Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại huyện ủy yên mô, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

MAI THỊ HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI
HUYỆN ỦY YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

MAI THỊ HÀ

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI
HUYỆN ỦY YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Đặng Hoàng Linh

HÀ NỘI - 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ
các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả

Mai Thị Hà

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tại Huyện ủy n Mơ, tỉnh Ninh Bình”, tơi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn, động viên của quý thầy cơ giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
trong cả học tập lẫn nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa kinh tế - quản trị kinh
doanh, trường Đại học Mỏ - địa chất đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong thời gian học tập cũng như thực hiện luận văn.
Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Hoàng Linh, giảng viên
Học viện ngoại giao đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận
văn. Nhờ có sự tận tình giúp đỡ của cơ mà tơi đã hồn thành được luận văn và tích

lũy thêm kiến thức quý báu cho công tác chuyên môn của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Yên Mô, đến
các bạn bè, đồng nghiệp, đến gia đình, người thân đã động viên và giúp đỡ tôi rất
nhiều trong thời gian vừa qua để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Do hạn hẹp về thời gian, vừa học, vừa làm nên bài viết sẽ khó tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cơ để
bài viết này có ý nghĩa thực tiễn cao hơn nữa.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn. Tơi xin kính chúc q Thầy Cô và các bạn luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống ./.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ...................................6
1.1. Tổng quan lý luận về chất lượng cán bộ công chức, viên chức ..............6
1.1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ công chức, viên chức ..........................6
1.1.2. Chất lượng cán bộ cơng chức, viên chức. .........................................12
1.1.3.Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức.............................................................................................15

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức ..............................................................................................................33
1.1.5. Nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức ...........................41
1.2 Thực tiễn chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức hiện nay. .............................................................................50
1.2.1 Tổng quan về chất lượng cán bộ công chức, viên chức của các
huyện ủy hiện nay. .......................................................................................50
1.2.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
của một số đơn vị trong các huyện ủy khác. ................................................52
1.2.3. Bài học rút ra cho huyện ủy n Mơ. ................................................54
1.3 Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................55
Kết luận chương 1 ........................................................................................57


Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VIÊN CHỨC
TẠI HUYỆN ỦY N MƠ, TỈNH NINH BÌNH ....................................................59
2.1. Tổng quan về Huyện ủy Yên Mô ..........................................................59
2.1.1. Khái quát chung về Huyện ủy n Mơ, tỉnh Ninh Bình....................59
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Huyện ủy Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. ...................61
2.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của Huyện ủy Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình. .........63
2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của
Huyện ủy n Mơ, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2018 ...........................64
2.2.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của huyện ủy. ...64
2.2.2. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức theo nhóm năng lực, trình
độ. .................................................................................................................72
2.2.3. Chất lượng đội ngũ viên chức theo phản ánh năng lực ý chí và
đánh giá mức độ đảm nhận cơng việc của đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức ......................................................................................................79
2.3. Nhận xét chung về chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của
Huyện ủy và nhân tố ảnh hưởng ..................................................................83

2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................83
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................84
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức tại Huyện ủy n Mơ, tỉnh Ninh Bình. ...............................................86
Kết luận chương 2 ........................................................................................88
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI HUYỆN ỦY N MƠ, TỈNH NINH BÌNH ...90
3.1. Mục tiêu, phương hướng và những thách thức trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức, viên chức của Huyện ủy Yên Mô đến
năm 2020 ......................................................................................................90
3.1.1. Mục tiêu..............................................................................................90
3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức ở Huyện ủy Yên Mô. ...................................................................92


3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
ở Huyện ủy Yên Mô, tỉnh Ninh Bình. ..........................................................95
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cơng
chức, viên chức ...........................................................................................95
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực ý chí và hiệu quả làm việc đội
ngũ cơng chức, viên chức ...........................................................................100
3.2.3. Nhóm giải pháp kiện tồn cơ cấu cán bộ cơng chức, viên chức ......110
3.3. Kiến nghị .............................................................................................116
Kết luận chương 3 ......................................................................................118
KẾT LUẬN ................................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCHTW

