Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

(SKKN HAY NHẤT) dạy viết phân tích biểu đồ tiếng anh thông qua phân tích bài viết mẫu cho học sinh lớp 11 trường THPT nguyễn siêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.81 KB, 43 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“DẠY VIẾT PHÂN TÍCH BIỂU ĐỒ TIẾNG ANH THƠNG QUA
PHÂN TÍCH BÀI VIẾT MẪU CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG
THPT NGUYỄN SIÊU”

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, có thể nói Tiếng Anh đã khẳng định vị trí của mình như
một ngơn ngữ tồn cầu, được biết đến như một công cụ hỗ trợ con người trong giao tiếp.
Tiếng Anh đã phát triển với một tốc độ chưa từng thấy ở Việt Nam, ngày nay, việc học
Tiếng Anh khơng cịn là một “xu hướng”, mà nó đã trở thành một trong những mối quan
tâm hàng đầu của tất cả các học sinh, sinh viên Việt Nam. Từ thực tế này, học Tiếng Anh
khơng cịn đơn thuần là khả năng giao tiếp, mà đòi hỏi người học phải phát triển cả bốn
kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết. Những kỹ năng tiếng này đồng thời cũng tích hợp và bổ
trợ cho nhau. Trong số bốn kỹ năng, kỹ năng Viết được coi là trọng tâm chính trong việc
giảng dạy của các khóa học Tiếng Anh, kỹ năng này cũng được xem là kỹ năng khó và
quan trọng nhất đối với hầu hết người học (Jack C. & Willy A, 2002). Dễ dàng nhận thấy
sự cần thiết của việc viết một văn bản rõ ràng, mạch lạc trong những tình huống hàng
ngày: viết tiểu luận, báo cáo, hay thư xin việc…Hơn nữa, việc giảng dạy và rèn khả năng
viết Tiếng Anh như một ngoại ngữ thứ hai thậm chí cịn gặp nhiều khó khăn hơn
(Melvyn, 2010). Người học Tiếng Anh như một ngoại ngữ hai phải đối mặt với nhiều khó
khăn, ví dụ như họ khơng có nhiều cơ hội để tiếp xúc và sử dụng Tiếng Anh hàng ngày,
đồng thời họ phải đối mặt với những khác biệt ngôn ngữ về mặt chức năng, văn phong…
của Tiếng Anh đối với tiếng mẹ đẻ (ở đây là Tiếng Việt).
1. Cơ sở lý luận
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, được hình thành và phát triển cùng xã


hội lồi người, đó là đặc trưng của lồi người khác hồn tồn với lồi vật.
Ngơn ngữ tồn tại trong cuộc sống hàng ngày của con người với vai trị là phương
tiện giao tiếp. Thơng qua sự diễn đạt của ngơn ngữ mà người ta có thể hiểu nhau hơn,
hiểu được tâm trạng, thái độ của nhau để từ đó xây dựng được những mối quan hệ xã hội,
tác động lẫn nhau, làm cho xã hội loài người trở thành một tiết chế chặt chẽ.
Đối với học sinh, việc hình thành ngơn ngữ cho các em là việc làm hết sức cần
thiết, địi hỏi chúng ta ln phải tập trung hướng vào việc phát triển tính năng động, sáng
tạo, tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các em.
Để đạt được mục tiêu này, việc thay đổi phương pháp dạy học trong nhà trường theo
hướng coi trọng người học là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học trong quá trình học là hết sức cần thiết.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong dạy học ngoại ngữ, các luận điểm này càng đúng vì khơng ai có thể thay thế
người học trong việc nắm bắt các phương tiện ngoại ngữ và sử dụng chúng trong hoạt
động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình. Trong nhà trường, ngoại ngữ, cụ
thể là Tiếng Anh, là mơn có đặc thù riêng, gây trí tị mị ham mê hoc hỏi của nhiều học
sinh xong củng khơng tránh khỏi gây ra những khó khăn làm nản trí người học. Do đó
giáo viên phải truyền cho học sinh trước hêt là sự thích thú học môn Tiếng Anh bằng
cách sử dụng những phương pháp dạy học tích cực, đổi mới phương pháp dạy học nhằm
thu hút sự chú ý, đam mê của học viên.
Việc đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ cần thống nhất với các quan điểm
sau:
+ Tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hóa người học.
+ Đề cao và phát huy tốt vai trị tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức bằng chính các hoạt động của các em.
+ Dạy cho học sinh cách tự học và ý chí tự học.
Như vậy, xuất phát từ quan điểm “lấy người học làm trung tâm’’, phương pháp dạy

và học đã có những thay đổi căn bản. Người dạy không phải là người duy nhất nắm giữ
kiến thức và truyền đạt kiến thức mà là người hướng dẫn, người hỗ trợ, người cố vấn,
người kiểm tra. Người học khơng cịn là người thụ động tiếp thu kiến thức mà là trung
tâm của quá trình dạy học, chủ động sáng tạo trong quá trình học tập nhằm đạt được kết
quả cao trong và biết vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.
Dạy ngoại ngữ nói chung, dạy Tiếng Anh nói riêng việc đổi mới phương pháp dạy
học là rất quan trọng. Ngoài việc nắm vững kiến thức ngôn ngữ, thực hiện tốt kĩ năng
Nghe, Nói, Đọc, kĩ năng Viết cũng đóng một vai trị quan trọng khơng kém. Dạy Viết là
một trong những nội dung cơ bản và thực sự là sự kết hợp tinh tế của việc giảng các kĩ
năng ngôn ngữ khác.
Từ những luận điểm trên, việc áp dụng các phương pháp dạy Viết như thế nào để
giúp học sinh thực hiện một bài viêt Tiếng Anh tốt, nghĩa là đảm bảo chính xác về yêu
cầu bài viết, ngữ pháp, tính sáng tạo trong bài viết là rất quan trọng. Hơn thế nữa, mục
đích cuối cùng của việc dạy – học ngoại ngữ không đơn thuần là nhận biết các hệ thống
ngữ âm, từ vựng hay ngữ pháp mà học sinh phải biết sử dụng các hệ thống đó để đạt
được những mục đích giao tiếp cụ thể: bằng lời nói, bằng hành động, bằng văn bản…
Vai trị của kỹ năng Viết trong chương trình phổ thơng hiện nay (cụ thể là SGK
Tiếng Anh 11 – Chương trình cải cách) chủ yếu là nhằm phối hợp với các kỹ năng lời nói
khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập trên lớp cũng như các bài tập ở nhà

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhằm củng cố thêm những kiến thức đã học, đồng thời giúp học sinh bước đầu làm quen
với văn phong, cấu trúc chặt chẽ của văn viết và học cách sử dụng hoạt động viết vào một
mục đích đơn giản như viết thư, viết văn miêu tả người, biểu đồ, ngày lễ, địa điểm…
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Về phía giáo viên
Nhìn từ góc độ của một giáo viên dạy ngoại ngữ, tôi thấy rằng sách Tiếng Anh 11 –
Chương trình cải cách có sự phân chia rất rõ ràng các kỹ năng: Reading – Speaking –

