêu tổng quát của phấn đấu tăng trưởng kinh tế
cao hơn, bền vững hơn; bảo đảm sinh xã hội, phát triển có chất lượng các lĩnh
vực xã hội giáo dục, y tế; giải quyết tốt vấn đề dân sinh bức xúc; tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính…
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
12
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
Để hiện thực hoá các mục tiêu trên HĐNDTP đã đưa ra 8 nhóm giải
pháp, trong đó chú trọng đẩy mạnh và nâng cao chất lượng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu ngành và nội ngành; chú trọng đào tạo nghề và
giải quyết việc làm, nhất là đối với hộ dân bị thu hồi đất, ưu tiên và dành các
nguồn lực nhà nước và xã hội đề đầu tư phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, người đứng đầu trong bộ
máy quản Nhà nước…
1.2.2. An ninh - quốc phòng.
Giữ vững được an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chuẩn bị đầy đủ
điều kiện phục vụ Đại hội Đảng các cấp. Đẩy mạnh thực hiện Qui chế dân chủ
ở cơ sở; tăng cường phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội… có hiệu quả.
Cộng dồn 8 tháng năm 2012, Thành phố đã phát hiện và xảy ra 3275 vụ
phạm pháp hình sự, giảm 6,2% so với cùng kỳ năm trước, số vụ công an khám
phá được 2542 vụ, giảm 2,4%,Có 874 vụ cờ bạc bị phát hiện, tăng 9,9% so với
cùng kỳ, số đối tượng bị bắt giữ 4490 đối tượng, giảm 1,9%; đã truy tố 554 vụ
tăng 15,2% so cùng kỳ. Có 158 vụ mại dâm bị phát hiện tăng 32,8% so với
cùng kỳ. Phát hiện 2304 vụ buôn bán tàng trữ ma tuý, tăng 13,9% so với cùng
kỳ, với 2777 đối tượng bị bắt giữ tăng 16,1%.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Hà Nội đã xây dựng và hoàn thiện
được thế trận an ninh - quốc phòng vững chắc, bảo đảm hoà bình; giữ vững ổn
định chính trị; nhân dân được sống trong sự yên bình.
Những thành tựu quan trọng là kết quả của phong trào An ninh - quốc
phòng toàn dân trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội mà nòng cốt là
lực lượng vũ trang và Công an nhân dân Thủ đô.
1.2.3. Văn hoá - xã hội.
Quan tâm thực hiện mục tiêu phát triển văn hoá - xã hội. Tổ chức tốt các
ngày lễ lớn của đất nước và Thủ đô. Có kế hoạch cụ thể để phát triển văn hoá,
xây dựng người Hà Nội văn minh, thanh lịch. Tập trung xây dựng môi trường
xã hội lành mạnh; phòng chống tệ nạn xã hội có hiệu quả. Hoàn thành xây dựng
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
13
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
thêm 59 điểm trường đạt chuẩn quốc gia. Triển khai có chất lượng chương trình
đổi mới giáo dục ở lớp 4 và lớp 9. Gắn kết chặt chẽ công tác đào tạo lao động
với nâng cao chất lượng và sử dụng hợp lý chất lượng lao động; giải quyết việc
làm cho khoảng 41000 lao động. Chủ động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn
trong mùa hè và mùa đông, triển khai xây dựng bệnh viện 1000 giường.
Sự phát triển của văn hoá - xã hội ở Thủ đô ngày càng được Đảng và Nhà
nước quan tâm, đã phát triển đúng hướng, đồng bộ với sự phát triển kinh tế và
tạo thành một mắt xích hữu cơ hết sực quan trọng trong sự phát triển toàn diện
của thủ đô.
1.2.4 Giáo dục –y tế
Với hơn một trăm viện nghiên cứu ở hai trung tâm Khoa học tự nhiên và
Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, ở các học viện và các bộ, các ngành, hội
tụ các chuyên gia đầu ngành. Hằng năm, Hà Nội tổ chức một số lượng lớn hội
thảo, hội nghị với các tổ chức quốc tế song phương và đa phương. Phần lớn các
công trình nghiên cứu khoa học cấp quốc gia đều được thực hiện và bảo vệ đề
tài tại Hà Nội.