Ban chấp hành trung ương đảng

BDCT

Bồi dưỡng chính trị

BDV HU

Ban dân vận huyện ủy

BTC HU

Ban tổ chức huyện ủy

BTG HU

Ban tuyên giáo huyện ủy

CCVC

Công chức, viên chức

Chánh VP HU


Chánh văn phòng huyện ủy

CN UBKT HU

Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra huyện ủy

CN, XD

Cơng nghiệp, xây dựng

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị



Hợp đồng


HĐND

Hội đồng nhân dân

HU

Huyện ủy

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc



Nghị định

NN - XD – MT

Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường

NQ

Nghị quyết

P. Chánh VP HU


Phó chánh văn phịng huyện ủy

PBDV HU

Phó Ban dân vận huyện ủy

PBT HU

Phó bí thư huyện ủy

PBT TT HU

Phó bí thư thường trực huyện ủy

PBTC HU

Phó Ban tổ chức huyện ủy

PBTG HU

Phó Ban tuyên giáo huyện ủy


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

PCN UBKT HU

Phó Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra huyện ủy




Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nước

T.Kê

Thống kê

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT

Thường trực

TTg

Thủ tướng

TW


Trung ương

UBKT HU

Ủy ban kiểm tra huyện ủy

UBND

Ủy ban nhân dân

VP – TK

Văn phòng - Thống kê

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn của ban Đảng
huyện ủy n Mơ theo vị trí cơng tác từ năm 2015-2018 .....................65
Bảng 2.2. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên hợp đồng chuyên

môn của huyện ủy Yên Mô theo cơ quan, đơn vị trực thuộc từ năm
2015-2018 ...............................................................................................67
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2017 ..........................71
Bảng 2.4. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên hợp đồng của
Huyện ủy n Mơ theo trình độ chun mơn nhiệp vụ từ năm 2015 đến
năm 2018 .................................................................................................73
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, cơng chức, viên chức và nhân
viên hợp đồng tại Huyện ủy Yên Mô .....................................................74
Bảng 2.6. Thực trạng công chức, viên chức tại Huyện ủy n Mơ đạt chuẩn theo
trình độ ngoại ngữ, tin học từ năm 2015 - 2018 .....................................76
Bảng 2.7 Thực trạng trình độ quản lý nhà nước của cán bộ cơng chức Huyện ủy
Yên Mô từ năm 2015 - 2018 ..................................................................77
Bảng 2.8. Thực trạng cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên hợp đồng tại
Huyện ủy Yên Mô là đảng viên giai đoạn 2015 - 2018 .........................78
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên
hợp đồng của Huyện ủy Yên Mô từ năm 2015 đến năm 2017 ..............79
Bảng 2.10. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong cơng tác và năng lực tổ chức
quản lý công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân
viên hợp đồng của Huyện ủy Yên Mô ...................................................80


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Cơ cấu chung bộ máy tổ chức Huyện ủy n Mơ, tỉnh Ninh Bình ..........62
Hình 2.2. Cơ cấu theo từng vị trí chức danh bộ máy tổ chức Huyện ủy n Mơ,

tỉnh Ninh Bình ........................................................................................62
Hình 2.1. Cơ cấu cơng chức của huyện ủy n Mô theo độ tuổi năm 2018 ............70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện ủy là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ giữa hai nhiệm kỳ đại hội,
có nhiệm vụ lãnh đạo tồn diện các mặt công tác của Đảng bộ và hệ thống chính trị
của huyện được quy định tại Điều lệ Đảng và Hiến pháp.
Huyện uỷ chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy, trước Đảng bộ và nhân dân trong
huyện về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; các Chỉ thị, Nghị quyết của TW, của tỉnh và nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện, đảm bảo kết hợp tốt các lợi ích của huyện với của tỉnh và cả nước; nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật và nghĩa vụ với Nhà Nước; lãnh đạo chính quyền làm tốt
chức năng quản lý Nhà Nước trên địa bàn huyện.
Chính quyền huyện có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quyết định của Nhà
nước, Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các chủ trương, biện
pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa phương về các mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phịng, khơng ngừng cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với
Nhà nước.
Huyện uỷ lãnh đạo bằng Nghị quyết và chủ trương của các hội nghị Huyện ủy
thông qua hoạt động chỉ đạo của BTV Huyện uỷ. Nhiệm vụ của chính quyền cấp
huyện, huyện ủy được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền
cấp huyện nói chung, của huyện ủy nói riêng là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ
thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán

bộ, cơng chức các cấp có một vai trị rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ cơng chức
là lực lượng nịng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền các
cấp. Vì vậy, đội ngũ cán bộ cơng chức của hệ thống chính trị các cấp là một trong


2
những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước.
Công chức cấp huyện là những người trực tiếp tiếp xúc với cán bộ cấp xã,
nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực
tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp huyện
ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự
nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Vấn đề xây dựng nguồn nhân lực có chun mơn, có chất lượng là một vấn đề
hết sức quan trọng mà mọi tổ chức, mọi ngành đều phải chú trọng thực hiện. Trong
các đơn vị, tổ chức nói chung và trong các đơn vị tổ chức Đảng nói riêng, vấn đề
xây dựng nguồn lực có chun mơn, nghiệp vụ là một vấn đề có tính quyết định đến
hiệu quả cơng việc, cũng như uy tín của đơn vị, tổ chức.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực lại là điểm yếu của nhiều đơn vị trong
giai đoạn hiện nay khi phải nâng cao chất lượng công việc trước nhu cầu thay đổi
của xã hội và hội nhập quốc tế. Ngoài những hạn chế của đội ngũ nhân lực hiện có,
cịn một bộ phận khơng nhỏ cán bộ cơng chức, viên chức bị dư thừa do việc tuyển
dụng không tn theo ngun tắc, khơng có kế hoạch cụ thể xuất phát từ nhiều tiêu
cực phát sinh trong quá trình tuyển dụng đang ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
toàn cơ cấu đội ngũ. Điều này địi hỏi phải có sự thay đổi mạnh mẽ và kiên quyết
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức tại đơn vị này.
Huyện ủy Yên Mô là Đảng bộ trực thuộc Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, có chức
năng tham mưu giúp Đảng bộ tỉnh Ninh Bình thực hiện quản lý về mặt cơng tác xây

dựng Đảng trong phạm vi tồn huyện tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết theo
quy định của pháp luật. Với bản chất là một tổ chức Đảng quản lý về mặt công tác
xây dựng Đảng luôn cố gắng tham mưu và giúp Đảng bộ tỉnh Ninh Bình, xây dựng
các văn bản thi hành cũng như quản lý việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết mà
Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Huyện ủy luôn chú trọng việc xây dụng bộ máy tổ chức


3
Đảng hoạt động vừa tinh vừa gọn đồng thời phải xây dựng một đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu của cơng việc
trong tương lai.
Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan và khách quan mà chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của Huyện ủy vẫn còn những bất cập nhất định, vừa thừa,
vừa thiếu, một bộ phận công chức, viên chức vẫn chưa đảm bảo đáp ứng được u
cầu cơng việc trong tình hình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
hiện nay.
Nhận thức được yêu cầu cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức của Huyện ủy Yên Mô như trên nên tác giả lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Huyện ủy Yên Mơ,
tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ mang tính cấp thiết cao.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở lý luận và phân tích chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức của Huyện ủy Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình, luận văn nghiên cứu để tìm ra những
hạn chế, nguyên nhân đối với chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của
Huyện ủy Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của Huyện ủy đáp ứng các yêu
cầu của nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức

bao gồm các tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
việc nâng cao chất lượng đội ngũ; giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức của một tổ chức Đảng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Huyện ủy Yên Mô, tỉnh Ninh Bình
+ Về thời gian: số liệu thu thập để phân tích, đánh giá chất lượng của cán bộ,
cơng chức từ năm 2015 đến năm 2018 và đề xuất giải pháp cho các năm sau.