Listening – Writing. Cuối mỗi bài là phần Language Focus – tập trung vào phân tích các
thành tố ngữ pháp. Một điều thuận lợi nữa cho giáo viên đó là trong mỗi phần lại được
phân chia thành các nhiệm vụ cụ thể. Có thể nói rằng SGK Tiếng Anh 11 như một “giáo
án mẫu”. Điều này khơng có nghĩa là giáo viên chỉ cần yêu cầu học sinh làm chủ các quy
trình trong SGK là xong, mà điều quan trọng nhất là giáo viên cần có những thủ thuật
chuyển hóa các quy trình đó thành kỹ năng thực thụ.
Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy những khó khăn nhất định mà giáo viên
thường xuyên gặp phải ở kỹ năng viết”
+ Có quá nhiều học sinh trong lớp, vì thế giáo viên rất khó quản lý những học sinh
nào làm việc và những học sinh nào không.
+ Sự không đồng đều về năng lực, trình độ giữa các HS trong một lớp hoặc giữa
lớp này với lớp khác.
+ Giáo viên thường cảm thấy áy náy vì khơng thể kiểm sốt và sửa hết được tất cả
các lỗi của học sinh hoặc không giúp đỡ được hết học sinh trong quá trình viết.
+ Việc sửa lỗi và cho điểm tốn rất nhiều thời gian.
+ Quá trình viết thường nhiều hơn 45 phút cho phép.
2.2. Về phía học sinh
Đây mới là khó khăn lớn nhất mà hầu hết giáo viên gặp phải. Tuy rằng nhiều học
sinh đã có 3 năm học Tiếng Anh ở Tiểu học, 4 năm ở THCS và qua 1 năm học lớp 10
nhưng những hạn chế về kiến thức của các em thì vơ cùng lớn:
+ Khơng có đủ từ vựng hoặc cấu trúc câu để diễn đạt ý.
+ Có khuynh hướng sử dụng Tiếng Anh nói khi viết.
+ Sự hiểu biết về kiến thức xã hội cịn hạn chế.
+ Có khuynh hướng dịch các ý từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh khi viết.
+ Sử dụng sai các mục đích, yêu cầu của các kiểu bài khác nhau.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


+ Diễn đạt các ý kiến, thông tin trong cùng một câu hoặc một đoạn văn dài.

+ HS chưa biết cách sử dụng, khai thác các tài liệu tham khảo, dẫn đến việc sao
chép y nguyên đáp án, bài làm mẫu chỉ để hoàn thành bài tập được giao.
 Học sinh thường chán nản với giờ học Viết và hiệu quả giờ học khơng cao.
Chính vì những khó khăn thực tế mà tôi trải qua ở những năm công tác đã thơi thúc
tơi tìm tịi, nghiên cứu những giải pháp khác nhau để khắc phục tình trạng này. Kết hợp
với chương trình SGK Tiếng Anh 11 cải cách, sau một thời gian áp dụng trong năm học
2013 – 2014, tôi mạnh dạn trao đổi với quý thầy cô giáo dạy mơn Tiếng Anh về một khía
cạnh nhỏ của vấn đề dạy – học Viết, đó là:
“Dạy viết phân tích biểu đồ Tiếng Anh thơng qua phân tích bài viết mẫu cho học
sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Siêu.”
II. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích vấn đề, tác giả mong muốn đưa ra
được một cách học viết phân tích biểu đồ theo văn bản cho sẵn để khai thác tính chủ
động, sáng tạo của học sinh trong quá trình rèn luyện các kỹ năng trong dạy học Tiếng
Anh.
Bên cạnh đó, tác giả hy vọng có thể giúp rèn luyện và phát triển kỹ năng Viết cho
học sinh:
Nhận biết -> Suy nghĩ -> Dựng ý -> Diễn đạt thành văn
Học sinh biết phân tích, khai thác các bài viết mẫu về miêu tả biểu đồ, từ đó đưa ra
được dàn ý chung cho dạng bài phân tích biểu đồ, cách mở bài giới thiệu ý tổng quát đến
cách triển khai ý chi tiết và kết luận. Thêm vào đó, HS có thể tự tìm tịi, học hỏi các cấu
trúc ngữ pháp hay, từ vựng liên quan để đưa vào bài viết của mình một cách sáng tạo,
mang dấu ấn cá nhân.
III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Phân tích biểu đồ là một dạng cụ thể của thể loại viết đoạn văn. Tuy nhiên do giới
hạn về kinh nghiệm của tác giả cũng như thời gian thực hiện đề tài, trong nội dung của
sáng kiến kinh nghiệm, tác giả chỉ mong muốn giới thiệu cách phân tích bài viết biểu đồ
mẫu cho các giờ thực hành viết miêu tả biểu đồ trong SGK Tiếng Anh 11 – Chương trình
đổi mới đối với học sinh lớp 11 trường THPT Nguyễn Siêu năm học 2013 – 2014.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


IV. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu đọc tài liệu, giáo trình có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để rút ra
những vấn đề lý luận có tính chất định hướng làm cơ sở để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ
nhiên cứu.
2. Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực trạng giảng dạy và học tập của giáo viên
và học sinh, cụ thể trong lĩnh hội kiến thức mới nhằm phát hiện các vấn đề cần giải quyết,
xác định tính phổ biến của nguyên nhân, chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo.
3. Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với đồng nghiệp về những thuận lợi và
những khó khăn trong việc soạn giảng và sử dụng phương pháp mới hiện nay.
4. Phương pháp quan sát: Thơng qua các tiết dự giờ tiết viết để có thể quan sát
trực tiếp tình hình học sinh. Qua đó biết được khả năng tiếp thu bài, nắm bắt kiến thức
qua bài giảng. Bên cạnh đó tiếp thu học hỏi đồng nghiệp và phát hiện ra những hạn chế
trong giảng dạy.
5. Phương pháp kiểm tra đánh giá: Thông qua những tiết dạy của bản thân, đồng
nghiệp và kiểm tra khảo sát học sinh.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Viết là kỹ năng cuối cùng trong chuỗi 4 kỹ năng. Viết sử dụng những ký hiệu, chữ
cái và các quy tắc ngữ pháp trong ngôn ngữ để chuyển tải âm thanh khi nói và Viết cũng
là kỹ năng thiết lập yêu cầu cả ý nghĩa lẫn hình thức. Do vậy, khả năng diễn đạt suy nghĩ,
ý kiến cá nhân dưới hình thức viết trong ngơn ngữ thứ hai phải chính xác, rõ ràng, mạch
lạc thật khơng dễ, ngay cả đối với người bản xứ. Để có một mẩu tin nhắn rõ ràng, một

