BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN NGỌC SƠN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÀ PHỊNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN NGỌC SƠN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÀ PHỊNG HÀ NỘI
Ngành: Quản lí kinh tế
Mã số: 8310110
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Bùi Thị Thu Thủy
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Ngọc Sơn
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tơi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
TS Bùi Thị Thu Thuỷ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban giám hiệu, các Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sỹ, giảng viên Trường Đại học Mỏ địa chất Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức trong q trình tơi theo học tại trường. Xin cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường Đại học Mỏ địa chất đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình Cao học.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn Tập đồn Hố chất Việt Nam, Cơng ty Cổ
phần Xà phịng Hà Nội, phịng tài chính - kế tốn của cơng ty và các thành viên
trong công ty đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thu thập
thơng tin, số liệu và có nhiều ý kiến tư vấn cho tơi hoàn thành đề tài này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các thầy, cơ trong Hội đồng bảo vệ và kính mong
nhận được sự quan tâm, nhận xét của các thầy, cơ để tơi có điều kiện hồn thiện tốt
hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng
vào thực tiễn cơng tác của mình.
Do thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp có hạn và khả năng nghiên cứu
của tơi cịn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những sai sót. Tơi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ, bạn bè và những người
quan tâm đến đề tài này để đề tài có tính thuyết phục và hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................ 5
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp ....................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....................... 5
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp.............................................. 8
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động của doanh nghiệp ........... 18
1.1.4. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................. 20
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ... 31
1.2.1. Tình hình chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các DN
Việt Nam hiện nay ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Kinh nghiệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hóa chất, xà phịng ................................................ 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công ty CP Xà phòng Hà Nội ................ 33
1.3. Tổng quan các nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp .................................................................................................................. 33
Kết luận chương 1............................................................................................... 35
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÀ PHÒNG HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 . 36
2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty CP Xà phòng Hà Nội ............................................................................ 36
2.1.1. Q trình thành lập và phát triển Cơng ty CP Xà phòng Hà Nội............. 36
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty CP Xà phịng Hà Nội ....... 37
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Cơng ty CP Xà phòng Hà Nội .............. 43
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Xà phòng
Hà Nội .................................................................................................................... 54
2.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ...................... 54
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty CP
Xà Phịng Hà Nội và những nguyên nhân .......................................................... 75
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 75
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ............................................. 76
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 80
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN XÀ PHỊNG HÀ NỘI ................... 82
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội ................... 82
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ............................................................... 82
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới ......... 84
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng
ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội ............................................................................. 87
3.2.1. Nhóm giải pháp chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội ................................................................... 88
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................... 92
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................ 96
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................... 98
KẾT LUẬN .............................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
ĐTLĐ
Đối tượng lao động
SLĐ
Sức lao động
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TL
Tỷ lệ
TSCĐ
Tài sản cố định
TSDH
Tài sản dài hạn
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TT
Tỷ trọng
VCĐ
Vốn cố định
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VKD
