Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

15 cương lĩnh chính chị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.59 KB, 29 trang )

Câu 6: Chủ trương của Đảng trong xây dựng hệ th ống chính tr ị (Làm
rõ những chủ trương của Đảng về xây dựng Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị xã hội; Giải pháp góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở Việt Nam
hiện nay)
 Mục tiêu
Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm th ực hiện tốt
hơn dân chủ XHCN, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Toàn b ộ
tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn m ới
là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền lực thuộc về nhân dân.
 Quan niệm
Một là, Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế v ới đổi m ới chính tr ị,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ th ống chính tr ị
nhằm tăng cường vai trị lãnh đạo của Đảng , hiệu lực quản lí của Nhà
nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính tr ị
hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi
mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu c ầu của n ền
KT Thị Trường định hướng XHCN, của sự CNH, HĐH gắn với kinh tế tri
thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách tồn diện, đồng bộ, có k ế th ừa,
có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.
Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ th ống
chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo h ướng
tiềm năng, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quy ền làm ch ủ c ủa nhân
dân.
 Chủ trương
Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị.
Đại hội X xác định : “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và c ủa
cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai c ấp công nhân,


nhân dân lao động và của cả dân tộc”.
Trong q trình đổi mới, Đảng ta ln coi trọng việc đổi m ới ph ương th ức
lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5


khoá X về “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối v ới hoạt
động của hệ thống chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ v ững và tăng c ường
vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đ ạo
của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết gi ữa Đ ảng
và nhân dân; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà n ước, chất
lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã h ội;
phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng c ường kỷ lu ật, k ỷ
cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và
bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ th ống
chính trị phải trên cở sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt đ ộng
của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; th ực hiện dân
chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã hội, đẩy nhanh phân c ấp, tăng c ường
chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là của những người đứng đầu.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ th ống
chính trị ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung,
vừa phải phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của t ừng c ấp, t ừng
ngành.
 Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính thực tế, kh ả thi của các quy đ ịnh
trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hồn thiện có ki ểm tra, giám sát tính
hợp hiến hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan
công quyền.
Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện c ơ ch ế
bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính
phủ theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện
đại.
Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân ch ủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
Nâng cao chất lượng hoạt động của Uỷ ban nhân dân, bảo đảm quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiêm của chính quyền địa phương trong ph ạm vi
được phân cấp.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -xã h ội trong hệ th ống
chính trị. Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức chính trị – xã hội thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã
hội.


Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT- XH, kh ắc ph ục
tình trạng hành chính hố, nhà nước hố, phơ tr ương, hình th ức; nâng cao
chất lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng
dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói,
nói dân hiểu, làm dân tin.
 Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa
– Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp theo h ướng tinh
gọn, hiệu quả. Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng h ướng v ề c ơ
sở.
– Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong
các khóa đã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân ch ủ, cải cách hành
chính, cơng khai các hoạt động của chính quyền, tăng cường đ ối tho ại, tôn
trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân.
– Dân chủ trong xã hội có bước phát triển. Trình độ và năng lực làm ch ủ
của nhân dân từng bước được nâng lên.
– Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân đ ịnh rõ h ơn,

phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh.
– Mặt trận, các tổ chức chính trị – xã hội đã có nhiều đổi m ới v ề tổ ch ức,
bộ máy; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các
hình thức để tập hợp ngày càng đông đảo các tẩng l ớp nhân dân.
– Đảng đã thường xuyên coi trọng việc xây dựng, chỉnh đốn, gi ữ vững và
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách m ạng của nhân
dân ta trong điều kiện mới.
 Hạn chế
– Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà n ước,
hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã h ội
chưa ngang tầm với địi hỏi của tình hình.
– Việc đổi mới nền hành chính quốc gia cịn rất hạn chế.
– Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ ch ức
chính trị – xã hội vẫn chưa thốt khỏi tình trạng hành chính. Vai trị giám
sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính tr ị – xã h ội cịn
yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò của Mặt trận và các t ổ
chức chính trị – xã hội.


– Nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị cịn trầm trọng, bệnh cục bộ,
địa phương còn khá phổ biến. Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi
phạm.
 Nguyên nhân
– Nhận thức về đổi với hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao, trong
hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp còn lúng túng, thiếu
dứt khốc, khơng triệt để.
– Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng m ức, cịn
chậm trễ so với đổi mới kinh tế.
Câu 4: Chính cương Đảng Lao động Việt Nam được thông qua Đại hội
lần thứ II của Đảng (2/1951) và nội dung hoàn chỉnh của văn ki ện này so

với Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đầu năm 1930) và Luận cương chính tr ị
(10/1930).
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 2 năm 1951)
Chính cương Ðảng Lao động Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh và T ổng Bí
thư Trường Chinh chỉ đạo soạn thảo và được Ðại hội II của Ðảng (tháng 2
năm 1951) thảo luận, thơng qua.
Chính cương chỉ rõ: trước khi thuộc Pháp, xã hội Việt Nam căn bản là m ột
xã hội phong kiến, nông dân là giai cấp bị bóc lột nặng nề nh ất. T ừ khi
thuộc Pháp, Việt Nam là một xã hội thuộc địa n ửa phong ki ến; giai c ấp
công nhân Việt Nam hình thành và trưởng thành nhanh; tư bản Việt Nam
ra đời nhưng bị tư bản độc quyền Pháp đè nén nên không phát tri ển đ ược.
Khi Nhật xâm chiếm Việt Nam, chế độ thuộc địa của Pháp ở Việt Nam
cũng trở nên phát-xít hóa, làm cho nhân dân Việt Nam càng thống khổ h ơn.
Vì vậy, nhiệm vụ căn bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi đế qu ốc
xâm lược, giành độc lập thống nhất thật sự cho đất nước, xóa bỏ nh ững di
tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát tri ển
chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Ðộng l ực c ủa
cách mạng Việt Nam lúc này là công nhân, nông dân, tiểu t ư sản thành th ị,
tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc, những thân sĩ yêu n ước và ti ến bộ;
trong đó nền tảng là cơng nhân, nơng dân, trí th ức; l ực lượng lãnh đ ạo là
giai cấp cơng nhân. Từ đó Chính cương khẳng định: cách mạng Việt Nam
hiện nay là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, ti ến t ới ch ủ
nghĩa xã hội. Ðây là một cuộc đấu tranh lâu dài, trải qua nhiều giai đo ạn,
mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ trọng tâm, trước mắt là phải tập trung s ức
hoàn thành giải phóng dân tộc.


Về chính sách của Ðảng, Chính cương chỉ rõ: hồn thành sự nghi ệp gi ải
phóng dân tộc, xóa bỏ phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính sách kháng chiến là th ực hiện m ột cuộc

chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường kỳ, kháng chiến đến
cùng để giành độc lập thống nhất cho Tổ quốc. Xây dựng chính quy ền dân
chủ nhân dân dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh
công nhân, nông dân, trí thức do giai cấp cơng nhân lãnh đạo.
Chính cương còn nêu những quan điểm cơ bản về xây dựng quân đội, phát
triển kinh tế tài chính, cải cách ruộng đất, phát triển văn hóa giáo d ục,
chính sách đối với tơn giáo, chính sách dân tộc, chính sách đối v ới vùng
tạm chiếm, chính sách ngoại giao, chính sách đối v ới Vi ệt ki ều... V ề ngo ại
giao, Chính cương khẳng định ngun tắc "tơn trọng độc lập, ch ủ quy ền
lãnh thổ, thống nhất quốc gia của nhau và cùng nhau bảo vệ hịa bình, dân
chủ thế giới, chống bọn gây chiến"; mở rộng ngoại giao nhân dân, giao
thiệp thân thiện với Chính phủ nước nào tôn trọng chủ quy ền của Việt
Nam, đặt quan hệ ngoại giao với các nước đó theo nguyên tắc tự do, bình
đẳng và có lợi cho cả hai bên, đấu tranh cho hịa bình th ế gi ới.

 SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN & LUẬN CƯƠNG 101930
Nội dung Giống nhau
Mâu thuẫn
chủ yếu
trong xã
hội

Khác nhau
Cương lĩnh đầu tiên

Luận cương tháng 10

Mâu thuẫn dân tộc

Mâu thuẫn giai cấp


Thổ địa cách mạng
không phải là nhiệm vụ
Phương
Đều đi lên của cách mạng tư sản
hướng
chủ nghĩa xã nhân quyền.
chiến lược hội
3 giai đoạn

Đều có 2
Nhiệm vụ nhiệm vụ:
chống đế

Thổ địa cách mạng là
nhiệm vụ của cách
mạng tư sản dân
quyền.
2 giai đoạn

Đánh đổ đế quốc & thổ
địa cách mạng không
Thổ địa cách mạng được thể tách rời.
đặt ra ngoài cách mạng
Ưu tiên đánh đổ phong
dân quyền
kiến & cách mạng
Tập trung lực lượng



đánh đổ đế quốc, làm
quốc và
cho đất nước hoàn
phong kiến.
toàn độc lập

ruộng đất
Đánh đổ đế quốc để
làm cho Đơng
Dương hồn tồn độc
lập.

Tập hợp rộng rãi các giai
cấp: tư sản, trí thức,
trung nơng… Giai cấp
Chưa thấy được khả
nào
ra
m

t
ph

n
cách
Đều có giai
năng của các giai cấp
m

ng

thì
Lực lượng cấp nơng dân
khác ngồi giai cấp
và công nhân mới đánh đổ.
nông dân và công dân.
Phương
Sử dụng bạo
pháp cách lực cách
mạng
mạng
Là một bộ
phận của
cách mạng
thế giới.

Quan hệ
với cách Liên lạc,
mạng thế đồn kết với
giới
giai cấp vơ
sản thế giới.
Lãnh đạo Đảng cộng
cách mạng sản
Câu 3: Đường lối kháng chiến chống Pháp (Làm rõ những nguyên nhân
Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp; phân tích nội dung đường lối kháng chiến và những tác dụng đối với
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp).
 Hoàn cảnh lịch sử: Thực dân Pháp liên tục khiêu khích, quyết cướp
nước ta một lần nữa.
 Thuận lợi:

o Mình đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, “thiên
thời, địa lợi, nhân hòa”.


o Ta đã có sự chuẩn bị về mọi mặt, nên về lâu dài có th ể đánh
thắng quân xâm lược.
o Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, qn s ự
trong nước
 Khó khăn:
o Liên Xơ và các nước Đông Âu chưa công nhận nước Việt Nam
Dân chủ Cộng Hòa.
o Lực lượng Việt Nam và Pháp cịn chênh lệch nhiều mặt:
Qn Pháp thì có vũ khí tối tân, kinh tế cơng nghiệp phát tri ển, có khoa h ọc
kỹ thuật hiện đại, lại có Anh – Mỹ giúp sức.
Quân đội ta tinh thần dũng cảm có thừa, nhưng thiếu vũ khí, thiếu kinh
nghiệm, thiếu cán bộ, thiếu mọi mặt.
 Nguyên nhân Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến:
o Thực dân Pháp cố tình khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà
Nội, gửi tối hậu thư cho ta.
o Mặc dù, ta đã cử người đi đàm phán với quan điểm nhân đ ạo
và thiện chí hịa bình, nỗ lực cứu vãn nền hịa bình mong manh
(thể hiện qua: bản Hiệp định sơ bộ và Tạm ước 14-3). Pháp
vẫn ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, không chịu công
nhận những quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam “Độc lập,
chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ”.
o Nhận thấy khả năng hịa hỗn khơng cịn. Hịa hỗn n ữa sẽ d ẫn
đến mất nước. Hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát động
cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước.
o Mệnh lệnh được phát đi vào tối ngày 19-12-146. Rạng sáng
ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ

Chí Minh được phát đi.
 Q trình hình thành đường lối kháng chiến:
+ Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25-11-1945).
+ Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ I (19-10-1946)


+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng (1212-1946)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946)
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (1947)
 Nội dung đường lối kháng chiến:
 Mục đích: Đánh bọn phản động thực dân Pháp xâm lược, giành độc
lập thống nhất dân tộc.
o Tính chất: Là cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc
giải phóng1 và dân chủ mới2. Trong đó, nhiệm vụ quan trọng
nhất vẫn là giải phóng dân tộc1. Bên cạnh đó cịn phải huy
quyền dân chủ của người dân2.
o Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:- Giải quyết vấn đề về
dân tộc: Đoàn kết toàn dân. Động viên nhân lực, vật lực, tài l ực
thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ.
 Giải quyết vấn đề về dân chủ: Củng cố kết độ dân chủ cộng hòa, gia
tăng sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc,..
 Chính sách:
 Liên hiệp với chống phản động thực dân Pháp
 Đoàn kết với Lào & Campuchia
 Đoàn kết toàn dân
 Kháng chiến phải tự cung tự cấp về mọi mặt
o Phương châm: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính.
 Kháng chiến tồn dân:

 Huy động toàn dân tham gia vào kháng chiến. Đánh giặc bằng m ọi vũ
khí có trong tay.


 Đảng phát động cuộc chiến tranh nhân dân, không chỉ dựa vào
quân đội mà dựa vào lực lượng vũ trang tồn dân, có l ực lượng vũ
trang 3 thứ quân làm nòng cốt (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương,
dân qn du kích).
 Kháng chiến tồn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt trận: chính
trị, quân sự, kinh tế, văn hóa – xã hội, ngoại giao.
 Pháp dùng nhiều thủ đoạn để thống trị nước ta: tiến công quân sư,
chia rẽ dân tộc, tàn phá kinh tế, gieo rắc văn hóa th ực dân,.. Vì v ậy
muốn đánh thắng Pháp  làm thất bại mọi thủ đoạn chúng.
 Muốn thắng Pháp ta phải có hậu phương vững chắc về mọi mặt
(chính trị, kinh tế, văn hóa
 xã hội), đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
 Về chính trị:- Xây dựng tổ chức Đảng vững chắc.
 Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
 Xóa bỏ các tổ chức phản động
 Về quân sự: là mặt trận hết sức quan trọng.
 Phải xây dựng lực lượng vũ trang 3 thứ quân.
 Kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy.
 Kết hợp đánh Pháp trên mặt trận chính diện và sau lưng.
 Kết hợp đánh tiêu diệt và tiêu hao.
 Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế tự cung tự cấp; đảm bảo đời sống
bộ đội và nhân dân
 Về văn hóa: -Xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến.
 Xây dựng nên văn hóa theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại
chúng.
 Về ngoại giao: - Tranh thủ mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế về