đoạn văn bản mạch lạc đảm bảo tính logic, đúng ngữ pháp, đúng chính tả và dấu câu
người học cần có một q trình học tập và rèn luyện nghiêm túc. Bài viết tốt phải đưa ra
những lý do xác đáng, những bằng chứng cụ thể để thuyết phục người đọc hay đối tượng
có liên quan. Bài viết hàm chứa 4 yếu tố: tính thống nhất, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, và
có các câu nịng cốt. Người viết phải tiên đốn và giải thích những vấn đề có khả năng
xảy ra trong thực tế.
Nói về kỹ năng Viết, Thạc sĩ Trần Văn Hùng nhận định đây là một trong những kỹ
năng giao tiếp cơ bản nhất của con người, có vai trị rất quan trọng trong công việc của
bất kỳ cá nhân nào và ở bất kỳ vị trí cơng tác nào. Đã rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu về
việc dạy và học Ngoại Ngữ (cụ thể là Tiếng Anh) và cũng khơng ít bài nghiên cứu về
việc dạy và học kỹ năng Viết. Rõ ràng, trong số bốn kỹ năng, kỹ năng Viết được coi là
trọng tâm chính trong việc giảng dạy Tiếng Anh, kỹ năng này cũng được xem là kỹ năng
khó và quan trọng nhất đối với hầu hết người học (Jack C. & Willy A, 2002). Học viên
thường nản chí trong các giờ học Viết do sự thiếu hụt về kiến thức xã hội, thiếu vốn từ
vựng hay cấu trúc cần thiết…Để khắc phục vấn đề đó, có rất nhiều giáo viên đã nghiên
cứu, tìm tịi và ứng dụng các phương pháp khác nhau trong giảng dạy. Có rất nhiều thủ
thuật để tiến hành trong dạy kĩ năng Viết, như viết theo mẫu, viết có hướng dẫn hay viết
tự do, người giáo viên phải tuỳ thuộc vào trình độ cụ thể của học sinh, biết vận dụng một
cách linh hoạt các thủ thuật khác nhau để đạt được mục đích cuối cùng là giúp học sinh
tích hợp những kiến thức đã học vào kĩ năng Viết một cách hiệu quả nhất (Nguyễn
Phương Ngọc, 2008).
Đi sâu vào nghiên cứu dạy Viết theo phương pháp thực hành viết theo văn bản cho
sẵn, tác giả Nguyễn Thị Thanh Trúc (2010) cho rằng nếu mơn viết được dạy có hệ thống
sẽ giúp học viên bớt lo lắng, nản chí và càng có nhiều học viên thích thú học viết.
Phương pháp thực hành viết phân tích theo văn bản cho sẵn – model text
deconstruction process (MTDP). Đây là một phương pháp dựa trên lý thuyết phân tích
cảm nhận văn học của triết gia người Pháp – Jacques Derrida đề xuất từ cuối thập niên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



60 của thế kỷ XX. Phương pháp này chỉ ra rằng trong ngơn ngữ khơng phải lúc nào cũng
có một ý nghĩa, một bài văn có ý nghĩa thế nào tùy ở người đọc cảm nhận chứ không
phải tác giả bài viết áp đặt, cách này còn gọi là phương pháp phân chiết.
Vận dụng mơ hình (MTDP) trong dạy viết khá hiệu quả giúp người học dễ dàng
cải thiện và phát triển khả năng viết. Từ một văn bản cho sẳn, sau khi phân tích thể loại,
bố cục, mục đích, cung cấp từ công cụ, cấu trúc cơ bản…, người học dễ dàng hiểu rõ nội
dung và ý nghĩa của đoạn văn bản mẫu, sau đó họ có thể phỏng tác sáng tạo theo trí
tưởng tượng của mình. Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi trình độ học viên từ sơ
cấp đến cao cấp.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của mình, tác giả Thanh Trúc mới chỉ giới thiệu, phân
tích một số bài viết mẫu thuộc dạng viết thư, và viết đoạn văn miêu tả ở dạng cơ bản với
đối tượng là học sinh THCS. Trong bài viết này, tác giả mong muốn bổ sung phương
pháp thực hành viết phân tích, miêu tả biểu đồ theo văn bản cho sẵn – bài viết có tính học
thuật - đối với học sinh THPT.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Thực trạng kỹ năng viết Tiếng Việt của học sinh nhìn chung đang rất yếu, đã và
đang bị dư luận xã hội, các nhà ngôn ngữ học đề cập tại các hội thảo khoa học và trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Nhiều tờ báo đã đăng các bài viết của học sinh sinh viên
tại các kỳ thi học kỳ, tốt nghiệp cũng như thi Đại học khiến những ai có trách nhiệm cũng
phải “giật mình” bởi thứ ngơn ngữ “ngoại lai” và cách hành văn “kỳ cục”.   
Trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng tham gia nhiều hơn nữa vào các tổ chức
quốc tế, thì việc giao tiếp bằng tiếng nước ngoài, đặc biệt là Tiếng Anh, lại càng trở nên
quan trọng không kém. Tuy nhiên, kỹ năng viết bằng Tiếng Anh đang là một rào cản lớn
của học sinh để họ có thể giao lưu, học hỏi với các bạn bè nước ngồi. Vì để có thể viết
được một bức thư kết bạn, thư mời hay viết đoạn văn phân tích…cho đúng văn phong lại
khơng phải là một việc dễ với các học sinh, sinh viên Việt Nam.
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề trên là do các chương trình đào tạo kỹ năng cho
học sinh chưa có sự quan tâm đầy đủ đến các hoạt động nâng cao kỹ năng Viết cho học
sinh. Trong công tác đánh giá học phần, giáo viên chỉ quan tâm đến đánh giá nội dung bài

làm mà ít quan tâm chỉnh sửa các lỗi chính tả, lỗi văn phạm trong các bài làm của học
sinh; ít triển khai các bài kiểm tra theo hình thức tiểu luận, bài tập lớn,…Thêm vào đó,
nhiều giáo viên chưa có sự đầu tư đầy đủ cho bài giảng của mình trước khi đến lớp. Việc
chuẩn bị các đồ dùng dạy học hay thiết kế các hoạt động, trò chơi tạo hứng thú lại mất
quá nhiều thời gian cũng khiến khơng ít giáo viên nản lịng. Vì thế khơng ít giáo viên chỉ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


