Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo kiến tập quản trị nhân lực: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện uỷ hiệp hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.19 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, các thầy cô giáo trong Khoa Tổ chức & Quản lý
Nhân lực, những người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho tôi hành trang quan
trọng đó là vốn kiến thức căn bản, hướng dẫn tận tình tôi trong quá trình học tập,
rèn luyện và xây dựng nghiên cứu báo cáo.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Đoàn Văn Tình đã
dành nhiều thời gian, công sức, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Thường vụ huyện uỷ, UBND huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã cung cấp thông tin cần thiết và
giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa phương.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổ chức huyện uỷ, các đồng
chí, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hiệp Hoà, ngày 28 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Quyên


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
MỤC LỤC............................................................................................................2
PHỤ LỤC.............................................................................................................4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................5
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................3
6. Đóng góp, ý nghĩa.....................................................................................4
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................4
B. NỘI DUNG......................................................................................................5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ..............................5
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ.............5
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ................................5
1.1.Tổng quan về huyện uỷ Hiệp Hoà...........................................................5
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, của huyện uỷ Hiệp Hoà............................5
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ............................................................................5
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................8
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ...................................................10
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới....................................12
1.1.5. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong cơ quan bao gồm:
.....................................................................................................................12
1.2.Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ...........................13
1.2.1. Các khái niệm....................................................................................13
1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức..............................................15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức............16


1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức....20
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong.......................................................................20
1.2.4.2. Thực tiễn hoạt động quản lý cán bộ, công chức:............................22
1.2.4.3. Bản thân cán bộ, công chức............................................................25
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.......26
1.3.1. Yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương và một số hạn chế của đội
ngũ cán bộ, công chức.................................................................................26

1.3.2. Đặc thù của cơ quan, đơn vị..............................................................27
1.3.3. Yêu cầu cải cách hành chính.............................................................27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,. .29
2.1. Thực trạng............................................................................................29
2.1.1. Số lượng, cơ cấu................................................................................29
2.1.2 . Thể lực..............................................................................................30
2.1.3 Trình độ..............................................................................................31
2.1.4. Về phẩm chất đạo dức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc..........33
2.1.5. Tiến độ, kết quả thực hiện công việc.................................................33
2.1.6. Đánh giá CB, CC thông qua các tiêu chí đánh giá............................33
2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức của huyện uỷ Hiệp
Hoà..............................................................................................................35
2.1.1. Ưu điểm và nguyên nhân...................................................................35
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................37
2.3. Tính cấp thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của
huyện uỷ Hiệp Hoà......................................................................................40
2.3.1.Thời kỳ CNH- HĐH...........................................................................40
2.3.2. Xuất phát từ đặc điểm của huyện uỷ Hiệp Hoà.................................41
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ.......................................43
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng...........................................43
3.1.1. Quan điểm.........................................................................................43
3.1.2. Mục tiêu.............................................................................................44
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Huyện
uỷ Hiệp Hoà.................................................................................................45
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách về đội ngũ cán bộ, công chức.........45


3.2.2. Công tác quản lý cán bộ, công chức..................................................47
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ, công chức

.....................................................................................................................48
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.............50
3.2.5. Thực hiện các chính sách thu hút đối với sinh viên, đặc biệt là sinh
viên giỏi.......................................................................................................51
3.2.6. Nâng cao ý thức, khả năng tự hoàn thiện của đội ngũ cán bộ...........52
3.2.7. Các giải pháp khác.............................................................................53
3.2.7.1 Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của cơ quan................................53
3.2.7.4.Tạo ra môi trường làm việc công dân..............................................53
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................54
3.4.1. Các cấp uỷ Đảng chuyên chỉ đạo, điều hành.....................................54
3.3.2. Cơ quan quản lý.................................................................................55
3.3.3. Đối với bản thân đội ngũ cán bộ, công chức.....................................56
C. KẾT LUẬN...................................................................................................58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................59
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BTV, TT: Ban Thường vụ, Thường trực
- HĐND, UBND: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
- TW: Trung ương
- AN- QP: An ninh, Quốc phòng
-ĐT, BD: Đào tạo, Bồi dưỡng
- LLCT: Lý luận Chính trị
- MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
- TTBDCT: Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
- KT- XH: Kinh tế- Xã hội
- CNH- HĐH: Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
- XHCN: Xã hội chủ nghĩa

- CHXHCNVN: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa VIệt Nam.
- CCHC: Cải cách hành chính .
- CB, CC: Cán bộ, công chức.