4
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính chuyên sâu trong
việc đánh giá và nâng cao chất lượng cán bộ công chức, viên chức tại Huyện ủy
n Mơ, tỉnh Ninh Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề đạt được mục tiêu đặt ra trên, đề tài đi sâu giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng hợp cơ sở lý luận về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và chất lượng
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
- Tìm hiểu tổng quan thực tiễn về chất lượng và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ cơng chức, viên chức nói chung và trong cơng tác Đảng nói riêng.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại
Huyện ủy n Mơ, tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức tại Huyện ủy Yên Mơ tỉnh Ninh Bình
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử.
Phương pháp cụ thể được sử dụng:
- Phương pháp thu thập tài liệu: tập hợp các tài liệu sẵn có được thu thập từ
huyện, các cơng trình nghiên cứu, các bài báo tạp chí, các trang web liên quan đến
đề tài…

- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá: dùng để phân tích thực
trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức tại Huyện ủy.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về chất lượng đội ngũ cơng
chức, viên chức, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Hệ thống hóa nhằm góp phần làm sáng tỏ lý luận về nâng cao chất lượng cán
bộ công chức, viên chức của các cơ quan quản lý nhà nước.


5
- Về ý nghĩa thực tiễn:
Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý
luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức, đánh giá thực trạng, tìm ra
những bất cập, hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở huyện
Yên Mô, tỉnh Ninh Bình, những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức ở huyện Yên Mô và những vấn đề đang đặt ra, quan điểm, giải
pháp bảo đảm chất lượng đội ngũ công chức cấp ở huyện Yên Mơ trong tình hình
mới hiện nay.
Việc nghiên cứu đánh giá khoa học về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng chức, viên chức có ý nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở giúp cho Ban Thường
vụ Huyện ủy n Mơ có chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có chất
lượng đáp ứng chủ trương của đơn vị và yêu cầu của công việc.
Giải pháp mà đề tài luận văn đưa ra là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý
của Huyện ủy Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực tại đơn vị. Ngoài ra, đề tài luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho những người
quan tâm khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được

kết cấu gồm 3 chương. Trong đó:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại
Huyện ủy n Mơ, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức
tại Huyện ủy Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.


6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Tổng quan lý luận về chất lượng cán bộ công chức, viên chức
1.1.1. Khái niệm và phân loại cán bộ công chức, viên chức
- Khái niệm công chức:
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc gia
trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên
trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm cơng
chức của các nước cũng khơng hồn tồn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn cơng
chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác
có quan niệm rộng hơn, cơng chức khơng chỉ bao gồm những người thực hiện
trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm
việc trong các cơ quan có tính chất cơng cộng .
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
trong các công sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các tổ chức dịch vụ
công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương.
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác trong
cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và
công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà

nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến
Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Cơng chức
nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành
chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt
đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các
chính sách và pháp luật.
Ở Nhật Bản, công chức được phân thành hai loại chính, gồm cơng chức nhà
nước và cơng chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những người được nhận
chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương, ngành tư pháp, quốc hội, trường


7
cơng và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh
lương của ngân sách nhà nước. Công chức địa phương là những người làm việc và
lĩnh lương từ tài chính địa phương.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống nhau
trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc
điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng.
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành và thường gắn liền với sự
hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái
niệm cơng chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của
Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ban hành Quy chế cơng chức như sau:
“Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một
chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều
là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ
định". (Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950).
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm
công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm
này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hồ XHCN Việt Nam đã thơng qua Luật

Cán bộ, cơng chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng
về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hố quan điểm, đường lối của Đảng
về cơng tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị
Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân
quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ
quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự


8
nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội
(sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật”.
Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ cơng chức, Chính phủ và các bộ ngành đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công dân Việt nam, được tuyển dụng,
bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Như vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các
cơ quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị xã
hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Qn đội

nhân dân, Cơng an nhân dân, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp
Trung ương đến cấp huyện.
- Khái niệm viên chức:
Theo Điều 2, Luật số 58/2010/QH12 Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010 quy định viên chức là ''Công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc
làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp cơng lập theo quy định của pháp luật"
Theo đó, viên chức được hiểu là những người được tuyển dụng theo hợp đồng
làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý ( trừ các
chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các cơng việc hoặc
nhiệm vụ có u cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lý nhà nước như:
Bác sỹ, giáo viên, giảng viên đại học, kế toán thuộc các lĩnh vực: giáo dục đào tạo,