sử dụng những nội dung sẵn có trong SGK để hướng dẫn học sinh. Như vậy, trong quá
trình học các kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng Viết, học sinh có thể sẽ cảm thấy uể oải, nhàm
chán và khó thực hiện tốt nhiệm vụ của bài học. Bên cạnh đó, thời gian dành cho tiết thực
hành Viết trên lớp không nhiều, đôi khi nhiệm vụ thực hiện lại quá nhiều hoặc mang tính
chất lặp đi lặp lại, gây nản chí cho người học, trong khi Tiếng Anh vẫn là một ngoại ngữ
quá khó với học sinh, đặc biệt là ở khu vực nơng thơn.
Bên cạnh đó cịn có các nguyên nhân từ chính bản thân học sinh: học sinh ngày
càng ít đọc (bài báo, sách) của các tác giả có uy tín, ít chủ động và kiên trì thực hành viết;
trong khi đó học sinh lại bị tác động tiêu cực của ngôn ngữ chat, blog, phim ảnh, truyện
tranh và ca nhạc thị trường, thậm chí bị ảnh hưởng bởi tình trạng sử dụng sai lỗi chính tả
và ngữ pháp trong các giáo trình, tài liệu, văn bản, vv…Vậy trong khi viết Tiếng Việt còn
là một vấn đề nan giải thì khi học sinh phải luyện viết một ngơn ngữ nước ngồi mà họ
cịn chưa nói thành thạo lại càng trở nên khó khăn. Điều đó dẫn đến một thực trạng là hầu
hết học sinh trong các giờ luyện viết Tiếng Anh đều khơng có sự đam mê, hứng thú hay
chú ý. Đa số học sinh chỉ ngồi ghi chép theo những điều giáo viên hướng dẫn mà không
hiểu bản chất vấn đề, khơng có sự tìm tịi, suy nghĩ, trăn trở trong bài viết. Thay vào đó
để hồn thành bài tập viết, học sinh lại tìm tới những cuốn sách giải, những bài văn viết
sẵn để chép mà khơng có sự phân tích, chọn lọc ngơn ngữ, ý tưởng hay cấu trúc …theo
đúng như dụng ý của nhà biên soạn Sách tham khảo. Điều này dẫn đến hậu quả là mặc dù
học sinh đã được học Tiếng Anh rất nhiều năm rồi nhưng lại không thể viết nổi một đoạn
văn tự giới thiệu về bản thân hay miêu tả đơn giản về một đồ vật hay hình vẽ…Do vậy,

việc dạy Tiếng Anh nói chung và kỹ năng Viết Tiếng Anh nói riêng cho học sinh ln là
nỗi trăn trở của mỗi người giáo viên Ngoại Ngữ yêu nghề, làm sao để có thể thu hút,
hướng dẫn học sinh học một cách hiệu quả và say mê.
III. Hoạt động Viết
1. Viết là gì?
Trong việc dạy một ngơn ngữ, Viết được xem là một trong bốn kỹ năng ngôn ngữ
(bao gồm kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết) mà người học cần đạt được. Viết là một quá
trình mà ở đó người viết thể hiện, trình bày những suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của mình
dưới dạng viết tay. Viết là một hoạt động giao tiếp, trong đó một bài viết tốt phải truyền
đạt được những ý tưởng của người viết tới người đọc một cách trọn vẹn mà không làm
mất hay thay đổi các ý tưởng đó (Leki, 1976). Có rất nhiều định nghĩa mang tính học
thuật đã được đưa ra nhằm làm rõ bản chất của khái niệm Viết.
Theo từ điển Oxford, “Oxford Advanced Learner’s Dictionary” (1989), thì Viết là
hoạt động tạo ra những chữ cái hay những ký hiệu khác trên một bề mặt (thường là giấy),

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


đặc biệt là bằng bút chì hoặc bút bi. Theo quan điểm của Davies, Viết bao gồm hai kỹ
năng. Kỹ năng đầu tiên là kỹ năng ở mức độ thấp như viết tay hay đánh máy, đánh vần,
thành lập câu đúng ngữ pháp, tổ chức và sắp xếp ý, lập cấu trúc, viết nháp và hoàn tất.
Byrne (1988) đã đưa ra một định nghĩa dài và phức tạp về Viết có thể được tóm tắt như
sau: Viết là hành động tạo ra các ký hiệu đồ họa (về các chữ cái hoặc sự kết hợp của các
chữ cái) được sắp xếp để hình thành nên các câu, chúng ta tạo ra một chuỗi các câu được
sắp xếp theo một trình tự cụ thể và được liên kết với nhau theo một cách cố định, trên
một mặt phẳng của một vật nào đó.
Tóm lại, định nghĩa của Byrne có thể được xem là một trong những định nghĩa
hoàn chỉnh nhất về Viết vì nó đã bao trùm được tất cả các yếu tố mà các tác giả đã đề cập
trước đó đưa ra.
2. Tại sao cần dạy Viết?

Mục đích của việc học một ngoại ngữ nào đó là để chúng ta có thể giao tiếp với
người nước ngồi, để hiểu và nói chuyện với họ. Một phần thiết yếu của việc tiếp cận một
nền văn hóa mới là việc học cách giáo tiếp như thế nào khi mà đối tượng giao tiếp không
ở ngay trước mặt chúng ta để nghe chúng ta nói hay quan sát những cử chỉ, điệu bộ hay
biểu hiện nét mặt của chúng ta. Vậy trong tình huống này, chúng ta bắt buộc phải để lại
tin nhắn hay viết thư…Hay trong những tình huống khác như điền vào phiếu thông tin
khách hàng, viết hướng dẫn, miêu tả …luôn bắt buộc chúng ta phải biết viết làm sao cho
rõ ràng, mạch lạc, chính xác, đúng ngơn ngữ và cấu trúc …
Đối với quá trình dạy và học, Raim (1993, p3) cho rằng đây là một lý do chính
đáng và rất quan trọng: viết giúp học sinh của chúng ta học tốt hơn. Tác giả đã chỉ ra ba
cách mà học sinh có thể học được qua hoạt động Viết.
Trước tiên, Viết giúp củng cố lại các cấu trúc ngữ pháp, thành ngữ, và từ vựng mà
giáo viên đã dạy cho học sinh.
Thứ hai, khi học sinh viết, các em cũng có cơ hội được thử thách với ngơn ngữ, để
vượt lên trên điều đó, dám mạo hiểm.
Thứ ba, khi viết, học sinh bắt buộc phải thực sự hòa mình vào ngơn ngữ mới, nỗ
lực để thể hiện ý kiến, quan điểm và việc liên tục sử dụng mắt, tay và bộ óc là cách tốt
nhất để củng cố lại bài học.
Chính hoạt động Viết đã cung cấp cho học sinh cơ hội vừa tập hợp ngôn ngữ vừa
luyện tập các kỹ năng giao tiếp. Qua hoạt động Viết, học sinh sẽ nhận ra các em đã nắm
vững được những phần nào và những vấn đề gì các em cần phải học hỏi thêm để trở

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thành một người viết thành thạo, cũng như một người học tốt. Như vậy, vấn đề đặt ra cho
giáo viên không phải là “tại sao lại cần dạy Viết” mà là làm thế nào để giúp học sinh xây
dựng được mục đích chính xác cho việc học Viết. Hơn thế nữa, giáo viên cần trăn trở làm
sao để có thể giúp học sinh có sự say mê trong mỗi giờ học Viết, và Viết khơng cịn là
bức tường thành khó gỡ khiến học sinh nản chí, thậm chí là lo sợ.