Vốn kinh doanh
VLĐ
Vốn lưu động
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Chi tiết thực trạng doanh thu và cơ cấu doanh thu của Công ty CP Xà
Phòng Hà Nội giai đoạn 2013-2017 ........................................................45
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội giai
đoạn 2013-2017 .......................................................................................48
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Xà phòng Hà
Nội giai đoạn 2013-2017 .........................................................................53
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng
ty CP Xà phịng Hà Nội giai đoạn 2013-2017 .........................................55
Bảng 2.5: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Cơng ty CP Xà phịng Hà Nội
giai đoạn 2013-2017 ................................................................................60
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty CP
Xà phòng Hà Nội giai đoạn 2013-2017 ...................................................63
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn của Cơng ty CP Xà phòng
Hà Nội giai đoạn năm 2013-2017............................................................66
Bảng 2.8: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình qn của Cơng ty
CP Xà phịng Hà Nội giai đoạn 2013-2017 .............................................67
Bảng 2.9: So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của Cơng ty CP Xà
phịng Hà Nội giai đoạn 2013-2017 ........................................................71
Bảng 2.10: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vịng quay hàng tồn kho
của Cơng ty CP Xà phòng Hà Nội giai đoạn 2013-2017 ........................73
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty .......................................................38
Hình 2.2: Quy trình sản xuất nước rửa chén .............................................................41
Hình 2.3: Quy mơ doanh thu thuần của Cơng ty giai đoạn 2013-2017 ....................46
Hình 2.4. Biểu đồ quy mô tài sản của Công ty giai đoạn 2013-2017 .......................49
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty giai đoạn 2013-2017 ..................52
Hình 2.6: Quy mơ vốn kinh doanh bình qn của Cơng ty giai đoạn 2013-2017 ....56
Hình 2.7: Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VKD của Cơng ty giai đoạn
2013-2017 ...............................................................................................57
Hình 2.8: Biểu đồ phân tích hiệu quả sử dụng VKD theo nguồn hình thành ...........58
Hình 2.9: Biểu đồ phân tích hiệu suất sử dụng VLĐ và VCĐ ..................................64
Hình 2.10: Biểu đồ phân tích tỷ suất lợi nhuận sau thuế của VLĐ và VCĐ ............64
Hình 2.11: Biểu đồ số vịng quay các khoản phải thu của cơng ty ...........................69
Hình 2.12: Biểu đồ số vịng quay hàng tồn kho của công ty ....................................72
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp khơng chỉ là tổ chức kinh doanh đơn thuần mà nó còn là hạt nhân
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp buộc phải có những chiến lược, chính sách kinh doanh cụ thể. Để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh và hướng tới mục tiêu tăng trưởng trong tương lai thì các
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như phải biết cách sử dụng tiết kiệm và hiệu quả số vốn
đó. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực,
hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn, và hiệu quả sử dụng vốn.
Trong thời gian qua, quá trình HNKTQT, trong đó có gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) đã đem lại những kết quả tích cực và có những tác động sâu sắc
đến nền kinh tế và xã hội Việt Nam. Gần đây hơn, với sự tham gia vào Cộng đồng
ASEAN và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã giúp cho việc tiếp cận
thị trường xuất, nhập khẩu dễ dàng hơn, giúp tăng mạnh xuất, nhập khẩu hàng hoá.
Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư ra nước ngồi tăng khá nhanh.
Mơi trường kinh doanh được cải thiện và minh bạch hơn; thể chế kinh tế theo định
hướng thị trường được củng cố và cải thiện nhanh hơn; Việt Nam đã vươn lên gia nhập
nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình, với thế và lực trên trường quốc tế ngày càng
được củng cố và nâng cao. Trong năm 2017, Doanh nghiệp Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng khen ngợi, kinh tế tăng trưởng khoảng 8,5%, kim ngạch xuất
khẩu đạt trên 48,4 tỷ USD. Ngành cơng nghiệp nặng của Việt Nam có mức tăng trưởng
xuất khẩu trên 34%, đạt kim ngạch cả năm gần 7,8 tỷ USD.
Sau nhiều năm hòa nhập vào nền kinh tế thị trường cùng thế giới, đất nước
Việt Nam nói chung và các cá thể trong nền kinh tế nói riêng trên con đường cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể, song bên cạnh đó
cũng khơng thể tránh khỏi những khó khăn, thách thức trên bước đường hội nhập.
2
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường, sức cạnh tranh mạnh mẽ khắp
thế giới cũng như giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, đã mở ra nhiều cơ hội
cũng như nhiều khó khăn trên con đường kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong đó,
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn bao giờ hết.
Bên cạnh những cơ hội đấy vẫn có nhiều thách thức đan xen. Các Doanh
nghiệp nội địa thuần Việt nếu không cố gắng vươn lên trong bối cảnh đẩy mạnh cải
cách kinh tế và chính trị thì các lợi ích của TPP sẽ “rơi” vào khu vực FDI và các đối
tác bên ngoài.