Tính đến thời điểm 30/9/2012, toàn Thành phố có: 677 trường tiểu học, 588
trường tiểu học cơ sở (THCS), 186 trường tiểu học phố thông (THPT). Tổng số
phòng học của 3 cấp học là 28.089 phòng, tổng số học sinh toàn Thành là
994.350 em. Về giáo dục mầm non có 804 trường, trong đó: 782 trường mầm
non và 22 trường mẫu giáo với tổng số 309.487 cháu.
Để bảo vệ sức khỏe nhân dân, y tế Hà Nội không ngừng phát triển và ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật hiện đại kết hợp với nền y học cổ truyền trong chữa
trị, chủ động phòng bệnh và loại bỏ cỏc bệnh xã hội. So với năm 1954, số bệnh
viện tăng hơn bốn lần, số y, bác sỹ, y tá tăng 27 lần.
PHẦN II
NHẬN THỨC VỀ NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG
CHUNG CỦA TRƯỜNG ĐTCB LỀ HỒNG PHONG - HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
14
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
2.1 Lịch sử hình thành.
Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong được thành lập ngày 12/11/1949
là một trường chính trị của Đảng bộ Thành phố Hà Nội. Trường Đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong theo Quyết định số 92/ QĐ - TƯ ngày 17/09/1993 của Thành
uỷ và quyết định số 5580/ QĐ - UB ngày 02/10/1993 của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội trên cơ sở hợp nhất 3 trường:
- Trường Đảng Lê Hồng Phong. (Hà Nội).
- Trường Quản lý nhà nước. (Hà Nội).
- Trường Đoàn trung cấp Thành phố. (Hà Nội).
Trường là đơn vị sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân Thành phố trực tiếp
quản lý, có vị trí ngang với Sở, Ban, Ngành của Thành phố.
Trường chịu sự chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ của Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh và Học viện Hành chính Quốc gia.
Thành uỷ chỉ đạo về mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, đào tạo bồi dưỡng và
chính sách đối với cán bộ được đào tạo và bồi dưỡng của Trường.
Uỷ ban nhân dân Thành phố trực tiếp quản lý Trường về tổ chức bộ máy,
quy định biến chế, xây dựng cơ sở vật chất, cấp mọi kinh phí hoạt động của
Trường.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Trường.
Theo Quyết định số 48/QĐ-UB, ngày 02/08/2008 của UBND Thành phố
Hà Nội về việc thành lập Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội,
Trường có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Đạo tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của Đảng, chính quyền và các
đoàn thể nhân dân ở cấp cơ sở, xã, phường, thị trấn và các tương đương;
Trưởng, phó trưởng phòng quận, huyện ban, ngành cấp Thành phố và cán bộ dự
nguồn các chức danh trên.
- Bồi dưỡng ngắn hạn các đối tượng trên về lý luận chính trị, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
15
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
- Tham gia nghiên cứu khoa học tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa
phương.
Đây cũng chính là sự kế thừa nhiệm vụ của Trưởng Đào tạo cán bộ Lê
Hồng Phong (cũ) theo Quyết định số 5580/QĐ-UB, ngày 02/10/1993 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Có thể nói trong điều kiện mới của Thủ đô mở rộng, nhiệm vụ nêu trên là
hết sức nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang mà Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân
Thành phố đã giao cho Trường.
2.3 Tổ chức bộ máy hoạt động của Trường.
Tính đến ngay 15/08/2012, số lượng cán bộ, viên chức , lao đồng hợp đồng
của Nhà Trường hiện có là 163 người, trong đó đội ngũ giảng viên (gồm giảng
viên chuyên trách và giảng viên kiêm nhiệm) là 91 người, số cán bộ, viên chức
có trình độ tiến sỹ là 4 người, có trình độ thạc sỹ là 32 người (03 thạc sỹ đang
làm NCS), 8 cử nhân đang học cao học.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo Nhà trường gồm: Ban Giám hiệu, lãnh đạo các
đơn vị phòng , khoa, trung tâm cũng một bước được kiện toàn, tăng cường về
số lượng và chất lượng.
Về tổ chức bộ máy, Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội
hiện có:
-Ban Giám hiệu Nhà trường: 05 người (1 người Hiệu trưởng và 4 Phó
Hiệu trưởng):
+ Hiệu trưởng: Nguyễn Ngọc Thạch
+ Hiệu phó: Nguyễn Huy Thám.