Qua quá trình dạy SGK Tiếng Anh 11 – Chương trình cải cách, tơi thấy có một
điểm mới trong dạy Viết là rất nhiều bài, cụ thể là những bài dạy viết phân tích biểu đồ,
đã có những bài viết mẫu hoặc yêu cầu cần có bài viết mẫu được đưa ra ở nhiều dạng bài
tập (tasks) khác nhau. Đây chính là một gợi ý tuyệt vời cho giáo viên và học sinh có thể
giải quyết nhiệm vụ của bài viết được dễ dàng và nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, làm thế nào
để có thể khai thác, tận dụng tối đa bài văn mẫu đó lại tùy thuộc vào sự đầu tư của giáo
viên khi soạn giảng và tính sáng tạo, chủ động của học sinh trong quá trình học, tự nghiên
cứu. Qua thời gian công tác đúc rút kinh nghiệm, dưới đây tôi xin được chia sẻ về việc sử
dụng bài viết mẫu trong dạy viết Tiếng Anh cho học sinh lớp 11 như sau:
IV. Hướng dẫn học sinh viết Tiếng Anh thơng qua phân tích bài viết mẫu
1. Các loại biểu đồ thường gặp trong chương trình SGK Tiếng Anh 11
Có rất nhiều loại biểu đồ mà học sinh đã được gặp khi học môn địa lý như biểu đồ
hình cột, biểu đồ hình trịn, biểu đồ đường thẳng, biểu đồ cột kết hợp với đường hay biểu
đồ miền … Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, tác giả chỉ xin giới thiệu hai loại biểu đồ
mà học sinh thường gặp trong quá trình học viết miêu tả biểu đồ trong chương trình SGK
Tiếng Anh 11 là biểu đồ hình cột và biểu đồ hình trịn.
1.1 Biểu đồ hình cột (Bar chart)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1.2 Biểu đồ tròn (Pie chart)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Với mỗi một loại biểu đồ thì các số liệu được thể hiện khác nhau, do đó cách phân
tích mỗi loại biểu đồ cũng có sự phân biệt. Tuy nhiên trong đề tài này, tác giả sẽ cố gắng
đưa ra những điểm chung nhất của hai loại biểu đồ để có thể đưa ra được cách phân tích
biểu đồ chung bằng Tiếng Anh với sự hỗ trợ của bài viết mẫu.

2. Kết cấu của một đoạn văn phân tích biểu đồ
Để viết được một đoạn văn phân tích biểu đồ hay, trước hết cần nắm rõ thế nào là
đoạn văn và cấu trúc của nó ra sao. Đoạn văn là sự kết hợp của một vài câu cùng bàn luận
về một đề tài chung. Đoạn văn được chia thành ba phần cơ bản: câu chủ đề, phần bổ trợ
và câu kết.
- Câu chủ đề (Topic sentence): câu dùng để giới thiệu khái quát ý của cả đoạn văn.
Nó định hướng cho người đọc về phần tiếp theo của đoạn văn và giúp người viết kiểm
sốt được ý, khơng bị viết lệch hướng. Câu chủ đề thường là câu đứng đầu đoạn, đặc biệt
trong các đoạn văn học thuật. Cũng có những trường hợp câu chủ đề không đứng ở đầu
câu mà ở giữa câu hoặc cuối câu nhưng sẽ ít gặp hơn. Đối với đoạn văn phân tích biểu đồ
thì câu chủ đề luôn xuất hiện ở đầu đoạn nhằm giới thiệu đối tượng được thể hiện ở biểu
đồ, các thông tin về thời gian, địa điểm và xu hướng chung nhất được thể hiện ở biểu đồ.
Với những biểu đồ chứa nhiều thơng tin thì câu chủ đề có thể được tách làm hai câu.
Ví dụ, SGK Tiếng Anh 11 bài 5 – Illiteracy, phần viết đoạn văn miêu tả bảng thơng
tin có câu mở đầu như sau: “The table describes the trends of literacy rates in Sunshine

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


country from 1998 to 2007” (nghĩa là biểu đồ thể hiện sự phát triển về tỉ lệ biết chữ ở
Sunshine từ năm 1998 đến năm 2007. Trong câu mở đầu này, tác giả đã cung cấp các
thông tin về đối tượng được miêu tả (sự phát triển về tỉ lệ biết chữ), thời gian (từ năm
1998 đến năm 2007) và địa điểm (ở Sunshine). Phần tiếp theo của đoạn văn, tác giả cần
tập trung triển khai các ý, phân tích nhằm làm rõ vấn đề được nêu ở câu chủ đề. Đối với
độc giả, sau khi đọc câu mở đầu này, người đọc có thể đốn được nội dung tiếp theo của
đoạn văn sẽ nói về điều gì.
- Câu bổ trợ (Supporting sentences): những câu bổ sung ý nghĩa hoặc giải thích đề
tài được đưa ra ở câu chủ đề. Số lượng câu bổ trợ sẽ phụ thuộc vào lượng thơng tin được
thể hiện trong biểu đồ có nhiều biến đổi hay khơng. Trong phân tích biểu đồ, các câu bổ
trợ sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các xu hướng, số liệu, sự thay đổi của các đối tượng

được thể hiện trong biểu đồ qua các năm để giúp người đọc hiểu rõ hơn vấn đề được nhắc
đến trong câu chủ đề.
Ví dụ, khi viết tiếp đoạn văn miêu tả bảng thông tin về tỉ lệ biết chữ ở Sunshine,
chúng ta có thể viết như sau:
The literacy rate of pollution differs greatly in 3 areas of the country Lowlands,
Midlands and Highlands; there has been a gradual rise in number of literate people from
1998 to 2004, but a sharp rise in 2007. In Lowlands, for example, the rates were 50%,
53% and 56% in 1998, 2002, and 2004. In 2007, the rate sharply rose to 95%, which was
a remarkable progress. During that 10 years, the Midlands sees a steady increase in the
literacy rate, from 70% to 85%. On the contrary, the Highlands area has to face the
problem of falling literacy rate. After 10 years, its literate people has decreased 20%.
Ở đây, tác giả đã triển khai các câu bổ trợ nhằm làm rõ ý đã nêu trong câu chủ đề.
Những thông tin cụ thể về sự biến đổi về tỉ lệ người biết chữ ở Sunshine theo từng khu
vực (Lowlands, Midlands, và Highlands) đã được phân tích rõ ràng theo từng năm từ
1998 đến 2007. Tác giả đã trình bày về sự gia tăng số người biết chữ ở hai khu vực
Lowlands và Midlands bằng cách liệt kê tỉ lệ phần trăm của mỗi năm. Đồng thời chỉ ra
vấn đề tái mù chữ ở Highlands qua các số liệu giảm dần (từ 50% năm 1998 xuống 30%
năm 2007). Như vậy, qua đoạn văn phân tích bảng số liệu trên, người đọc có thể hiểu rõ
hơn về chương trình giáo dục đang diễn ra ở các vùng của Sunshine từ năm 1998 đến
năm 2007.
- Câu kết (Concluding sentence): Trong những đoạn văn trang trọng có một câu ở
cuối đoạn tóm tắt lại tồn bộ thơng tin đã được đưa ra trong đoạn. Đó chính là câu kết.
Nói một cách khác, câu kết chính là câu chủ đề đã bị đảo ngược chiều hoặc câu kết là câu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chủ đề được diễn đạt bằng từ ngữ khác. Đôi khi câu kết có thể được lược bỏ trong văn
miêu tả biểu đồ.
Ví dụ, tác giả có thể kết thúc đoạn văn miêu tả bảng số liệu trên bằng câu kết sau:

“In conclusion, the literacy rates in Sunshine has changed sharply from region by region
from 1998 to 2007”. Câu văn đã tổng kết lại về tỉ lệ người biết chữ ở mỗi vùng ở
Sunshine là khác nhau theo từng năm.
3. Cách viết đoạn văn phân tích biểu đồ
Nhìn chung, về cơ bản thì cách viết một đoạn văn phân tích biểu đồ cũng giống như
cách viết một đoạn văn phân tích thơng thường. Tuy nhiên thì phần nội dung cần bám sát
vào các thông tin thể hiện trong biểu đồ.
3.1. Chuẩn bị (Preparation)
Đây là giai đoạn mà người viết cần suy nghĩ cẩn thận và tổ chức ý cho đoạn văn
định viết.
Các bước thực hiện
Bước 1: Suy nghĩ cẩn thận về những điều định viết. Thông thường người viết cần
suy nghĩ xem mình sẽ miêu tả biểu đồ đó thế nào bằng cách trả lời các câu hỏi như: Phần
quan trọng nhất cần trình bày về biểu đồ là gì? Câu chủ đề cần được viết như thế nào?
Cần dùng những sự việc, ý kiến nào để bổ trợ cho câu đề tài? Cần phải phân tích biểu đồ
như thế nào, mô tả liệt kê hay so sánh đối chiếu để làm rõ vấn đề?
Ví dụ, SGK Tiếng Anh 11, bài 11 – Sources of energy, phần D – Writing, ở bài số
2 yêu cầu về miêu tả biể đồ về sự tiêu thụ năng lượng ở Highland trong năm 2005, người
viết có thể trả lời các câu hỏi trên như sau:
+ Phần quan trọng nhất cần trình bày về biểu đồ là thể hiện được sự khác nhau về
xu hướng sử dụng các nguồn năng lượng thông qua các số liệu cụ thể.
+ Câu chủ đề cần thể hiện các thông tin về đối tượng miêu tả (ở đây là sự tiêu thụ
các nguồn năng lượng), địa điểm (ở Highland) và năm (năm 2005).
+ Các ý bổ trợ sẽ nói về tổng số năng lượng được tiêu thụ, tiếp đó là chi tiết về số
lượng mỗi nguồn năng lượng được tiêu thụ.
+ Đoạn văn có thể dùng cách liệt kê các số liệu và so sánh sự chênh lệch về việc sử
dụng các nguồn năng lượng…

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Bước 2: Hãy dựa vào biểu đồ, đọc những thông tin được thể hiện trên biểu đồ như
đối tượng được thể hiện trên biểu đồ là gì? Nó được thể hiện bằng thơng số gì, phần trăm
hay các số chỉ lượng, đơn vị tính? Đối tượng đấy được tính theo thời gian hay khu vực?
Có những xu hướng nào được thể hiện trên biểu đồ? Vv…Tuy nhiên cũng không cần
phải dành quá nhiều thời gian cho bước này; đừng viết quá chi tiết, chỉ cần viết ngắn gọn
đủ để giúp nhớ được mục đích và phương thức để viết đoạn văn.
Ví dụ, với biểu đồ của bài 11 – Sources of energy, học sinh có thể thấy ngay tên
biểu đồ (energy consumption – sự tiêu thụ năng lượng), đơn vị tính (million tons – triệu
tấn), địa điểm (Highland) và thời gian (in 2000 and 2005). Quan sát biểu đồ, học sinh có
thể thấy ngay sự khác nhau về việc sử dụng các nguồn năng lượng qua các số liệu ghi
trên mỗi cột…
Bước 3. Thu thập các thông tin cần thiết từ biểu đồ, lập dàn ý, tập trung các từ ngữ,
cấu trúc ngữ pháp cần thiết để chuẩn bị cho bài phân tích.
Ví dụ, với đề bài trên, học sinh có thể lập dàn ý như sau:
+ Topic sentence:
The chart shows the energy comsumption in Highland in 2005
+ Supporting sentences:
As can be seen, …..
Made up
The largest/ smallest amount of …
Followed…
+ Concluding sentence:
In conclusion, ….
3.2. Viết đoạn văn phân tích (Writing)
Đây là giai đoạn vận dụng những ý kiến của mình để viết câu. Trong phần này, học
sinh cần nhớ lại cách viết câu chủ đề, những câu bổ trợ và câu kết. Cần chú ý viết những
câu đơn giản và rõ ràng để bày tỏ ý kiến của mình. Hãy cố gắng tập trung vào ý chính của
đoạn văn, tránh đi lệch hướng.
Để giúp đoạn văn được rõ ràng, mạch lạc, dễ theo dõi, người viết cần nắm vững

một số cấu trúc sau:
+ Mở bài: Người viết cần nói được biểu đồ biểu diễn số liệu về gì bằng các mẫu câu sau:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


The table shows/illustrates the trends in …. between …….
The graph shows……
The chart shows how the ….. have changed ……
Sau đó cần có câu tóm tắt tổng quát dữ liệu bằng cách nhìn tổng qt các dữ liệu
chính. Chúng ta thường bắt đầu với:
In general, …..
Overall, ……….
It can be seen that…………..
+ Thân bài: miêu tả những xu hướng chung nhất, nổi bật nhất từ các dữ liệu. Khi trình
bày các dữ liệu, các bạn phải sử dụng các từ nối để làm câu văn logic và mạch lạc. Những
từ nối như: in addition, therefore, furthermore,....
Tiếp theo cần miêu tả chi tiết hơn, vẫn tập trung vào xu hướng chính nhưng tập trung hơn
vào các dữ liệu nhỏ hơn, kèm theo số liệu minh họa.
Dưới đây là một số cấu trúc, từ ngữ thường dùng khi phân tích, so sánh các số liệu
trong biểu đồ:
 Từ, cụm từ chỉ sự so sánh, đối chiếu:
Từ, cụm từ so sánh

Từ, cụm từ đối chiếu

……the same as….