Cụ thể hơn, đối với các doanh nghiệp sản xuất xà phịng, khó khăn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh được đẩy cao thêm khi Nghị định 38/2015/NĐ-CP
của Chính phủ được ban hành, tất cả các doanh nghiệp sản xuất xà phòng đều phải ký
quỹ 20% tổng giá trị lô hàng nguyên liệu nhập khẩu. Thêm vào đó, cơng văn số
6037/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan quy định kiểm hóa 100% nguyên liệu liệu
nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất càng đẩy các doanh nghiệp sản xuất xà phịng
vào tình trạng khó khăn hơn. Cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội là một công ty lớn
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xà phòng cũng chịu sự chi phối đó.
Trong xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Do đó, để nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, việc tìm ra các biện pháp quản lý vốn chặt
chẽ, khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là hết sức quan trọng, vì có như
vậy doanh nghiệp mới đạt được mục tiêu phát triển theo chiều sâu, tăng lợi nhuận tối
đa với chi phí bỏ ra tối thiểu.
Nhằm đưa doanh nghiệp vượt qua làn sóng khó khăn, khủng hoảng hiện nay,
nâng cao q trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh
nghiệp ln phải đối mặt với “bài tốn hóc búa” là làm thế nào để sử dụng vốn kinh
doanh một cách hiệu quả. Muốn đạt được những mục tiêu đó, hoạt động quản lý
vốn kinh doanh phải mang tính khoa học, được tổ chức hợp lý và phù hợp với thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, qua thời gian
nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội, tơi đã chọn đề tài "Nâng cao hiệu
3
quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội" làm luận văn thạc
sĩ kinh tế với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp nói chung và cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội nói
riêng, từ đó xây dựng một số giải pháp có căn cứ khoa học nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho công ty Cổ phần Xà phòng Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về vốn kinh doanh,
trong đó tập trung vào đánh giá các chỉ tiêu phản ánh tình hình và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về vấn đề nghiên cứu là tình hình và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Xà phịng Hà Nội. Thời gian
nghiên cứu trong 5 năm từ 2013-2017 và các năm tiếp theo.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp cùng lĩnh
vực kinh doanh với đối tượng và phạm vi nghiên cứu, chỉ rõ những chỉ tiêu được sử
dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đồng thời đúc kết các kinh
nghiệm, phương hướng nâng cao sử dụng vốn kinh doanh làm bài học cho Công ty
Cổ phần Xà phịng Hà Nội;
- Phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của cơng ty Cổ phần Xà
phịng Hà Nội, chỉ ra những ưu nhược điểm trong việc sử dụng vốn của cơng ty, từ đó
xây dựng những căn cứ thực tiễn cho việc xây dựng giải pháp;
- Từ kết quả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Cơng ty CP Xà phịng Hà Nội cũng như các kinh nghiệm đã đúc kết từ các DN
khác, luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh cho công ty.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Để làm rõ khung lý luận và tình hình thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp, luận văn sử dụng phương pháp thu thập, hệ thống
dữ liệu qua các cơng trình nghiên cứu trước đó, các tình huống thực tiễn, quan sát,
mơ tả về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Để phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty CP Xà phòng Hà Nội, luận văn sử dụng các số liệu thu thập được, hệ thống,
tổng hợp tính toán và xử lý số liệu thực tế về sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
CP Xà phòng Hà Nội. Trên cơ sở đó, sử dụng các phương pháp chỉ số, dãy số thời
gian, phương pháp so sánh để đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận
chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp hiện nay và áp dụng
vào 1 doanh nghiệp cụ thể là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn phân tích kết quả của việc sử dụng vốn, chỉ ra
nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Xà phịng
Hà Nội từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong Cơng ty CP Xà Phịng Hà Nội nói riêng và trong doanh nghiệp hiện
nay nói chung. Đồng thời là tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp khác cùng lĩnh
vực kinh doanh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty CP Xà
phịng Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Cơng ty CP Xà phịng Hà Nội.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thừa nhận bởi pháp luật trên một
số tiêu chuẩn nào đó. Doanh nghiệp ra đời nhằm mục đích chủ yếu là hoạt động sản
xuất kinh doanh và mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là đạt được hiệu quả
kinh tế và xã hội cao nhất.