vật chất và tinh thần


 Thực hiện thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán với Pháp nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
 Kháng chiến lâu dài (trường kỳ):-Vì so sánh tương quan lực lượng
giữa Việt Nam với Pháp rất lớn, nên ta cần có thời gian để v ừa kháng
chiến vừa xây dựng hậu phương và vận động quốc tế.
 Việt Nam phải nỗ lực từng bước; thực hiện giành thắng lợi từng
bước rồi tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. T ừng b ước làm thay đ ổi
so sánh tương quan lực lượng với Pháp: từ chỗ ta yếu hơn địch đ ến
chỗ ta mạnh hơn được, đánh thắng địch.
 Tự lực sức mình là chính:-Vì trong thời gian đầu kháng chiến, Việt
Nam ở thế bị bao vây, cô lập. Chưa có nước nào đặt quan hệ ngoại
giao, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh.
 Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các n ước, song lúc
đó, cũng khơng được ỷ lại.
Triển vọng: Mặc dù dâu lài, gian khổ, khó khăn, sonng nhất định th ắng
lợi.
Câu 2: Quá trình Đảng từng bước khắc phục hạn chế của Luận cương
chính trị và hồn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc (Thơng qua nghiên cứu và làm rõ các văn kiện: Chung quanh v ấn đ ề
chiến sách mới tháng 10-1936, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương tháng 11-1939, tháng 11-1940 và tháng 5-1941).
 Chung quanh vấn đề Chiến sách mới 10/1936:
+ Nếu phát triển cuộc đấu tranh chia đất mà ngăn tr ở cuộc đ ấu tranh
phản đế thì phải chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quy ết tr ước.
+ Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc không nhất định ph ải kết chặt v ới
cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là khơng thể nói rằng: muốn đánh đ ổ đ ế
quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề

điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ khơng xác
đáng.
=> Đây là nhận thức mới phù hợp với tinh thần của C ương lĩnh chính tr ị
đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của LCCT; nh ận th ức l ại
mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền đ ịa
trong cách mạng Đông Dương.


 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương tháng
11-1939:
+ Hoàn cảnh lịch sử:
Thế giới: Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn cơng Ba Lan, hai ngày sau Anh
và Pháp tuyên chiến với Đức, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Trong nước: Tồn quyền Đơng Dương quyết định cấm tuyên truy ền cộng
sản, đặt ĐCSĐD ra ngồi vịng pháp luật, chúng v ơ vét sức ng ười và s ức
của để phục vụ chiến tranh của đế quốc; Đơng Dương bị phát xít Nh ật
dịm ngó và có khả năng Pháp sẽ đầu hàng Nhật
+ Nội dung:
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai; làm
cho Đông Dương độc lập.
Chủ trương: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu
tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản động; chống tô cao, lãi
nặng; thay khẩu hiệu lập chính quyền Xơ viết bằng khẩu hiệu lập Chính
phủ dân chủ cộng hịa.
Phương pháp đấu tranh: chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân ch ủ sang
đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai; từ hoạt đ ộng
hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất h ợp pháp.
Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương v ới l ực
lượng chính là cơng dân, nơng dân, đồn kết v ới ti ểu t ư s ản thành th ị và
nông thôn , đồng minh hoặc trung lập tạm th ời với giai cấp t ư s ản b ản x ứ,

trung và tiểu địa chủ. Lãnh đạo là giai cấp công nhân.
+ Ý nghĩa: đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng: đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.
 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương tháng
11-1940:
+ Nội dung:
Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược của Hội nghị trung ương Đảng tháng 11-1939; xác định kẻ thù chính
của cách mạng lúc này là phát xít Nhật - Pháp.
Hội nghị đã cử ra ban chấp hành trung ương lâm th ời, phân cơng đồng chí
Trường Chinh làm quyền bí thư trung ương Đảng, quyết định chắp nối liên
lạc với quốc tế cộng sản và bộ phận của Đảng ở ngoài nước. H ội nghị
quyết định hai vấn đề cấp bách:


Một là, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập nh ững đội du kích,
khi cần thiết thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ nhân dân.
Hai là, chỉ thị cho xứ uỷ Nam Kỳ hoãn ngay cuộc kh ởi nghĩa vì ch ưa đ ủ đi ều
kiện bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi.
 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương tháng
5 -1941:
+ Nội dung:
Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân
tộc. Mâu thuẫn cấp bách cần giải quyết đó chính là mâu thuẫn giữa nhân
dân ta và đế quốc phát xít Nhật – Pháp.
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu giảm tô,
giảm tức, chia lại ruộng công, hướng tới người cày có ruộng. Sau khi đánh
đuổi Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Vi ệt Minh thay
cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các H ội

phản đế thành Hội cứu quốc để thu hút mọi người dân yêu n ước tham gia
cứu Tổ quốc, giống nòi và giúp đỡ Lào, Campuchia thành lập m ặt trận.
Xác định hình thức đấu tranh: đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng
khởi nghĩa; chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn
dân.
+ Ý nghĩa: Hội nghị 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển h ướng đấu tranh
được đề ra từ Hội nghị 6 nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng
là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương sáng tạo để th ực hiện mục
tiêu ấy.
Luận cương chính trị (10-1930) (Phân tích nội dung và đánh giá ưu
điểm, hạn chế).


Hoàn cảnh lịch sử:

 Thế giới:
Năm 1929, kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc Đ ại
khủng hoảng, bắt đầu từ Mỹ đến các nước Châu Âu. Một số n ước t ư b ản
chủ nghĩa đối phó với tình hình trên bằng cách đi theo con đ ường phát xít
như Đức, Ý, Nhật.


Trong giai đoạn này, Liên Xô tiến hành công nghiệp hóa xã h ội ch ủ nghĩa và
tập thể hóa nông nghiệp, đạt một số thành tựu nhất định. Tác động tích
cực đến nền kinh tế Việt Nam.
 Trong nước:
Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và thực dân Pháp ngày càng gay g ắt,
nhiều thứ thuế bị áp đặt, quyền tự do bị hạn chế. Các cuộc kh ởi nghĩa n ổ
ra chống thực dân Pháp nhưng bị đàn áp khốc liệt, tiêu biểu là kh ởi nghĩa
Yên Bái tháng 2-1930

Đảng Cộng sản Việt Nam vừa thành lập vào tháng 2-1930, thơng qua bản
Cương lĩnh chính trị đầu tiên, bước đầu xây dựng lực lượng và lòng tin đ ối
với quần chúng nhân dân
 Nội dung luận cương chính trị tháng 10 /1930
Tháng 10-1930, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần I tại H ương
Cảng đã thông qua bản Luận cương chính trị với các nội dung c ơ bản sau:
+ Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là th ợ thuy ền, dân cày và
các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế qu ốc.
+ Về phương hướng chiến lược của cách mạng: lúc đầu cách m ạng Đông
Ddương là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, có tính chất thổ đ ịa và
phản đế, sau khi cách mạng tư sản dân quy ền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát
triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đ ường xã h ội ch ủ
nghĩa”.
+ Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến,
thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc ch ủ nghĩa
Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan
hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ địa là cái c ốt của cách m ạng
tư sản dân quyền”.
+ Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách
mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là l ực
lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Kh ước bỏ vai
trò của giai cấp tiểu tư sản, trí thức, địa chủ vừa và nhỏ.
+ Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho qu ần chúng v ề
con đường “võ trang bạo động”, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
+ Về quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vơ sản Đơng D ương
phải đồn kết gắn bó với giai cấp vơ sản thế gi ới, trước hết là giai cấp vô