+ Hiệu phó: Hoàng Thị Ngọc Lan.
+ Hiệu Phó: Nguyễn Huy Kiến.
+ Hiệu phó: Đặng Đình Vinh.
+Hiệu phó: Đặng Thị Bích Liễu
- Các khoa gồm:
+ khoa lý luận cơ sở : 16 người.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
16
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
+ Khoa Nhà nước – Pháp luật : 17 người.
+ Khoa công tác Đảng : 12 người.
+ Khoa Dân vận : 11 người.
+ Khoa kinh tế : 16 người.
* Các phòng chức năng , gồm:
+ Phòng Đào tạo : 13 người.
+ Phòng Quản lý khoa học, Tư liệu - Thư viện : 11 người.
+ Phòng Tổ chức – Hành chính : 45 người.
+ Phòng kế toán - tài vụ : 4 người.
- Các Trrung tâm gồm:
+ Trung tâm ĐTCB Tin học – Ngoại ngữ : 08 ngưòi.
+ Trung tâm Đào tạo Tin học VIEPA : 02 người.
2.4. Nhiệm vụ của các đơn vị khoa, phòng, trung tâm
tin học – ngoại ngữ
2.4.1. Khoa Lý luận cơ sở:
- Quản lý giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Triết học Mác - Lênin trong chương trình trung cấp lý luận chính trị,
trung cấp hành chính.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học trong chương trình trung cấp lý luận chính
trị, trung cấp hành chính và một số chuyên đề trong chương trình lớp nguồn
công chức.
+ Văn hoá, xã hội trong chương trình trung cấp hành chính; quản lý Nhà
nước về lĩnh vực dân số lao động việc làm; giáo dục và y tế; dân tộc và tôn
giáo, trong chương trình bồi dưỡng công chức hành chính ngach chuyên viên.
+ Tâm lý học trong lãnh đạo quản lý, chương trình trung cấp lý luận
chính trị; tâm lý trong lãnh đạo quản lý, trong chương trình trung cấp hành
chính.
Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
- Nghiên cứu khoa học.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
17
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
- Nghiên cứu thực tế.
- Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 16 đồng chí.
2.4.2 Khoa Nhà nước và pháp luật:
- Quản lý, giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Nhà nước, pháp luật, các ngành luật.
+ Quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: Đô thị, nông thôn, khoa học công
nghệ-môi trường, quản lý hành chính-tư pháp.
+ Nghiệp vụ và kỹ thuật Hành chính, tổ chức lao động khoa học trong cơ
quan Nhà nước.
Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
- Mở các lớp chuyên đề thuộc nội dung thuộc chuyên môn của khoa phụ
trách.
- Nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu thực tế.
- Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 17 đồng chí.
2.4.3. Khoa Công tác Đảng:
- Quản lý, giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Xây dựng Đảng và đường lối chính sách của Đảng.
+ Một số vấn đề bảo vệ Tổ quốc và đối ngoại.
+ Bồi dưỡng nhận thức về Đảng cho đối tượng kết nạp Đảng.
+ Bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị cho đảng viên mới.
Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
- Nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu thực tế.
- Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
18
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 12 đồng chí.
2.4.4 Khoa Dân vận:
- Quản lý, giảng dạy các vấn đề chuyên môn về:
+ Dân vận.
+ Hà Nội học.
+ Các chuyên đề liên quan đến chương trình bồi dưỡng cán bộ các đoàn
thể, cán bộ làm công tác Dân vận.
Khoa Dân Vận có chức năng và nhiệm vụ Theo dõi, hiệp quản và tham gia
giảng dạy kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của Đảng,
chính quyền, đoàn thể ở cấp cơ sở; cán bộ ở cấp huyện, ban ngành đoàn thể cấp
tỉnh và cán bộ dự nguồn.
- Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ cho cán bộ đoàn thể cấp cơ sở.
- Khoa nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực tế trong và ngoài tỉnh phục
vụ nhu cầu giảng dạy.
Ngoài chức năng giảng dạy, khoa phải thực hiện các nhiệm vụ khác như:
- Nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu thực tế.