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải cần cần
một lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp dùng số vốn này để mua sắm các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện quan trọng tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, xác định được quy mô doanh nghiệp. Cho nên việc nhận thức
đúng đắn về vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp, tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp
huy động và sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh và sau
một chu kì sản xuất kinh doanh thì vốn thu về tất cả hoặc một phần nhằm đảm bảo
cho sự hoạt động của kì tiếp theo. Vì vậy vấn đề bảo tồn và phát triển vốn kinh
doanh là một vấn đề rất quan trọng và là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn về vốn kinh doanh trước hết chúng ta cần phân biệt giữa tiền
và vốn kinh doanh bởi có người cho rằng tiền và vốn đồng nhất. Muốn có vốn thì
phải có tiền song tiền đó chưa hẳn là vốn kinh doanh.
Tiền muốn trở thành vốn kinh doanh thì cần thoả mãn một số điều kiện sau:
- Một là: Tiền phải đại diện cho lượng hàng hoá nhất định - tức là đảm bảo
bằng một lượng hàng hoá có thực.
6
- Hai là: Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định, đủ để đầu
tư một dự án kinh doanh.
- Ba là: Tiền phải được vận động sinh lời. Các phương thức vận động của
tiền lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh
Với mục đích quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể
nhận thức vốn qua một số đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị có thực.
Vốn là một lượng tiền đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định, tức là
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. Tài sản đó có thể có hình thái vật
chất cụ thể hoặc khơng có hình thái vật chất cụ thể được sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định đủ sức đầu tư
kinh doanh.
Việc tích tụ tập trung vốn đến một giới hạn nào đó mới đủ sức phát huy tác
dụng, cho dù đó là một phương án kinh doanh nhỏ nhất. Nếu vốn nằm rải rác ở
khắp nơi, không được tích tụ tập trung đến một lượng đủ lớn thì tác dụng của vốn
khơng được phát huy hoặc phát huy khơng đáng kể. Chính vì thế, các doanh nghiệp
lúc khởi nghiệp phải tiến hành các biện pháp để khai thác thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi thành một món đủ lớn để đầu tư kinh doanh. Không những thế, trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp vẫn khơng ngừng tìm kiếm
các biện pháp để tích tụ tập trung vốn nhằm tiến hành các hoạt động đầu tư kinh
doanh của mình.
Thứ ba, trong nền kinh tế thị trường, vốn phải vận động sinh lời.
Mục đích vận động của vốn là để sinh lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điềm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần
hoàn phải là tiền, lượng tiền quay về nơi xuất phát phải lớn hơn số tiền bỏ ra ban đầu lúc
xuất phát - Đó là nguyên tắc của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định.
7
Có thể mơ phỏng q trình vận động của vốn qua các sơ đồ sau: trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh:
SLĐ
T...H
SX...T’...H’
(1.1)
TLSX
Trong lĩnh vực thương mại:
T…….H……T’
Trong lĩnh vực đầu tư cổ phiếu, trái phiếu …
T………T’
Trong thực tế, một doanh nghiệp có thể vận dụng một hoặc đồng thời cả ba
phương thức vận động trên miễn sao là bảo toàn và phát triển được vốn, đạt được
mức doanh lợi cao và không trái với pháp luật.