However


      As well as

Different than

Also

But

Too

On the other hand

Like

While

Much as

Although

Similarly

Less than

Similar to

Though

Both


Unlike

 

 Từ và cụm từ biểu thị diễn biến số liệu:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


 

Động từ

Danh từ

Tăng

Rise (to)

a rise

Increase (to)

an increase

Go up to

 

Grow (to)


growth

Climb (to)

a climb

Boom

a boom

Peak (at)

(reach) a peak (at)

Decline (to)

a decline (of)

Fall (to)

a fall (of)

Decrease (to)

a decrease (of)

Dip (to)

a dip (of)


Drop (to)

a drop (of)

Go down (to)  

 

Reduce (to)

a reduction (of)

Level out

a leveling out

Not change

no change

Giảm

Không
đổi

Remain stable (at)     
Remain steady (at)
Stay (at)
Stay constant (at)

Maintain the same level
           

 Một số tính từ và trạng từ đi kèm:
Tính từ

Trạng từ

Dramatic

dramatically

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Sharp

sharply

Huge

hugely

Enormous

enormously

Steep

steeply


Substantial

substantially

Considerable

considerably

Significant

significantly

Marked

markedly

Moderate

moderately

Slight

slightly

Minimal

minimally

 


 Một số tính từ và trạng từ diễn đạt tốc độ thay đổi:
Tính từ

Trạng từ

Rapid

Rapidly

Quick

Quickly

Swift

Swiftly

Sudden

Suddenly

Steady

Steadily

Gradual

Gradually


Slow

Slowly

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


             

 Đối với dạng bài miêu tả quá trình, có thể sử dụng những từ và cụm từ để diễn tả
các bước như:
To begin/ the first stage / first / first of all….
After / after that / then…

Following this….

Next / the next stage….

In the subsequent stage….

Followed by….

Finally / the final stage….

Alternatively,…

Otherwise,…

In addition,…


At the same time,…

Concurrently,…. 
 
+ Kết bài: Phần kết luận thường bắt đầu bằng In conclusion, To summary, To sum up,
….và tiếp đó là thơng tin chung nhất về nội dung biểu đồ. Tránh sử dụng lặp từ  so với
phần mở bài.
3.3. Chỉnh sửa lại đoạn văn (Correction)
Đây là giai đoạn kiểm tra đoạn văn để tìm lỗi và sửa lại chúng. Trong quá trình
kiểm tra, người viết cần chú ý về những vấn đề sau:
+ Về ngữ pháp và chính tả: sau khi viết xong, người viết cần đọc lại bài viết của
mình, kiểm tra các lỗi chính tả, ngữ pháp trong bài. Cần đảm bảo mỗi câu trong bài đều là
câu có nghĩa, chú ý sự hịa hợp giữa chủ ngữ và động từ, và kiểm tra lại thì của mỗi
câu…
+ Văn phong và cách tổ chức đoạn văn: đây cũng là phần quan trọng không kém
khi kiểm tra lại bài viết. Người viết cần đảm bào rằng bài viết của mình có câu chủ đề và
những câu bổ trợ đều tập trung vào ý chính, đúng chủ đề tạo nên sự thống nhất cho toàn
bài viết. Thêm vào đó, một bài viết tốt cần có sự liên kết rõ ràng, mạch lạc giữa các ý
trong bài bằng các liên từ cụ thể. Bài viết nên được kết thúc một cách hợp lý.
4. Ứng dụng bài viết mẫu vào học viết mô tả biểu đồ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4.1. Ưu điểm của phương pháp thực hành viết theo mẫu
Không hề sai nếu cho rằng đọc sách văn mẫu sẽ góp phần phát triển kỹ năng Viết
văn của học sinh. Nhất là đối với những học sinh mất kiến thức căn bản về vốn từ vựng
hay cấu trúc ngữ pháp cơ bản. Không chỉ thế, với những bài văn mẫu tốt, học sinh có thể
học một cách tốt hơn vì các bài viết mẫu ln sử dụng những từ ngữ chính xác, chọn lọc,
cấu trúc phù hợp, rõ ràng, nội dung chính xác, phân tích đúng chủ đề. Biết sử dụng, phân

tích đúng một bài viết mẫu, học sinh có thể học được cách trình bày bài viết của mình
một cách rành mạch hơn, logic và chính xác hơn. Có thể chỉ ra một số ưu điểm nổi bật
của phương pháp thực hành viết theo mẫu sau:
 Thủ thuật tốt
- Tạo ra nhiều cơ hội để luyện tập
- Bài mẫu giúp học viên tự tin hơn khi viết
- Qua bài văn mẫu, học viên có thể tạo ra cái mới và loại bỏ những thông tin cũ không
cần thiết.
- Có tính kết hoạch, tính hệ thống, người học tập trung
- Có thực hành tương tác mở rộng
 Dễ vận dụng
- Áp dụng theo trình tự các kỹ thuật của một bài viết
- Từ một bài viết mẫu để có thể sáng tạo thêm nhiều chi tiết khác cho bài viết mới
- Thực hành xây dựng chọn lọc từ vựng và cấu trúc câu
- Chỉ ra các phần trong bài viết, xây dụng ý tưởng hay.
- Lập bản nháp, lập dàn ý, sửa chữa biên tập
- Hướng phát triển về nội dung bài văn, cảm nhận bài văn
- Trong bước thực hành phân tích bài viết mẫu học viên có thể có cách tiếp cận và điểm
nhìn khác nhau. Học viên có thể phân tích phối hợp các kỹ năng và viết phiên bản mới
thú vị hơn
- Quá trình viết cần đảm bảo tính chặt chẽ, lời văn mạch lạc, thuyết phục
4.2. Cách phân tích bài viết mẫu đạt hiệu quả

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Trong chương trình dạy Viết Tiếng Anh THPT, đặc biệt là trong SGK Tiếng Anh
10 và 11 – Chương trình cải cách, thì ở rất nhiều bài trong dạy kỹ năng Viết, ví dụ như
viết miêu tả biểu đồ, các nhà biên tập SGK đã cung cấp các bài viết mẫu đi kèm với
những yêu cầu chính của mỗi bài học. Các bài viết mẫu có thể được đưa ra ở nhiều dạng