- Tham gia các hoạt động chung của Nhà trường.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 11 đồng chí. Trong đó
+ Thầy Nguyễn Hồng Thái là trưởng khoa
+ Cô Nguyễn Thị Bích Nga là phó trưởng khoa
+ Và thầy Bùi Duy Tứ là Phó trưởng khoa
2.4.5. Khoa kinh tế.
Khoa Kinh tế là một trong 5 khoa của trường, văn phũng khoa đươc đặt ở
tầng 3 khu nhà H1, hiện nay khoa có 16 cán bộ giảng viên:
+ Đồng chí Hoàng Thanh Hải - Trưởng khoa
+ Đồng chí Đào Duy Dương - Phó khoa
+ Đồng chí Đinh Thị Ngân Hà – Phó khoa
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
19
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
- Giảng dạy Kinh tế chính trị Mác-Lênin và một số vấn đề về tổ chức
quản lý kinh tế ở Việt Nam.
- Nghiên cứu khoa học: trong đó giảng viên chính mỗi năm phải cú 3
cụng trỡnh; giảng viờn là 2 cụng trỡnh.
- Nghiên cứu thực tế và các hoạt động khác của nhà trường.
- Cử giáo viên làm chủ nhiệm các lớp học theo sự phân công của nhà
trường.
- Thực hiện một số công việc khác do nhà trường giao.
2.4.6. Phòng Đào tạo.
Phụ trách và làm công việc:
+ Xây dựng kế hoạch mở lớp, nội dung chương trình và công tác chuyên
môn liên quan giảng dậy của Trường.
+ Phối hợp với các Trung tâm BDCT, sở, ban, ngành mở các lớp theo kế
hoạch của Thành phố giao.
+ Tổ chức chiêu sinh mở lớp, quản lý hồ sơ, kết quả học tập, văn bằng
chứng chỉ của học viên; xây dựng, sửa đổi bổ sung và tổ chức thực hiện quy chế
học tập, giảng dạy trong Nhà trường.
+ Công tác Tư liệu - Thư viện.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 13 đồng chí.
2.4.7. Phòng Quản lý khoa học, Tư liệu - Thư viện.
- Phòng Khoa học là một phòng chuyên trách về quản lý nghiên cứu khoa
học; đồng thời làm công tác tư liệu - thư viện phục vụ công tác nghiên cứu khoa
học, công tác giảng dạy, học tập của giảng viên và học viên; truy nhập, truy
xuất thông tin bằng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng cho các hoạt động
khác của Trường. (quản lý dich vụ nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác
liên quan đến nghiên cứu khoa học, công nghệ).
- Tư vấn, đề xuất, phản biện cho Hiệu trường những vấn đề thuộc về hoạt
động khoa học; xử lý các văn bản đi, văn bản đến liên quan đến công tác khoa
học của Trường.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
20
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
- Tham gia tổ chức, quản lý, thực hiện và triển khai các đề tài khoa học
cấp thành phố khi được phan công.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, đôn đốc, tư vấn cho các đơn vị trong
Trường thực hịên các đề tài cấp Trường; giúp Chủ tịch Hội đồng khoa học tổ
chức nghiệm thu đề tài và triển khai ứng dụng vào thực tiễn.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi việc thực hiện công tác nghiên cứu thực
tế, biệt phái của giảng viên, các đơn vị trong toàn Trường.
- Phối hợp với Hội đồng khoa học Trường, Phòng Đào tạo tổ chức dự
giờ, đánh giá chất lượng bài giảng của giảng viên, thẩm định nội dung, chương
trình giảng dạy mới do Nhà trường xây dựng.
- Giúp Ban Giám hiệu quản lý, biên tập Nội san “Đào tạo cán bộ” của
Trường định kỳ xuất bản 2 số/năm (từ khâu đặt bài, biên tập, đặt in… đến khi ra
sản phẩm).
- Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc hội thảo khoa học, sinh hoạt học
thuật.
- Phục vụ sách, báo, tài liệu nghiên cứu, học tập cho học viên và cán bộ,
công chức Trường và tổ chức quản lý theo hướng khoa học, hiện đại.
- Quản lý, tổ chức khai thác có hiệu quả phòng phương pháp giảng dạy.
- Thực hiện một số công việc khác khi được ban Giám hiệu phân công.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 11 đồng chí.