Thứ tư: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường, một đồng vốn ở thời điểm này khác với giá trị
của một đồng vốn ở thời điểm khác, đó chính là giá trị thời gian của vốn. Vốn có
giá trị về mặt thời gian là do trong nền kinh tế thị trường có sự tồn tại của các nhân
tố như là giá cả thị trường, lạm phát, khủng hoảng… Các nhân tố này tồn tại một
cách cố hữu, tiềm ẩn trong hoạt động của nền kinh tế thị trường. Các nhân tố này ở
các thời điểm khác nhau có thể biểu hiện và mức độ tác động khác nhau, ảnh hưởng
đến các giá trị của tiền làm cho sức mua của tiền ở các thời điểm khác nhau sẽ
không giống nhau (sức mạnh của đồng tiền giảm theo thời gian). Mặt khác, trong
nền kinh tế thị trường người ta quan niệm là vốn phải thường xun vận động sinh
lời, khơng có đồng vốn “chết”. Cho nên việc xem xét những thiệt hại do ứ đọng
vốn, vòng quay vốn thấp… Luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm thì khi
xem xét, đánh giá hoạt động sản xuất vốn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải
xét đến giá trị thời gian của vốn.
Thứ năm: Vốn gắn liền với chủ sở hữu
8
Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn được gắn liền với chủ sở hữu. Khơng thể
có một đồng vốn vô chủ, vô chủ đồng nghĩa với sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả.
Chỉ có những đồng vốn gắn liền với chủ sở hữu nhất định, gắn liền với lợi ích hợp pháp
của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được sử dụng đúng mục đích, sử dụng có hiệu
quả. Tuy là trong nền kinh tế thị trường, vấn đề tách rời quyền sở hữu và sử dụng vốn
là rất phổ biến nhưng cho dù ở bất kì hình thức nào thì nó vẫn được gắn liền với chủ sở
hữu, gắn liền với chủ sở hữu, gắn liền với quyền lợi của chủ sở hữu.
Thứ sáu: Vốn được coi như loại hàng hoá đặc biệt.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi như một loại hàng hoá. Những
người có vốn đưa vào thị trường, còn những người cần vốn tìm nguồn vốn tìm
nguồn để “mua quyền sử dụng”. Để có được quyền sử dụng vốn đó, người mua phải
trả cho người bán một giá nhất định, đó là quyền để có được quyền sử dụng vốn mà
người ta gọi là quyền sử dụng vốn.
Thứ bảy: Vốn kinh doanh bao gồm cả giá trị của các tài sản vơ hình.
Trong nền kinh tế thị trường, giá trị thực của doanh nghiệp không cho phép
cộng giản đơn số vốn cố định và vốn lưu động hiên có mà còn tính đến giá trị của
một số tài sản có khả năng kinh doanh sinh lời như vị trí địa lý, bí quyết về công
nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu sản phẩm… Người ta gọi
những tài sản này là những tài sản VH. Những tài sản này có vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của một của doanh nghiệp, nó được coi như bộ
phận vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi xác định vốn kinh doanh cần phải
lượng hoá những tài sản này để qui về giá trị, nhằm xác định chính xác vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Với mỗi tiêu thức, vốn sẽ được nhìn nhận và xem xét dưới mỗi góc độ khác nhau, từ
đó thấy được các hình thái vận động của vốn, đặc tính của vốn để sử dụng vốn có
hiệu quả.
9
1.1.2.1. Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển, vốn được chia làm 2 loại: Vốn cố định và
vốn lưu động.
* Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,
là khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp. Vì vậy quy mơ
VCĐ nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mơ của TSCĐ. VCĐ ảnh hưởng rất lớn đến
trình độ trang bị kỹ thuật vật chất và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song ngược lại, những đặc điểm vận động của TSCĐ trong quá trình
sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển
của VCĐ. Từ mối liên hệ đó, ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động
của VCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. VCĐ có đặc
điểm này là do TSCĐ tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong
nhiều chu kỳ sản xuất. Vì VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nên VCĐ
cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng.
+ Vốn cố định luân chuyển dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào q trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu
nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn, và cùng với
sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi, theo đó VCĐ gồm
2 bộ phận:
Bộ phận thứ nhất: tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ, được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và
được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, quỹ khấu hao này được sử dụng để tái đầu tư
TSCĐ nhằm duy trì năng lực sản xuất cho doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai: là phần giá trị còn lại của vốn cố định được cố định trong
TSCĐ, đó chính là giá trị cịn lại của TSCĐ.