sản Pháp, mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc

địa.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng phải có đường lối chính trị đúng
đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng.
Ưu điểm
+ Luận cương một lần nữa khẳng định tính đúng đắn về vai trị lãnh đ ạo
của Đảng đối với cách mạng.
+ Khẳng định nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã nêu ra như nhấn mạnh vai trò lãnh đạo
của Đảng, tầm quan trọng trong quan hệ với cách mạng vô sản thế gi ới và
lực lượng cách mạng chủ yếu là công nhân và nông dân.
+ Đã phát triển và hồn chỉnh hóa “Chính cương và sách l ược v ắn t ắt” c ủa
Nguyễn Ái Quốc.
+ Luận cương là kết quả của sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo nh ững
nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin, đường lối uốc tế cộng sản v ới th ực
tiễn cách mạng Việt Nam và cách mạng Đông Dương.
Hạn chế
+ Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho tồn cõi Đơng Dương nh ưng bỏ
qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa… giữa các n ước, chính vì th ế khơng
thể tập hợp sức mạnh, chung sức chung lòng cùng làm cách mạng đ ược.
+ không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn gi ữa dân tộc Vi ệt
Nam và đế quốc Pháp mà chỉ nhấn mạnh vào mâu thuẫn giai cấp, không
đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu nên không xác định được đâu là
mâu thuẫn cốt lõi cần giải quyết trước.
+ Đánh giá khơng đúng vai trị cách mạng của tầng lớp ti ểu t ư s ản, kh ả
năng chống đế quốc của tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo của một bộ ph ận
trung và tiểu địa chủ.
+ không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong
đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
+ Phủ nhận quan điểm đúng đắn trong Chính cương vắn tắt, sách l ược
vắn tắt.

+ Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho tồn cõi Đơng Dương nh ưng bỏ
qua sự khác biệt về lịch sử, văn hóa… giữa các n ước, chính vì th ế khơng
thể tập hợp sức mạnh, chung sức chung lòng cùng làm cách mạng đ ược.
b. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử


Đây là một trong những nội dung quan trọng của triết học Mác. Nội dung
này được triết học Mác luận giải một cách khoa học trên c ơ sở quán triệt
sâu sắc chủ nghĩa duy vật biện chứng và toàn bộ các nội dung khác của
chủ nghĩa duy vật lịch sử, là sự vận dụng nhất quán ch ủ nghĩa duy v ật và
phương pháp biện chứng duy vật vào lý luận về vai trị con ng ười trong
tiến trình lịch sử.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, vấn đề này đã được đề cập theo các l ập
trường tư tưởng khác nhau. Các tôn giáo đều cho rằng lịch sử v ận động
của xã hội là do Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các cá nhân bu ộc ph ải tuân
thủ ý chí tối cao. Số phận con người, sự hoạt động của h ọ là do các th ần
linh, Thượng đế, Đấng Tối cao quyết định. Các trào lưu duy tâm cho r ằng
lịch sử xã hội là do các bậc vua chúa, các vĩ nhân, nh ững ng ười đ ặc bi ệt có
tài cao, sức lớn điều khiển, còn quần chúng nhân dân ch ỉ là nh ững đám
đông ô hợp, chịu sự điều khiển của các bậc vua chúa, các vĩ nhân, c ủa
những người đặc biệt đó. Họ chỉ là phương tiện, “con rối” trong tay c ủa
những người này. Các nhà duy vật trước Mác thường phủ nhận vai trò c ủa
Thượng đế, thần linh, Đấng Tối cao và khẳng định rằng sự biến đ ổi của xã
hội là do một nhân tố xã hội xác định nào đó quyết định, nh ư đ ạo đ ức, tình
u thương, những người có đầu óc phê phán hoặc sớm nhận th ức được
chân lý. Nhưng, do những nguyên nhân khác nhau, họ cũng đã r ơi vào duy
tâm khi tuyệt đối hóa vai trị của các nhân tố đó.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, xã hội biến đổi nhờ hoạt động của
toàn thể quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của các tổ ch ức hoặc cá
nhân nhằm thực hiện một mục đích nào đó. Mối quan hệ giữa vai trị quần

chúng nhân dân với cá nhân chính là quan hệ giữa vai trò của nhân dân lao
động với cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân. Một mặt, quan hệ này thể hiện một
phần nội dung quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Mặt khác, nó lại chứa đụng
những nội dung mới, khác biệt, bởi trong quan hệ này nó nói đến quan h ệ
với những cá nhân đặc biệt, cá nhân lãnh tụ/ vĩ nhân.
Quần chúng nhân dân là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đ ảo nh ững con ng ười
hoạt động trong một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều
thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp đang hoạt động trong một xã h ội
xác định. Đó có thể là tồn bộ quần chúng nhân dân của một quốc gia, m ột
khu vực lãnh thổ xác định. Họ có chung lợi ích cơ bản liên hiệp v ới nhau,
chịu sự lãnh đạo của một tổ chức, một đảng phái, cá nhân xác định d ể th ực
hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã h ội xác đ ịnh c ủa
một thời kỳ lịch sử nhất định. Nội hàm của khái niệm quần chúng nhân
dân bao gồm: Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và tinh
thần là lực lượng căn bản, chủ chốt; Toàn thể dân cư đang chống l ại
những kẻ áp bức, bóc lột thống trị và đối kháng với nhân dân; Nh ững
người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, tr ực tiếp ho ặc


gián tiếp góp phần vào sự biến đổi xã hội. Với nội dung đó quần chúng
nhân dân là một phạm trù lịch sử thay đổi tùy thuộc vào điều kiện l ịch s ử,
xã hội cụ thể của các quốc gia, khu vực.
Cá nhân chính là con người cụ thể đang hoạt động trong một xã h ội xác
định thể hiện tính đơn nhất với tính cách là cá thể về ph ương di ện sinh
học, với tính cách là nhân cách về phương diện xã hội. Khác v ới khái ni ệm
con người dùng để chỉ tính phổ biến về bản chất người trong m ỗi cá nhân,
khái niệm cá nhân nhấn mạnh tính đặc thù riêng biệt của mỗi cá th ể về
phương diện xã hội. Cá nhân là một chỉnh thể vừa mang tính đơn nh ất, cá
biệt, riêng biệt lại vừa có tính phổ biến, có đời sống riêng, có nguy ện
vọng, nhu cầu và lợi ích riêng. Nhưng cá nhân cũng bao hàm tính chung,

phổ biến, chứa đựng các quan hệ xã hội và những nhận th ức chung giúp
cho việc thực hiện các chức năng xã hội và cá nhân trong cuộc đ ời c ủa h ọ
và mang tính chất lịch sử - cụ thể của đời sống của họ. Do đó, cá nhân bao
giờ cũng mang bản chất xã hội, yếu tố xã hội là đặc tr ưng căn bản đ ể t ạo
nên cá nhân do cá nhân luôn phải sống và hoạt động trong các nhóm khác
nhau, các cộng đồng và các tập đồn xã hội có tính lịch sử.
Trong số các cá nhân ở những thời kỳ lịch sử nhất định, trong nh ững điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, xác định xuất hiện những cá nhân kiệt xuất, tr ở
thành những người lãnh đạo quần chúng nhân dân nhằm thực hiện một
mục tiêu xác định. Đó là những lãnh tụ hay vĩ nhân. Ngoài các ph ẩm ch ất cá
nhân lãnh tụ/vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất, xuất hiện trong phong
trào quần chúng nhân dân, nhận thức được một cách đúng đắn, nhanh
nhạy, kịp thời những yêu cầu, các quy luật, những vấn đề căn bản nh ất
của một lĩnh vực hoạt động nhất định của đời sống xã hội hoặc là kinh tế,
hoặc là chính trị, hoặc là văn hóa, khoa học, nghệ thuật ...Họ dám qn
mình vì lợi ích của quần chúng nhân dân, có năng l ực nhận th ức và t ổ ch ức
hoạt động thực tiễn. Lãnh tụ cịn là người có những phẩm chất xã h ội, nh ư
được quần chúng tín nhiệm, gắn bó mật thiết với quần chúng, có khả
năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất nhận th ức, ý chí và hành
động của nhân dân, có năng lực tổ chức quần chúng nhân dân th ực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ mà thời đại đặt ra.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã luận giải và luận ch ứng
một cách đúng đắn mối quan hệ giữa vai trò của lãnh tụ và vai trò của
quần chúng nhân dân trong sự phát triển xã hội. Quần chúng nhân dân là
chủ thể sáng tạo chân chính, là động lực phát triển của lịch sử. Vai trị đó
của quần chúng nhân dân được thể hiện ở các nội dung sau đây:
 Yếu tố căn bản và quyết định của lực lượng sản xuất là quần chúng
nhân dân lao động. Đó là yếu tố động nhất, cách mạng nh ất trong
lực lượng sản xuất, làm cho phương thức sản xuất vận động và phát