khác nhau như: điền vào chỗ trống (gap-filling), sắp xếp đoạn văn (ordering) hay đọc
đoạn văn trả lời câu hỏi (question and answer)…Nhưng dù bằng cách nào thì dụng ý cuối
cùng mà những nhà biên soạn sách mong muốn đạt được là giúp giáo viên và học sinh có
thể sử dụng bài viết mẫu đấy, biết cách phân tích nhằm đưa ra được dàn ý (outline) của
bài viết, học hỏi các cấu trúc ngữ pháp hay, những từ ngữ chuyên dụng cho từng chủ đề
viết để phục vụ cho quá trình dạy và học. Nếu nắm bắt được điều này và biết tận dụng ưu
điểm ấy thì quá trình dạy – học Viết của giáo viên và học sinh sẽ trở nên dễ dàng và hiệu
quả hơn.
Vậy làm thế nào để có thể sử dụng bài viết mẫu một cách hiệu quả nhất? Trong quá
trình làm bài, giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc và phân tích bài viết mẫu bằng cách
đặt các câu hỏi mang tính gợi mở, yêu cầu học sinh phải suy nghĩ, tìm tịi, phân tích để
đưa ra câu trả lời chính xác, ví dụ: đoạn văn được chia làm mấy phần? Phần mở đầu tác
giả muốn giới thiệu điều gì? Có mấy ý chính trong phần thân bài? Nó được trình bày ra
sao? Tác giả đã liên kết các ý trong đoạn văn như thế nào?...Sau khi học sinh đưa ra câu
trả lời, giáo viên cần tổng kết giúp học sinh đưa ra được dàn ý chi tiết của đoạn văn, chỉ
ra các cấu trúc cơ bản, chuyên biệt cho từng dạng bài viết. Học sinh cần ghi chú lại các
cấu trúc đó và ghi nhớ. Giáo viên có thể yêu cẩu học sinh lấy ví dụ, đặt câu với các cấu
trúc và từ ngữ vừa học để kiểm tra xem học sinh đã thực sự hiểu và nắm vững vấn đề hay
chưa. Cuối cùng là giúp học sinh ứng dụng các cấu trúc, từ ngữ vừa lấy được từ bài viết
mẫu vào giải quyết nhiệm vụ chính của bài học – viết đoạn văn theo chủ đề đã cho. Bên
cạnh đó, sự tích cực, chủ động của học sinh cũng có vai trị quan trọng khơng kém. Các
em phải chủ động phân tích, tìm hiểu vấn đề theo gợi ý của giáo viên, không ỷ lại hay
ngồi nghe một cách thụ động. Học sinh có thể chủ động đặt câu hỏi về những vấn đề các
em chưa biết hoặc cần làm rõ. Sự phối hợp nhịp nhàng, hỗ trợ lẫn nhau giữa giáo viên và
học sinh là yếu tố quan trọng nhất làm nên hiệu quả trong giờ học.
5. Thực hành phân tích đoạn văn bản mẫu - Ứng dụng trong dạy Viết
Giáo viên đóng vai trị tích cực trong việc thử nghiệm phương pháp thực hành viết
phân tích theo văn bản cho sẵn – model text deconstruction process (MTDP). Giáo viên
là người cung cấp mẫu văn bản, gợi ý thông tin cần thiết liên quan đến chủ đề văn bản, từ
vựng, kết cấu câu, điểm ngữ pháp cần lưu ý và các thể loại văn bản phù hợp với trình độ

học viên. Hướng dẫn học viên tham gia vào hoạt động phân tích và áp dụng. Hoạt động

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


này đem đến sự mô phỏng sáng tạo loại bỏ những ý, câu thừa không cần thiết. Đây là
phương pháp tốt tạo động cơ cho người học: sự chính xác, tự tin và sự thích thú trong khi
viết. Hầu hết mọi người, cả giáo viên lẫn học viên đều thấy rằng viết luôn là thử thách.
Viết là hoạt động phức tạp phối hợp nhiều kỹ năng khác. Để có một bài viết tốt, người
viết cần lĩnh hội một lượng từ vựng cần thiết, một số kết cấu cơ bản, bố cục nội dung chặt
chẽ rõ ràng và cách trình bày một bài viết. Vì thế, việc thực hành phân tích và viết theo
mẫu văn bản cho sẵn, sẽ giúp học viên biết cách triển khai cụ thể các phần trong đoạn
văn, cách liên kết các ý tưởng trong từng phần, nhằm phát triển kỹ năng Viết. Việc áp
dụng phương pháp MTDP trong dạy viết tạo điều kiện cho học viên biết cách tìm hiểu,
phân tích khai thác những điều thú vị trong văn bản.
Để kiểm tra tính hiệu quả của việc phân tích bài viết mẫu trong miêu tả biểu đồ, tôi
đã cho tiến hành dạy thử nghiệm trên một số lớp (11A2 – lớp có học lực khá và 11A6 –
lớp có học lực trung bình - khá), và ở những bài dạy Viết cụ thể (Bài 7 và 11 SGK Tiếng
Anh 11 – Chương trình cải cách).
5.1. Bài giảng mẫu
Giáo án: Bài 7 – World population/ Part D - Writing
Period: 39
UNIT 7 – WORLD POPULATION
PART D - WRITING
1. Aim: To write a description of pie charts
2. Objectives: By the end of the lesson, Ss will be able to:
- Learn how to write descriptions of a chart
- Interpret statistics on population from a chart given
- Learn some vocabulary related to describing a pie chart showing the changes in
the world population

3. Materials:
- Textbook, blackboard, handouts
4. Anticipated problem:

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Ss may find it hard to compare and contrast the statistics in the chart as they lack
related vocabulary and structures
-> Solution: T should provide them necessary words and structures before writing
by using model text.
5. Procedure:
Time/
Stages
5.1

Teacher’s activities
* Chart drawing

Warm – up - Ask Ss to work in groups of 3 - 4

5’

Students’ activities

- Work in groups.

- Prepare a table of information about
the distribution of population in the
world.


- Study the table carefully,
- Ask Ss to read the table and draw a use their knowledge of
suitable chart to express the geography subject to do the
information. (Ask Ss to close all the task
text book)
- Present their charts
- Ask Ss to show their result
- Try to be the winner
- The group who finishes first and has
the most correct and suitable answers
will be the winner.
- Check Ss’ understanding of
instructions and have them start the
game.
- Observe the competition and
declare the winner.

5.2

1. Task 1: Studying the paragraph

Preparatio
n

- Deliver Ss the handout of a chart - Take the handouts
description
- Tell Ss to work in pairs and choose - Work in pairs, study the
the correct alternative to complete the paragraph and choose the
description (See Handout)


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Go around to check and help
10’

best answer

- Call on some Ss to give their
answers
- Give the answers
- Give the correction
- Correct the wrong ones
1. pie

2. biggest

4. accounted
respectively
7. made up

3. 3721

5. together

6.

8. evenly


- Study the passage again
- Tell Ss to read the paragraph again and answer the questions
and the following questions to analyze
the model text.
+ How many parts are there in the + 3: introduction, body and
description of the chart? What are conclusion
they?
+ distribution of world
+ What information is introduced in population
the topic sentence?
+ presenting general trend,
+ How does the writer describe the then describing each region
with the correct figure.
chart in detail?
+ structures:
+ What structures or vocabulary are The pie chart shows…
used in the passage?
The biggest regions…
The second biggest area..
Accounted for, contributed,
made up…
+ past tense
+ Which tense are used in the + In conclusion, …
passage?
- Listen carefully
+ How does the writer end the
writing?
- Take notes
- Evaluate Ss’ answers and give


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×