+ Vốn cố định hồn thành một vịng ln chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần VCĐ được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
10
tăng lên, tương ứng với phần đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm xuống. Cho đến khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất thì VCĐ mới hồn thành một vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp, VCĐ là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng
tương đối lớn trong tồn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói riêng.
Quy mơ của VCĐ và trình độ quản lý sử dụng VCĐ là nhân tố ảnh hưởng quyết
định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Nên việc sử dụng VCĐ
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động:
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất, đến chu kỳ sản xuất sau DN phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Phần lớn các đối tượng lao động thơng qua q trình sản xuất hợp thành thực thể
của sản phẩm. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán, tài sản lưu động được thể
hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ
tồn kho. Giá trị các khoản tài sản lưu động của doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị tài sản.
Quản lý, sử dụng các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá
sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị vốn
lưu động tồi, nhưng điều đó cũng cho thấy việc quản trị vốn lưu động rất quan trọng
đối với sự thành bại của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động bao gồm tài sản dự trữ, tiền mặt và các chứng khoán thanh
khoản cao và các khoản phải thu.
Tài sản dự trữ: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động thì việc tồn tại
vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là điều cần thiết cho hoạt động bình thường của
doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho có 3 loại: Ngun vật liệu thơ phục vụ cho quá
11
trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm. Các DN không
thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự
trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN diễn ra bình thường, nếu DN dự trữ q
ít sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra các hậu quả rất
nghiêm trọng như ngừng sản xuất, phát sinh chi phí ngừng sản xuất, khơng giao
hàng đúng hạn theo hợp đồng, ảnh hưởng lợi nhuận, đến uy tín, đến thương hiệu
của DN. Nhưng nếu DN dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí liên quan, ứ đọng vốn,
làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên vật liệu nằm tại từng
công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thơng thường q trình sản xuất chia thành
nhiều cơng đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành
phẩm. Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì tồn kho trong quá trình sản xuất càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các DN đều khơng thể tiêu thụ hết ngay
các sản phẩm, nên cịn một lượng thành phẩm tồn kho. Những DN sản xuất mang
tính thời vụ mà có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì tồn kho thành phẩm sẽ
lớn và ngược lại.
Tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao:
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh tốn của DN ở
ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua TSCĐ, trả tiền
thuế, trả nợ...
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản khơng sinh lãi, vì vậy trong quản lý tiền
mặt việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy
nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là tất yếu vì thiếu nó DN khơng thể hoạt
động được.
Các chứng khốn thanh khoản cao giữ vai trò rất quan trọng trong hoạt động
của DN, vì số dư tiền mặt nhiều DN có thể đầu tư vào chứng khốn có khả năng
thanh khoản cao, việc đầu tư đó đem lại tỷ suất lợi nhuận lớn hơn để tiền ở ngân
hàng và khi cần có thể đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi
12
phí. Như vậy trong quản trị vốn DN sử dụng chứng khốn có khả năng thanh khoản
cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Các khoản phải thu: Bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người
bán, phải thu nội bộ... nhưng vì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn
nhất nên chúng ta chỉ đi nghiên cứu khoản này.
Trong nền kinh tế thị trường, DN khơng thể tránh khỏi tình trạng có lúc tạm
thời thiếu vốn nên phải mua chịu nguyên vật liệu, hàng hóa của nhà cũng cấp. Cũng
như vậy, đơi khi khách hàng cũng mua chịu hàng hóa, thành phẩm của DN nên hình
thành nên các khoản phải thu. Hình thức mua bán chịu được gọi là tín dụng thương
mại. Tín dụng thương mại có thể làm cho DN đứng vững trên thị trường và gặt hái
thành công lớn nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh
của DN nếu các khoản phải thu không thể thu khi đến hạn, phải chuyển thành nợ
khó đòi hoặc phải xóa sổ nợ khó đòi...
Để sử dụng có hiệu quả TSLĐ, DN cần nắm được đặc điểm của TSLĐ.