9
y tế, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, lao động - thương
binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên - môi trường, dịch vụ. Đây là
lực lượng đơng đảo, góp phần vào việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội mà
Nhà nước ta đề ra.
Như vậy, viên chức nhà nước là người đóng vai trị to lớn trong hoạt động
quản lý của nhà nước. Thông qua hoạt động của mình, họ đảm bảo sự lãnh đạo các
quá trình sản xuất, xác định hướng phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất,
thực hiện các biện pháp tổ chức ... Viên chức nhà nước là lực lượng nòng cốt quyết
định mọi vấn đề của đất nước.
Viên chức nhà nước là những người làm việc trong các cơ quan nhà nước do
tuyển dụng, bầu hoặc bổ nhiệm. Viên chức được trao những quyền hạn tương ứng
với một chức vụ nhất định hoặc thực hiện công việc theo sự ủy nhiệm của nhà nước
để thực hiện trực tiếp nhiệm vụ và chức năng nhà nước, được trả lương và các chế
độ phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.

- Phân biệt công chức - viên chức:
Hiện công chức, viên chức được phân biệt như sau:
Công chức

Viên chức

- Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ - Thực hiện chức năng xã hội, trực
quản lý.
- Hình thức tuyển dụng: thi tuyển, bổ nhiệm,
có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thuộc biên chế.

tiếp thực hiện nghiệp vụ.
- Hình thức tuyển dụng: xét tuyển,
ký hợp đồng làm việc.

- Lương: hưởng lương từ ngân sách nhà nước, - Lương: một phần từ ngân sách,
theo ngạch bậc.
- Nơi làm việc: cơ quan nhà nước, tổ chức
CT-XH (Thành Đồn, Thành ủy).

cịn lại là nguồn thu sự nghiệp.
- Nơi làm việc: đơn vị sự nghiệp và
đơn vị sự nghiệp của các tổ chức
xã hội.


10

Cơng chức: Theo Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành

ngày 25/01/2010, công chức được tuyển dụng bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong biên chế giữ một công vụ thường xuyên, hoặc nhiệm vụ thường xuyên
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp huyện; Trong các cơ quan,
đơn vị QĐND (mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp như
chun viên vi tính, kế tốn...); Trong các cơ quan, đơn vị công an nhân dân (mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp); Trong các cơ quan Đảng; Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước; Trong các bộ và
cơ quan ngang bộ; TAND các cấp (Phó chánh án TAND tối cao; chánh án, phó
chánh án các tịa chun trách, thẩm phán); Viện KSND; tổ chức CT-XH (Mặt trận
Tổ quốc VN, Tổng liên đồn Lao động VN, Hội Nơng dân, Đồn thanh niên...);
Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập...

Viên chức: Theo dự Luật Viên chức, viên chức được tuyển dụng theo hợp
đồng làm việc, được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý
(trừ các chức vụ quy định là công chức). Viên chức là người thực hiện các công
việc hoặc nhiệm vụ có u cầu về năng lực, kỹ năng chun mơn, nghiệp vụ trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học,
cơng nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội,
thông tin - truyền thông, tài nguyên môi trường, dịch vụ... như bác sĩ, giáo viên,
giảng viên đại học...
- Phân loại công chức:
Việc phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn nhân
lực. Phân loại công chức giúp cho việc xây dựng, quy hoạch, đào tạo công chức
đúng theo yêu cầu, nội dung công tác, đưa ra những căn cứ, là tiền đề cho việc đề ra
những tiêu chuẩn khách quan cho việc tuyển dụng công chức, xác định cơ cấu tiền
lương hợp lý. Phân loại công chức cịn giúp cho việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể hóa việc
sát hạch, đánh giá thực hiện cơng việc của công chức.
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức (được sửa đổi năm 2003), đội ngũ cán bộ
công chức được phân thành 3 loại:



11

Cơng chức

Cơng chức hành
chính nhà nước

Cơng chức các cơ quan Đảng,
đồn thể, cơng chức xã,
phường, thị trấn

Cơng chức thuộc các cơ
quan dân cử, cơ quan tư
pháp, lực lượng vũ trang

Theo Điều 34, Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 của Quốc hội ban
hành ngày 13/11/2008 thì cơng chức được phân loại như sau:
+ Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được chia thành 4 loại :
* Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương;
* Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương;
* Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương
đương;
* Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương
đương và ngạch nhân viên.
+ Căn cứ vào vị trí cơng tác, cơng chức được phân loại như sau:
* Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
* Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

+ Phân loại theo ngạch công chức:
* Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trở lên.
* Cơng chức ngạch chun viên chính và tương đương.
* Công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
* Công chức ngạch cán sự và tương đương.
* Công chức ngạch nhân viên và tương đương.
+ Phân loại theo vị trí công tác:
* Công chức lãnh đạo, chỉ huy.


12
* Cơng chức chun mơn, nghiệp vụ.
Ngồi ra, cịn có thể phân loại cơng chức theo cấp hành chính và ngạch công
chức, nhưng mỗi cấp cần xác định tỷ lệ cơ cấu ngạch công chức hợp lý so với yêu
cầu công việc.
* Công chức cấp tỉnh, cấp huyện: Chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính,
chuyên viên, cán sự và nhân viên.
* Công chức cấp xã: Chuyên viên và cán sự.
- Phân loại viên chức:
Theo Điều 3, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
12/04/2012 thì viên chức được phân loại như sau:
+ Theo vị trí việc làm, viên chức được chia thành 2 loại:
* Viên chức quản lý: là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn,
chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp chức
vụ quản lý.
* Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực hiện
chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực
hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau:

* Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I;
* Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II;
* Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III;
* Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
1.1.2. Chất lượng cán bộ công chức, viên chức.
- Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận
khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.


13
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” . Đây là cách đánh giá một con
người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.
Theo một cách hiểu khác thì: "Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của
sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của
sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật" .
- Chất lượng cán bộ công chức, viên chức.
Như vậy, trong phạm vi đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức có thể hiểu chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức là
khả năng giải quyết các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các
yêu cầu của tổ chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính.
Tiêu chí để đánh giá chất lượng cán bộ công chức cũng đa dạng: có thể là tỷ
lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là
sự đo lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính
liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời

gian giải quyết công việc của người dân…
Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức được đánh giá dựa trên tiêu
chuẩn của đội ngũ công chức, viên chức là những quy định cụ thể các yêu
cầu về trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức… của những người công chức theo
những tiêu chí nhất định đối với từng ngành nghề riêng biệt.
Để đánh giá chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cần nói tới chất lượng của
mỗi cơng chức, viên chức vì mỗi cơng chức là một phần, một bộ phận của đội ngũ
công chức, viên chức nhà nước.
Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức là tổng hợp những phẩm chất nhất
định về sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý


14
chí, niềm tin, năng lực, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì u cầu chất lượng
đối với cơng chức, viên chức ngày càng cao, địi hỏi người cơng chức, viên chức
phải khơng những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn cơng chức mà cịn phải
gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư
duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, ln
gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa
học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời
luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức ngồi những yếu tố nêu trên cịn
phụ thuộc vào cơ cấu đội ngũ cơng chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa
nam và nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên môn
nghiệp vụ.
Mỗi công chức, viên chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một
chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ cơng chức, viên chức. Vì vậy quan niệm chất

lượng đội ngũ công chức, viên chức phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa
chất lượng của từng công chức, viên chức với chất lượng của cả đội ngũ.
Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa chất lượng và số
lượng đội ngũ công chức, viên chức. Chỉ khi nào hai mặt này có quan hệ hài hịa
mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: " Chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng công chức, viên chức, thể hiện qua
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất
lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi cán bộ công chức, viên
chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng đội ngũ công
chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cấp đề ra"..


×