triển, thúc đẩy xã hội phát triển. Đó là lực lượng cơ bản của xã h ội
sản xuất ra toàn bộ của cải vật chất, là tiền đề và cơ sở cho s ự tồn
tại, vận động và phát triển của mọi xã hội, trong mọi th ời kỳ l ịch s ử.
 Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng như ở các giai đoạn biến
động của xã hội, quần chúng nhân dân luôn là lực l ượng ch ủ y ếu, c ơ
bản và quyết định mọi thắng lợi của các cuộc cách mạng và nh ững
chuyển biến của đời sống xã hội. Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng nhân dân. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bắt đ ầu
từ sự phát triển của các lực lượng sản xuất, đến một giai đoạn phát
triển nhất định nó mâu thuẫn với các quan hệ sản xuất, làm xuất
hiện các cuộc cách mạng xã hội. Như vậy, nguyên nhân của mọi cuộc
cách mạng là bắt đầu từ hoạt động sản xuất vật chất của quần
chúng nhân dân. Họ thực sự là chủ thể, lực lượng căn bản và chủ
chốt, là động lực cơ bản của mọi q trình kinh tế, chính tr ị, văn hóa,
xã hội, khoa học và công nghệ, và của mọi cuộc cách m ạng xã h ội.
 Toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần và đời sống tinh th ần nói chung
đều do quần chúng nhân dân sáng tạo ra. Nh ững sáng tạo tr ực tiếp
của quần chúng nhân dân trong lĩnh vực này là điều kiện, tiền đề, là
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của văn hóa, tinh th ần. Hoạt đ ộng
phong phú, đa dạng của quần chúng nhân dân trong th ực tiễn là
nguồn mạch cảm hứng vô tận, là chất liệu không bao giờ cạn kiệt, là
nguồn tài nguyên bất tận cho mọi sáng tạo tinh thần. Quần chúng
nhân dân cũng là người gạn lọc, lưu giữ, truyền bá và ph ổ biến các
giá trị tinh thần làm cho nó được chọn lọc, được bảo tồn vĩnh viễn.
Tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử khác nhau mà vai trò của qu ần
chúng nhân dân cũng được thể hiện khác nhau. Xã hội càng cơng bằng, dân
chủ, tự do, bình đẳng thì càng phát huy được vai trò của cá nhân và của
quần chúng nhân dân nói chung.
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ đóng vai trị hết sức

to lớn, vô cùng quan trọng. Khi lịch sử đặt ra những nhiệm v ụ cần ph ải
giải quyết thì từ trong quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện những lãnh tụ
để giải quyết những nhiệm vụ đó của lịch sử. Mọi phong trào đều sẽ thất
bại nếu chưa tìm ra cho mình được những lãnh tụ xứng đáng. “Trong l ịch
sử chưa hề có một giai cấp nào giành được quy ền thống trị, nếu nó khơng
đào tạo được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, nh ững đại
biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”.
Lãnh tụ hay cá nhân kiệt xuất phải nhận thức đúng đắn được các quy lu ật
khách quan của đời sống xã hội, hiểu biết sâu sắc các xu thế phát tri ển
của quốc gia dân tộc, của thời đại và của phong trào; phải có k ế ho ạch,
chương trình, biện pháp và chiến lược hoạt động cho phong trào qu ần


chúng nhân dân và cho bản thân phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh l ịch
sử cụ thể; đồng thời lãnh tụ cũng phải thuyết phục được quần chúng nhân
dân, thống nhất ý chí và hành động của họ, tập hợp và tổ ch ức l ực l ượng
để thực hiện thành cơng các kế hoạch, chương trình, chiến l ược và các
mục tiêu đã được xác định. Hoạt động của lãnh tụ có th ể thúc đẩy ho ặc
kìm hãm sự phát triển của phong trào quần chúng nhân dân, t ừ đó có th ể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển xã hội. Hoạt động của lãnh t ụ sẽ thúc
đẩy sự phát triển xã hội, nếu họ hành động theo các quy luật khách quan
của sự phát triển xã hội, và ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát tri ển xã h ội
hoặc tạo nên những sự vận động quanh co, phức tạp cho xã h ội. Lãnh t ụ
cũng có vai trị to lớn đối với sự tồn tại, hoạt động của các tổ ch ức qu ần
chúng nhân dân mà họ là những người tổ chức hoặc sáng lập và điều hành.
Các lãnh tụ gắn với những thời đại lịch sử nhất định và nh ững phong trào
cụ thể, do vậy, họ chỉ có thể hồn thành được những nhiệm vụ của th ời
đại và phong trào đó mà thơi.
Quan hệ giữa lãnh tụ với quần chúng nhân dân là quan hệ th ống nhất,
biện chứng thể hiện trên các nội dung sau đây:

 Mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là th ống
nhất. Đó là điểm then chốt và căn bản quyết định sự thành bại của
phong trào và sự xuất hiện của lãnh tụ. Lợi ích của họ có th ể bi ểu
hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng lợi ích ln là cầu nối,
liên kết, là mắt xích quyết định, là động lực để quần chúng nhân dân
và lãnh tụ có thể kết thành khối xã hội thống nhất về ý chí và hành
động. Tuy nhiên, lợi ích của họ ln vận động, biến đổi không ng ừng
phụ thuộc vào địa vị lịch sử, bối cảnh khách quan mà phong trào
quần chúng nhân dân và lãnh tụ của họ đang tồn tại và hoạt đ ộng
trong đó, phụ thuộc vào năng lực nhận th ức và vận dụng các quy
luật khách quan để thực hiện các lợi ích đó.
 Quần chúng nhân dân và phong trào của họ tạo nên các lãnh tụ và
những điều kiện, tiền đề khách quan để các lãnh tụ xuất hiện và
hoàn thành các nhiệm vụ mà lịch sử đặt ra cho họ. Lãnh tụ là sản
phẩm của thời đại, của cộng đồng, của phong trào. S ự xuất hiện c ủa
họ và khả năng giải quyết được các nhiệm vụ của lịch sử nhanh
hoặc chậm, nhiều hoặc ít sẽ thúc đẩy sự vận động, phát triển c ủa
phong trào quần chúng nhân dân.
 Trong mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa quần chúng nhân
dân và lãnh tụ, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định vai trò quy ết định
của quần chúng nhân dân đồng thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ.
Quần chúng nhân dân là lực lượng đóng vai trị quyết định đối v ới s ự
phát triển của lịch sử xã hội, là động lực của sự phát tri ển đó. Lãnh


tụ là người dẫn dắt, định hướng cho phong trào, thúc đẩy phong trào
phát triển, do đó mà thúc đẩy sự phát triển của lịch s ử xã h ội.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa quần chúng
nhân dân với lãnh tụ có ý nghĩa phương pháp luận rất quan tr ọng. Lãnh t ụ
có vai trị quan trọng, nhưng khơng thể tuyệt đối hóa vai trị của họ dẫn