+ Khác với TSCĐ, trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ của DN ln
ln thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái bằng tiền chuyển sang dạng nguyên
vật liệu, sang sản phẩm dở dang, thành phẩm rồi quay lại hình thái tiền tệ ban đầu.
Vì VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên VLĐ cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất: dự trữ, sản xuất và lưu thơng. Q trình này
được diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ, được gọi là q trình tuần hồn chu
chuyển của VLĐ.
+ Trong q trình vận động, vốn lưu động ln chuyển tồn bộ giá trị vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết
thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hồn thành một vịng chu chuyển sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh ln được diễn ra
liên tục, cho nên có thể thấy trong cùng một khoảng thời gian VLĐ của DN được
phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Muốn cho q trình sản xuất liên tục, DN phải có đủ lượng VLĐ đầu tư vào
13
các hình thái khác nhau đó, đảm bảo cho việc chuyển hố hình thái của vốn trong
q trình ln chuyển được thuận lợi.
Từ những xem xét về VLĐ như trên, đòi hỏi việc quản lý và tổ chức sử dụng
VLĐ cần chú trọng giải quyết những vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo đủ vốn lưu động cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ cho vốn lưu động, đảm bảo cung ứng
đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho hoạt động sản xuất. Đồng thời phải có giải pháp
thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ theo quan hệ sở hữu, vốn được chia làm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu
và Nợ phải trả.
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung khác
nhau, như vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng chia, vốn góp bổ sung trong quá trình
hoạt động (như phát hành cổ phiếu), chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản...
Vốn góp ban đầu: Khi DN được thành lập bao giờ cũng phải có một lượng
vốn ban đầu nhất định do các chủ sở hữu đóng góp. Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư của Nhà Nước thì số vốn ban đầu có vốn góp của Nhà Nước, Nhà Nước có
thể góp một phần hoặc toàn bộ vốn tùy theo tầm quan trọng của DN trong nền kinh
tế quốc dân. Đối với cơng ty cổ phần thì số vốn ban đầu do các cổ đơng đóng góp,
các cổ đơng là chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ
phiếu mà họ nắm giữ. Đối với công ty tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì
số vốn ban đầu do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra. Cịn với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi thì số vốn ban đầu do nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư Việt Nam
14
cùng góp vốn, luật pháp chỉ hạn chế lượng vốn góp tối thiểu (là 30% vốn điều lệ)
mà khơng giới hạn mức góp tối đa (nếu nhà đầu tư nước ngồi góp 100% vốn thì
hình thức pháp lý của DN là DN 100% vốn đầu tư nước ngồi).
Lợi nhuận khơng chia: Quy mô vốn ban đầu là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên số vốn này cần được tăng theo sự phát triển của DN trong quá trình thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu DN sử dụng vốn có hiệu quả thì nguồn vốn của
DN tăng lên từ phần lợi nhuận không chia. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một trong những
phương thức tạo nguồn quan trọng và thuận lợi, vì giảm chi phí sử dụng vốn, giảm
sự phụ thuộc vào bên ngoài, tăng tính chủ động... Các DN coi trọng chính sách tái
đầu tư từ lợi nhuận khơng chia, đối với DN có vốn đầu tư của Nhà Nước thì số lợi
nhuận khơng chia khơng chỉ phụ thuộc vào khả năng tài chính của bản thân DN mà
còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của NN. Đối với các công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc DN tư nhân thì phần lợi nhuận khơng chia phụ thuộc vào chủ DN.
Đối với công ty cổ phần, số lợi nhuận khơng chia thể hiện ở chính sách phân chia cổ
tức, hầu hết các công ty cổ phần hiện nay thực hiện chính sách khơng phân chia cổ
tức hoặc phân chia cổ tức rất thấp để dành lợi nhuận vào tái đầu tư mở rộng DN, khi
đó các cổ đơng không được nhận cổ tức hoặc được nhận số cổ tức rất thấp nhưng bù
lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Phát hành cổ phiếu mới: Các doanh nghiệp được phép có thể bổ sung vốn
trong quá trình hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Phát hành cổ phiếu
mới được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của DN vì đây là số vốn chủ sở hữu và
khơng có thời hạn hoàn trả vốn gốc.