2.4.8 Phòng Tổ chức - Hành chính.
Phụ trách và làm công việc:
+ Công tác tổ chức và cán bộ.
+ Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
+ Quản lý hồ sơ về tổ chức và lưu trữ hồ sơ chuyên trách.
+ Công tác hành chính tổng hợp, văn thư, lưu trữ, tiếp khách, thông tin.
+ Công tác quản trị cơ quan, phục vụ nơi ăn, ở, học tập, làm việc của cán
bộ công nhân viên và học viên.
+ Công tác y tế, vệ sinh, cảnh quan môi trường.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
21
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
+ Công tác bảo vệ.
+ Quy hoạch xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình xây dựng
điện, nước.
+ Lập kế hoạch và mua sắm văn phòng phẩm, nguyên vật liệu, các trang
thiết bị khác.
+ Tổ chức và quản lý hoạt động của đội xe.
+ Tổ chức khai thác cơ sở vật chất, gây quỹ đời sống cho cán bộ công
chức của Trường.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 45 đồng chí.
2.4.9. Phòng Kế toán - Tài vụ.
Phụ trách và làm công việc:
+ Lập kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện thu - chi tài chính; thanh
quyết toán theo chế độ hiện hành.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu về tình hình thu - chi, sử dụng các nguồn kinh
phí, quản lý sử dụng vật tư tài sản trong Nhà trường cho Ban giám hiệu để điều
hành hoạt động có liên quan.
+ Bổ sung, sửa đổi quy chế và quản lý quỹ cơ quan, phục vụ công tác đời
sống của cán bộ công chức Trường.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 4 đồng chí.
2.4.10. Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ.
Phụ trách và làm công việc:
+ Quản lý, điều hành lao động của cán bộ công chức làm việc ở Trung
tâm.
+ Đảm bảo duy trì phục vụ học tập của các lớp được Nhà trường phân
công.
+ Tổ chức giảng dạy tinh học, ngoại ngữ theo chương trình quy định của
Nhà nước.
+ Quản lý cơ sở vật chất và giữ gìn trật tự an toàn khu vực.
+ Tổ chức khai thác cơ sở, vật chất hoạt động đời sống.
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
22
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 8 đồng chí.
2.4.11. Trung tâm Đào tạo Tin học VIESPA.
* Hiện nay, cán bộ công chức của khoa bao gồm 2 đồng chí.
2.5. Về cơ sở vật chất
Trường ĐTCB Lê Hồng Phong Thành phố Hà Nội hiện có 2 cơ sở:
- Cơ sở chính (cơ sở 1) đặt tại số 220 Đường Láng, Quận Đống Đa,
HàNội.(Là địa điểm đặt trụ sở của Trưởng ĐTCB Lê Hồng Phong cũ trước
đây).
- Cở sở 2 đặt tại 16 đường Thanh Bình Thành Phố Hà Đông. (Là địa
điểm đặt trụ sở của Trường Chính trị tỉnh Hà Tây cũ trước đây ).
Tổng diện tích khuôn viên đất được Thành Phố giao Trường quản lý là:
trên 18.330 m
2
(Trong đó cơ sở 1 là: 15.330 m
2
, cơ sở 2 là: 3.779 m
2
).
Hiện nay, Trường có 32 phòng học lớn, nhỏ, đáp ứng cho khoảng 1.500
học viên/ngày. Trong các phòng học đã được trang bị khá đồng bộ các thiết bị
như máy chiếu, hệ thống âm thanh, điều hoà nhiệt đô… phục vụ giảng dạy các
trương trình, đặc biệt là các chương trình giảng dạy kỹ năng quản lý hành chính
nhà nước. Trường có 1 phòng phương pháp được sử dụng hỗ trợ cho mục đích
rèn luyện các phương pháp giảng dạy tích cực của giảng viên.
Để phục vụ giảng dạy và học tập môn ngoại ngữ, Trường có 3 phòng học
với 84 cabin.
Để phục vụ giảng dạy và học tập Tin học, Trường có 7 phòng máy vi tính
với trên 200 máy.
Để phục vụ các hoạt động của cán bộ, viên chức Nhà trường trong thực
hiện nhiệm vụ 100% các khoa, phòng, trung tâm được trang bị máy tính, máy in
có nối mạng nội bộ và mạng internet.