đến tệ sùng bái cá nhân, thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ quần chúng nhân
dân, hạn chế việc phát huy tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân
dân, phải chống lại tệ sùng bái cá nhân. Ngược lại, việc tuyệt đối hóa vai
trị của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá nhân và lãnh t ụ sẽ
dẫn đến hạn chế, xem thường các sáng kiến cá nhân, nh ững sáng tạo c ủa
quần chúng nhân dân, không phát huy được sức mạnh sáng tạo của h ọ.
Quần chúng nhân dân luôn là người thầy vĩ đại của các cá nhân, lãnh t ụ.
Kết hợp hài hòa, hợp lý, khoa học vai trò quần chúng nhân dân và lãnh t ụ
trong từng điều kiện cụ thể xác định sẽ tạo sức mạnh tổng h ợp thúc đ ẩy
phong trào và sự vận động, phát triển của cộng đồng, xã hội nói chung.
a. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Con người, xét cả về thực thể sinh học lẫn thực thể xã hội, vừa mang bản
chất lồi lẫn tính đặc thù cá thể. Nó vừa là một vũ trụ thu nh ỏ, riêng bi ệt,
độc đáo, lại vừa mang đặc điểm chung, phổ biến của loài. Sự th ống nh ất
giữa cái chung và cái riêng trong con người khiến cho nó ở đỉnh cao c ủa s ự
phát triển, trở thành “trung tâm” của vũ trụ, “con người là hoa của đất”. Ở
động vật, sự thống nhất giữa cái chung của loài và cái riêng của cá th ể, dù
ở trình độ cao thì cũng chỉ ở phương diện sinh vật mà thơi. Trong khi đó, ở
con người sự thống nhất ấy khơng chỉ ở trình độ cao nhất về ph ương diện
sinh vật mà cả ở phương diện xã hội.
Con người là một hệ thống chỉnh thể thống nhất cá thể - lồi, mang nh ững
thuộc tính cá thể, đơn nhất, lẫn những thuộc tính chung, ph ổ bi ến c ủa
lồi, bản chất của nó là tổng hịa các quan hệ xã hội. Nó là đại diện cho
loài, cho xã hội, cho nhân loại, cho lịch sử lồi người. Trong con ng ười, do
vậy, ln có những cái chung toàn nhân loại, như các giá trị chung, nhu c ầu
chung, lợi ích chung...Nó cũng là đại biểu của một xã hội cụ thể, một thời
kỳ lịch sử xác định, có tính đặc thù, với các quan hệ xã h ội xác đ ịnh. Các
quan hệ xã hội kết tinh trong mỗi con người luôn là quan hệ xã h ội c ụ th ể
của một thời đại, một gia đình, một nhóm xã hội, một cộng đồng, một tập
đoàn, một giai cấp, một quốc gia - dân tộc xác định. Trong m ỗi ng ười cịn

có cả những cái riêng, cái đơn nhất, đặc thù của cá th ể, cá nhân t ừ kinh
nghiệm, tâm lý, trí tuệ...do những điều kiện sống, do đặc điểm sinh học
quy định. Nhờ đó, mỗi con người là một cá thể, cá nhân riêng biệt, khác
biệt nhau. “Con người là một thực thể xã hội mang tính cá nhân” 1.


Cá nhân và xã hội không tách rời nhau. Xã hội do các cá nhân cụ th ể h ợp
thành, mỗi cá nhân là một phần tử của xã hội sống và hoạt động trong xã
hội đó. Khi mới sinh ra, chưa có ý thức, chưa có các quan hệ xã h ội thì con
người mới chỉ là cá thể. Chỉ khi cá thể đó giao tiếp xã h ội, có nh ững quan
hệ xã hội xác định, có ý thức mới trở thành cá nhân. Cá nhân không th ể
tách rời xã hội. Quan hệ cá nhân - xã hội là tất yếu, là tiền đề và điều kiện
tồn tại và phát triển của cả cá nhân lẫn xã hội. Đương nhiên, quan h ệ ấy
phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào trình độ phát triển xã h ội và
của từng cá nhân, đặc biệt là phụ thuộc vào bản chất c ủa xã h ội. Quan h ệ
cá nhân - xã hội là khác nhau trong xã hội có phân chia giai c ấp và xã h ội
không phân chia giai cấp. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa cá nhân và xã
hội là một phạm trù lịch sử, phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch sử khác
nhau.
Sự thống nhất cá nhân - xã hội cịn thể hiện ở một góc độ khác trong quan
hệ con người giai cấp và con người nhân loại. Quan hệ con ng ười giai c ấp
và con người nhân loại chỉ tồn tại trong xã hội có phân chia giai cấp, do
vậy nó có tính lịch sử. Mỗi con người cá nhân trong xã h ội có giai c ấp đ ều
mang tính giai cấp do nó ln là thành viên của m ột giai cấp, t ầng l ớp xã
hội xác định. Các quan hệ xã hội mà nó sống và hoạt động trong đó ln có
quan hệ giai cấp và các quan hệ đó ln đóng vai trò quy ết định, chi ph ối
các hành vi và hoạt động của nó, đặc biệt, quy định lợi ích và ho ạt đ ộng
thực hiện các lợi ích ấy. Mặt khác, mỗi cá nhân, dù thuộc về giai c ấp nào
cũng đều mang tính nhân loại. Nhân loại là cộng đồng người ph ổ biến
rộng rãi nhất, được hình thành trong suốt chiều dài lịch s ử nhân lo ại. Tính

nhân loại được thể hiện trong các giá trị chung toàn nhân loại, trong
những quy tắc, chuẩn mực chung xuất hiện trên nền tảng lợi ích chung, t ừ
bản chất người của các cá nhân tạo nên cộng đồng nhân loại.
Tính giai cấp và tính nhân loại trong mỗi con người vừa th ống nh ất v ừa
khác biệt, thậm chí mâu thuẫn nhau. Tính nhân loại là vĩnh h ằng, là n ền
tảng của cuộc sống ở mọi con người, dù khác biệt màu da, quốc tịch, giai
cấp, tộc người, hay giới, độ tuổi, học vấn ...Chỉ có khi nào khơng cịn tồn tại
nhân loại thì khi đó tính nhân loại mới mất đi. Nh ưng, ở m ỗi giai đoạn l ịch
sử khác nhau lại tồn tại các giai cấp khác nhau. Các giai c ấp và quan h ệ c ủa
chúng biến đổi thường xuyên do các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
ln thay đổi. Con người với tính cách là những chủ th ể xã hội ln có
những hoạt động để cải biến điều kiện khách quan tạo nên nh ững điều
kiện sinh hoạt thuận lợi hơn cho mình. Chính điều đó đã làm cho các đi ều
kiện sinh sống của con người luôn biến đổi, các lực lượng sản xu ất luôn
phát triển, xã hội luôn thay đổi theo chiều hướng tiến bộ. Nh ưng, trong các
giai cấp đang đấu tranh với nhau, có giai cấp đại diện cho s ự phát tri ển
tiến bộ, có giai cấp lại là lực lượng cản trở sự phát triển tiến bộ ấy. Tính