Nợ phải trả:
Nợ phải trả là phần vốn doanh nghiệp được sử dụng nhưng thuộc sở hữu của
chủ thể khác. Doanh nghiệp có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất
định, sau đó doanh nghiệp phải hoàn trả cả gốc và lãi cho chủ sở hữu phần vốn đó.
15
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay dài hạn, vay ngắn hạn, các khoản thanh
tốn cho cán bộ cơng nhân viên, phải trả nhà cung cấp, phải trả Nhà Nước và một số
khoản phải trả phải nộp khác.
Nợ phải trả là nguồn vốn rất quan trọng với doanh nghiệp, đây là nguồn vốn
đáp ứng cho nguồn vốn thiếu hụt trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thông thường, doanh nghiệp phải kết hợp cả hai nguồn vốn trên để đảm bảo đủ
vốn cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, và cách phân loại này giúp cho các
nhà quản lý có thể xác định được mức độ an tồn trong cơng tác huy động vốn, tổ chức
sử dụng vốn sao cho vừa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh,
vừa đảm bảo an tồn về mặt tài chính với chi phí sử dụng vốn bình quân là thấp nhất.
1.1.2.3. Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ theo thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn thành
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
* Nguồn vốn thường xuyên:
Nguồn vốn thường xun là tổng thể các nguồn vốn có tính chất lâu dài và
ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Tương ứng với mỗi quy mô sản xuất nhất
định, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn thường xuyên để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Nguồn này được dùng cho việc hình
thành TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp. Nguồn
vốn thường xuyên bao gồm: vốn chủ sở hữu và vay dài hạn.
* Nguồn vốn tạm thời:
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường là dưới 1 năm)
mà doanh nghiệp có thể sử dụng dể đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời,
bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
bao gồm: các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp nhà
quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn một cách phù hợp với thời gian
16
sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2.4. Căn cứ theo phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm hai bộ
phận: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là nguồn vốn có thể huy động trong nội
bộ doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng đảm bảo khả năng tự chủ về mặt tài
chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể huy động từ nội bộ bên trong DN như::Lợi nhuận để
lại, các quỹ của doanh nghiệp, số tiền khấu hao lũy kế, các khoản thu do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ...
+ Lợi nhuận để lại: Khi DN hoạt động có lãi, DN có thể trích một phần lợi
nhuận để thực hiện đầu tư SXKD. Nguồn vốn tích lũy từ LN không chia là một bộ
phận LN được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của DN.
Huy động vốn từ LN khơng chia giúp DN giảm chi phí, giảm bớt sự phụ
thuộc vào bên ngoài. Hầu hết các DN đều coi trọng chính sách tái đầu tư từ LN để
lại. Đối với DN có vốn của NN thì huy động vốn từ LN để lại không chỉ phụ thuộc
vào LN của DN mà cịn phụ thuộc vào chính sách của NN. Đối với các Cơng ty Cổ
phần thì phụ thuộc vào các cổ đông. Nếu LN không được sử dụng để chia cổ tức thì
các cổ đơng khơng được lợi nhuận tiền lãi nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn
cổ phần tăng lên của Công ty.
Hiện nay, các công ty cổ phần thường đưa ra chính sách không trả cổ tức
ngay mà để tích lũy lợi nhuận đầu tư phát triển quy mô DN hoặc chính sách trả cổ
tức bằng cổ phiếu, nghĩa là phần LN thu được để tăng vốn cho đầu tư. Vậy khi DN
thiếu vốn có thể sử dụng phần LN để lại này.
+ Số tiền khấu hao lũy kế: Là số tiền khấu hao được cộng dồn đến thời điểm
tính, DN gọi là quỹ khấu hao của DN. Quỹ khấu hao này chỉ được DN dùng đến để
đầu tư TSCĐ mới khi TSCĐ cũ hết thời gian sử dụng. Vì vậy, khi TSCĐ chưa hết