Trường có Thư viện ( đặt ở cả 2 cơ sở ) với hàng nghìn đầu sách, báo, tạp
chí phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập của đội ngũ cán bộ, viên
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
23
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
choc, học viện Nhà trường. Thư viện Nhà Trường cũng đang trong quá trình
hiện đại hoá nhằm phục vụ ngày càng hiệu quả hơn.
Nhà trường có 07 xe ô tô, trong đó có 04 xe loại 4 chỗ ngồi, 01 xe 12 chỗ
ngồi, 01 xe 16 chỗ ngồi, 01 xe 29 chỗ ngồi phục vụ cán bộ, giảng viên đi công
tác, giảng dạy ở các huyện xa trung tâm Thành phố.
Được sự quan tâm của Thành uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Thành phố, Trường đang triển khai hoạt động đầu tư xây dựng mở rộng ( theo
Quyết định số 3439/QĐ-UB ngày 02/6/2004 và Quyết định số 743/QĐ-UBND
ngày 15/02/2007 của Uỷ ban nhân dân Thành phố ) với các hạng mục công
trình chính sau:
- Xây dựng mới 01 nhà nội trú 7 tầng với 4.400 m
2
diện tích xây dựng.
- Xây dựng mới 01 nhà học 5 tầng với 2.000 m
2
diện tích xây dựng.
- Một số hạng mục phụ trợ: Trạm biến thế, sân đường nội bộ, trạm bơm
nước sạch, khu thể thao, bồn khoa, cây xanh, hệ thống chiều sáng… dự kiến
khởi công xây dựng đầu năm 2010.
Trong một tương lai gần, khi các hạng mục công trình trên được xây
dựng và hoàn thành, chắc chắn Trường Đào tạo Lê Hồng Phong sẽ có được cơ
sở vật chất tốt hơn, đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác đào tạo, bỗi dưỡng cán bộ,
công chức cho Thành phố.
PHẦN III
DỰ GIỜ GIẢNG VÀ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
KHOA, TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN KIẾN TẬP
Trong thời gian kiến tập tại Trường ĐTCB Lê Hồng Phong, em đã dự 6
buổi giảng và đã tham gia các hoạt động khác do Trường và Khoa tổ chức. Cụ
thể là:
* Thời gian kiến tập từ ngày 17 tháng 12 năm 2012 đến ngày 11
tháng 01 năm 2013
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
24
Học viện Báo Chí và Tuyên Truyền
Buổi thứ nhất: buổi sáng ngày 20/12/2012.
Bài: Công tác vận động cựu chiến binh, tổ chức và hoạt động của
hội cựu chiến binh ở cơ sở
Giảng viên: Phó Trưởng Khoa Bùi Duy Tứ
Đối tượng học viên : Cán bộ cơ sở
Phương pháp giảng dạy: Thuyết trình và đối thoại
Nội dung bài giảng:
I. Công tác vận động hội cựu chiến binh
1.khái niệm cựu chiến binh Việt Nam
2.Quan điểm của Đảng về cựu chiến binh và công tác hội cựu chiến binh
a) các quan điểm
b. Công tác vận động hội cựu chiến binh
3.hoạt động của hội Cựu Chiến Binh và vai trò các cấp ủy Đảng đối với
công tác Cựu Chiến Binh
a. hoạt động hội cựu chiến binh Việt Nam
b. Vai trò của các cấp ủy Đảng đối với công tác hội Cựu Chiến
Binh Việt Nam
II. Hội Cựu Chiến Binh Việt Nam tính chất và hoạt động của hội ở cơ
sở
1. Hội Cựu Chiến binh Việt Nam
a. Tính chất của hội Cựu Chiến Binh Việt Nam
b. Mục đích của hội Cựu Chiến binh Việt Nam
c. Chức năng của hội Cựu Chiến Binh Việt Nam
d. Nhiệm Vụ
2. Hệ thống tổ chức của hội và tổ chức hội ở cơ sở
a. Tổ chức của hội Cựu Chiến Binh Việt Nam
b. Tổ chức cơ sở hội
3. Hoạt động hội Cựu Chiến binh ở cơ sở
KHOA TÂM LÝ- GIÁO DỤC NGUYỄN DUY MINH
25