giai cấp trong những con người đại biểu cho giai cấp đang c ản tr ở s ự phát
triển ấy tất nhiên là mâu thuẫn với tính nhân loại.
Mỗi con người đều sinh ra, lớn lên trong một cộng đồng quốc gia, dân t ộc
xác định. Do những điều kiện lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội và chính tr ị
khác nhau nên trong mỗi cộng đồng quốc gia dân tộc cũng hình thành
những giá trị, phẩm chất, đặc điểm đặc thù của mình. Con ng ười t ất y ếu
mang trong mình những điểm đặc thù đó, dù họ muốn hay khơng, dù ý
thức được điều đó hay không. Do vậy, trong mỗi con người cá nhân luôn
luôn mang trong nó cả những cái riêng biệt của nó với tính cách là cá nhân,
vừa mang trong mình cả những cái đặc thù của quốc gia dân tộc, v ừa mang
cả tính giai cấp lẫn tính nhân loại. Với tính cách là ch ủ th ể hoạt đ ộng s ự

gắn kết, tác động biện chứng lẫn nhau giữa các phương diện, khía c ạnh đó
trong mỗi con người là luôn biến động, biện chứng, khách quan, tất y ếu.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác, tính giai c ấp và
tính dân tộc mang tính lịch sử, sẽ mất dần theo sự phát triển và ti ến b ộ
của xã hội. Nhưng tính nhân loại và cá nhân sẽ là vĩnh viễn. Trong khi l ịch
sử nhân loại chưa đạt đến trình độ phát triển đó thì sự th ống nhất gi ữa
tính cá nhân, tính giai cấp, tính dân tộc và tính nhân loại là m ục tiêu, yêu
cầu và tiêu chuẩn của tiến bộ xã hội. Giải quy ết đúng đắn, phù hợp v ới
điều kiện, hoàn cảnh khách quan mối quan hệ giữa con người cá nhân, con
người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại ln là địi h ỏi c ủa
hoạt động thực tiễn.
Các quan điểm trên đây về con người có ý nghĩa ph ương pháp lu ận quan
trọng. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải luôn chú ý giải quy ết
đúng đắn mối quan hệ xã hội- cá nhân, phải tránh khuynh hướng đề cao
quá mức (mặt/cái) cá nhân hoặc (mặt/cái) xã hội. Nếu đặt cá nhân lên
trên xã hội, chỉ thấy cá nhân mà không thấy xã hội, đem cá nhân đ ối l ập
với xã hội, hoặc ngược lại, chỉ đề cao xã hội mà bỏ quên cá nhân, không
nhận thức đúng sự phát triển của xã hội là sự kết h ợp hoạt động c ủa các
cá nhân, thì đều sai lầm và có thể dẫn đến những hệ lụy khó l ường cho c ả
xã hội lẫn cá nhân.
Hơn nữa, trong đời sống xã hội khi xem xét con người phải đặt nó trong
tổng thể các quan hệ xã hội, bởi trong tính hiện thực, bản ch ất của con
người là tổng thể các quan hệ xã hội. Điều này cũng gắn li ền v ới nguyên
tắc lịch sử - cụ thể và nguyên tắc toàn diện. Sẽ là sai lầm nếu ch ỉ nhìn vào
một mặt/khía cạnh/phương diện của một con người để đánh giá bản
chất của người đó. Xem xét một con người phải đặt con người đó trong
tổng thể các quan hệ của chính người đó.
Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người



a. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con
người bị tha hóa
Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là quá trình lao động và s ản
phẩm của lao động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con ng ười
đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người. Người
lao động chỉ hành động với tính cách con người khi th ực hiện các ch ức
năng sinh học như ăn, ngủ, sinh con đẻ cái...còn khi lao động, tức là khi
thực hiện chức năng cao quý của con người thì họ lại chỉ nh ư là con v ật.
Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác, hiện tượng tha hóa
của con người là một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra trong xã h ội
có phân chia giai cấp. Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con ng ười
là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Nhưng tha hoá con người được đẩy
lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Chế độ đó đã tạo ra sự phân
hóa xã hội về việc chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất khiến đ ại đa số
người lao động trở thành vô sản, một số ít trở thành tư sản, chiếm h ữu
toàn bộ các tư liệu sản xuất của xã hội. Vì vậy những người vô sản buộc
phải làm thuê cho các nhà tư sản, phải để các nhà tư sản bóc lột mình và
sự tha hóa lao động bắt đầu từ đó. Lao động bị tha hóa là n ội dung chính
yếu, là nguyên nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người.
Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, t ức
trong hoạt động đặc trưng, bản chất của con người. Lao đ ộng là ho ạt đ ộng
sáng tạo của con người, là đặc trưng chỉ có ở con người ch ứ khơng h ề có ở
con vật, là hoạt động người, nhưng khi hoạt động nó lại tr ở thành hoạt
động của con vật. Lao động bị cưỡng bức, bị ép buộc b ởi điều ki ện xã h ội.
Con người lao động không phải để sáng tạo, không phải để phát triển các
phẩm chất người mà chỉ là để đảm bảo sự tồn tại của th ể xác họ. Đi ều đó
có nghĩa rằng họ đang thực hiện chức năng của con vật. Khi h ọ ăn u ống,
sinh con đẻ cái thì họ lại là con người vì h ọ được tự do. Tính ch ất trái
ngược trong chức năng như vậy là biểu hiện đầu tiên của s ự tha hóa c ủa
con người.

Trong hoạt động lao động, con người là chủ thể trong quan hệ v ới t ư li ệu
sản xuất. Nhưng vì trong chế độ tư hữu tư bản về tư liệu sản xuất thì
người lao động phải phụ thuộc vào các tư liệu sản xuất. T ư liệu sản xuất
là do con người tạo ra. Như vậy, con người bị lệ thuộc vào chính sản ph ẩm
do chính mình tạo ra. Mặt khác, để có tư liệu sinh hoạt, người lao động
buộc phải lao động cho các chủ tư bản, sản ph ẩm c ủa họ làm ra tr ở nên xa
lạ với họ và được chủ sở hữu dùng để trói buộc họ, bắt họ lệ thuộc nhi ều
hơn vào chủ sở hữu và vào các vật phẩm lao động. Lao động bị tha hóa đã
làm đảo lộn quan hệ xã hội của người lao động. Các đồ v ật đã tr ở thành xa
lạ, trở thành cơng cụ thống trị, trói buộc con người. Quan hệ gi ữa người


lao động với chủ sở hữu tư liệu sản xuất cũng bị đảo lộn. Đúng ra đó phải
là quan hệ giữa người với người, nhưng trong thực tế nó lại được th ực
hiện thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số tiền công mà
người lao động được trả. Quan hệ giữa người và người đã bị thay thế bằng
quan hệ giữa người và vật. Đó là biểu hiện thứ hai của tha hóa.
Khi lao động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thi ếu
khuyết trên nhiều phương diện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất y ếu làm
cho con người phát triển khơng thể tồn diện, khơng thể đầy đủ, và không
thể phát huy được sức mạnh bản chất người. Người lao động ngày càng b ị
bần cùng hóa, sự phân cực xã hội ngày càng lớn. Sản xuất, công nghi ệp,
khoa học và công nghệ càng phát triển, lợi nhuận của các ch ủ s ở h ữu t ư
liệu sản xuất càng lớn, người lao động ngày càng bị máy móc thay thế. Q
trình lao động ngày càng trở thành quá trình thực hiện các thao tác gi ản
đơn do dây chuyền công nghệ, kỹ thuật quy định, người lao động càng b ị
đẩy ra khỏi quá trình sản xuất trực tiếp thì lao động càng bị tha hóa, ng ười
cơng nhân trở thành một bộ phận của máy móc và ngày càng ph ụ thuộc
vào nó, lao động càng trở nên “dã man”. Trong bối cảnh cách m ạng khoa
học - cơng nghệ và tồn cầu hóa hiện nay, khía cạnh này của s ự tha hóa lao

động ngày càng thể hiện tập trung và rõ nét khiến cho s ự phân c ực giàu
nghèo trong xã hội hiện đại ngày càng dãn rộng theo chiều t ỷ lệ thu ận v ới
sự phát triển của cách mạng khoa học - cơng nghệ và tồn cầu hóa.
Tha hóa con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất d ựa trên ch ế
độ tư hữu tư liệu sản xuất, nhưng nó được đẩy lên ở mức cao nhất trong
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong nền sản xuất đó, sự tha hóa c ủa lao
động cịn được tạo nên bởi sự tha hóa trên các ph ương di ện khác c ủa đ ời
sống xã hội: Sự tha hóa của nền chính trị vì thiểu số ích k ỷ, s ự tha hóa c ủa
các tư tưởng của tầng lớp thống trị, sự tha hóa của các thiết ch ế xã h ội
khác. Chính vì vậy, việc khắc phục sự tha hóa khơng chỉ gắn liền v ới vi ệc
xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa mà còn gắn liền với việc khắc
phục sự tha hóa trên các phương diện khác của đời sống xã hội. Đó là m ột
q trình lâu dài, phức tạp để giải phóng con người, giải phóng lao đ ộng.
b. “Vĩnh viễn giải phóng tồn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp b ức”
Đây là một trong những tư tưởng căn bản, cốt lõi của các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người. Giải phóng con người đ ược các
nhà kinh điển triển khai trong nhiều nội dung lý luận và trên nhiều
phương diện khác nhau. Đấu tranh giai cấp để thay thế ch ế độ sở h ữu t ư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và phương th ức sản xuất t ư
bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương diện chính trị là n ội
dung quan trọng hàng đầu. Khắc phục sự tha hóa của con người và c ủa lao


động của họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con
người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
“Xã hội khơng thể nào giải phóng cho mình được, nếu khơng gi ải phóng
cho mỗi cá nhân riêng biệt”. Theo quan điểm của các nhà kinh đi ển của
chủ nghĩa Mác - Lênin, việc giải phóng những con người cụ th ể là để đi
đến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới giải phóng tồn th ể
nhân loại. Việc giải phóng con người được quan niệm một cách toàn diện,

đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người, cộng đ ồng,
xã hội và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp độ khác nhau.
Mục tiêu cuối cùng trong tư tưởng về con người của chủ nghĩa Mác - Lênin
là giải phóng con người trên tất cả các nội dung và các ph ương di ện: con
người cá nhân, con người giai cấp, con người dân tộc, con ng ười nhân
loại...
Tư tưởng về giải phóng con người trong triết học Mác - Lênin hồn tồn
khác với các tư tưởng giải phóng con người của các học thuy ết khác đã và
đang tồn tại trong lịch sử. Tơn giáo quan niệm giải phóng con ng ười là s ự
giải thoát khỏi cuộc sống tạm, khỏi bể khổ cuộc đời để lên cõi Niết bàn
hoặc lên Thiên đường ở kiếp sau. Một số học thuyết triết h ọc duy v ật
cũng đã đề xuất tư tưởng giải phóng con người bằng một vài ph ương tiện
nào đó trong đời sống xã hội: Pháp luật, đạo đức, chính trị. Tính ch ất
phiến diện, hạn hẹp, siêu hình trong nhận thức về con người, v ề các quan
hệ xã hội và do những hạn chế về điều kiện lịch s ử đã khiến cho nh ững
quan điểm đó sa vào lập trường duy tâm, siêu hình.
“Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người,
những quan hệ của con người về với bản thân con người”, là “giải phóng
người lao động thốt khỏi lao động bị tha hóa”. T ư t ưởng đó th ể hi ện chính
xác thực chất của sự giải phóng con người, thể hiện lập tr ường duy v ật
biện chứng, khách quan, khoa học trong việc nhận th ức nguồn gốc, bản
chất và đời sống của con người và phương thức giải phóng con người.
c. “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển
tự do của tất cả mọi người”
Khi chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao động
khơng cịn bị tha hóa, con người được giải phóng, khi đó xã hội là s ự liên
hiệp của các cá nhân, con người bắt đầu được phát triển t ự do. Con ng ười
là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân t ộc và
nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã h ội. Do v ậy,
sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho s ự phát tri ển

tự do của mọi người. Dĩ nhiên, điều đó cũng có nghĩa là sự phát tri ển t ự do
của mọi người, sự phát triển của xã hội là tiền đề cho sự phát triển c ủa
mỗi cá nhân trong đó. Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có th ể đ ạt


được khi con người thốt khỏi sự tha hóa, thốt khỏi sự nô dịch do ch ế đ ộ
tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành
thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay khơng cịn, khi
con người khơng cịn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã h ội.
Những tư tưởng về con người trong triết học của chủ nghĩa Mác được nói
trên đây là những tư tưởng cơ bản, đóng vai trò là “kim ch ỉ nam”, là c ơ s ở lý
luận khoa học, định hướng cho các hoạt động chính trị, xã h ội văn hóa và
tư tưởng trong gần hai thế kỷ qua. Những tư tưởng đó, cịn là tiền đ ề lý
luận và phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển của khoa h ọc xã
hội. Ngày nay, chúng vẫn tiếp tục là cơ sở, tiền đề cho các quan đi ểm, lý
luận về con người và về xã hội, cho các khoa học hiện đại về con ng ười
nói chung.
Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin là lý
luận duy vật biện chứng triệt để mang tính khoa học và cách m ạng, góp
phần tạo nên cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Lý lu ận đó
ngày càng được khẳng định tính đúng đắn, khoa học trong bối c ảnh hi ện
nay và nó vẫn tiếp tục là “kim chỉ nam” cho hành động, là n ền t ảng lý lu ận
cho việc nghiên cứu, giải phóng và phát triển con người trong hiện th ực.
Khái niệm con người và bản chất con người
a. Con người là thực thể sinh học - xã hội
Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình đ ộ phát tri ển
cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ th ể c ủa l ịch s ử, sáng
tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa. Về ph ương di ện
sinh học, con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của gi ới t ự
nhiên, là một động vật xã hội. “Bản thân cái s ự kiện là con ng ười t ừ loài

động vật mà ra, cũng đã quyết định việc con người khơng bao gi ờ hồn
tồn thốt ly khỏi những đặc tính vốn có của con vật”. Điều đó có nghĩa
rằng con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, n ước
uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh đẻ con cái, tồn tại và
phát triển. Nhưng khơng được tuyệt đối hóa điều đó. Khơng ph ải đ ặc tính
sinh học, bản năng sinh học, sự sinh tồn thể xác là cái duy nh ất t ạo nên
bản chất của con người, mà con người còn là một thực thể xã hội. Khi xem
xét con người, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, không th ể tách
rời hai phương diện sinh học và xã hội của con người thành nh ững
phương diện biệt lập, duy nhất, quyết định phương diện kia.
Không chỉ là một thực thể sinh học, mà con người cũng còn là một bộ phận
của giới tự nhiên. “Giới tự nhiên...là thân thể vô cơ của con người...đời sống
thể xác và tinh thần của con người gắn liền với giới t ự nhiên”. Về ph ương
diện thực thể sinh học, con người còn phải phục tùng các quy luật của gi ới


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×