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
CHXHCNVN, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là công
cuộc cải cách hành chính. Các nội dung cải cách hành chính Nhà nước ta xác
định bao gồm: Cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây
dựng đội ngũ CB, CC trong sạch, vững mạnh, ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của bộ máy Nhà nước.Tất cả những nội dung này đều hướng tới
mục tiêu chung đó là: Xây dựng bộ máy hành chính ngày càng kiện toàn, xây
dựng đội ngũ CB,CC trong sạch, vững mạnh từng bước đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước và mở cửa, hội
nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với những nhiệm vụ cao
cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi Nhà nước phải đẩy mạnh cải cách hành
chính; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC. Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành công hay
thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối, nhiệm vụ
chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội ngũ CB, CC
luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách cụ thể
trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách mạng Việt Nam.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương,
đường lối, chính sách đưa ra nhằm quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
về công tác xây dựng đội ngũ CB,CC, góp phần chung vào nhiệm vụ chung xây
dựng đội ngũ CB, CC trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ
mới. Đội ngũ cán bộ, công chức nước ta đa số đã được rèn luyện qua những thử
thách trong công việc và dần trưởng thành hơn; có bản lĩnh chính trị vững vàng,

kiên định, luôn có ý thức rèn luyện, trau dồi phẩm chất cách mạng, có lối sống
giản dị, lành mạnh, gần gũi với quàn chúng nhân dân; số lượng, chất lượng, cơ
cấu có sự chuyển biến theo chiều hướng ngày càng tích cực.
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ CB,CC ở nước ta có hiện tượng vừa thiếu lại
vừa yếu. Một số bộ phận không nhỏ suy thoái về đạo đức, chính trị, lối sống; cơ
1


hội thực dụng, tham ô, tham nhũng, lãng phí đang làm suy giảm niềm tin với
nhân dân và cản trở tiến trình đổi mới; giải quyết công việc còn lúng túng, thiếu
tính chủ động trong công việc, đào tạo, bồi dưỡng còn ở mức thấp, chưa thực
hiện được công việc ngay, còn tình trạng phải đưa đi đào tạo lại, gây nên tốn
kém về mặt thời gian cũng như tài chính của cơ quan.Cơ chế quản lý, sử dụng
CB, CC còn nhiều bất cập, chưa tạo được động lực cho CB, CC nâng cao tinh
thần trách nhiệm, phấn đấu, trau dồi kỹ năng, bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn và phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tác phong làm việc, chấp
hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn
hạn chế, chưa đồng bộ… Do vậy vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CB, CC có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và
tài để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Mặc dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, chú trọng nâng cao chất
lượng đội ngũ CB, CC cấp huyện nhưng nhìn chung cho tới nay chất lượng đội
ngũ CB, CC vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Vì vậy, vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ CB, CC cấp huyện có vai trò rất quan trọng bởi lẽ đây là cấp
trung gian , là cầu nối giữa TW và cơ sở.
Xác định được vai trò của đội ngũ CB, CC của huyện uỷ Hiệp Hoà có tác
động tới sự phát triển KT- XH của cả nước cũng như ở địa phương, trong những
năm qua huyện đã chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC nhằm đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính, song chất lượng chưa đủ để đáp ứng yêu cầu công
việc, còn nhiều hạn chế, còn gặp nhiều khó khăn nhất là trong giai đoạn hiện

nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của địa phương cũng như cả nước tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức của huyện uỷ Hiệp Hoà” nhằm làm rõ hơn vấn đề chất
lượng CB, CC cũng như đưa ra những giải pháp, khuyến nghị góp phần hoàn
thiện hơn đội ngũ CB, CC của huyện uỷ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thấy được thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện uỷ
2


huyện Hiệp Hoà. Nghiên cứu vấn đề nhằm làm rõ những điểm tích cực, điểm
hạn chế, sai xót trong quá trình thực hiện, từ đó đưa ra các những kiến nghị, giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, phát huy điểm
tích cực, ngăn chặn những hạn chế nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.Thông qua
đó đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, phát triển xã hội của địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức.
Tìm hiểu thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của huyện
uỷ Hiệp Hoà.
Đưa ra một số kiến nghị, giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức.
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu ở huyện uỷ Hiệp Hoà và các phòng
ban khác trong và ngoài cơ quan.
Thời gian nghiên cứu: 2013-2015
Nội dung chính: Báo cáo tập chung đi sâu nghiên cứu, phân tích thực
trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC huyện ủy huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang.

5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi thường chủ
động, ghi chép và quan sát những vấn đề liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Nó
giúp ích to lớn cho tôi, tôi có thể học hỏi được nhiều điều và rút ra bài học kinh
nghiệm cho bản thân.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
của huyện uỷ huyện Hiệp Hoà về sức khoẻ, cơ cấu, số lượng, trí lực.
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin liên quan đến đề
tài trong quá trình kiến tập tại cơ quan. Thu thập từ nhiều nguồn tin khác nhau,
rồi từ đó lọc ra những thông tin cần thiết đưa vào đề tài nghiên cứu
Phương pháp thống kê: Thống kê lại thông tin thu thập được, xử lý số liệu
3


thống kê.
Phương pháp xử lý thông tin: Phân tích và tổng hợp lại những thông tin
cần thiết, tra tìm các thông tin có liên quan.
6. Đóng góp, ý nghĩa.
Ý nghĩa về mặt lý luận: Quan đề tài nghiên cứu, tôi muốn hướng tới thực
trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC từ đó đưa ra các hệ thống,
tiêu chí đánh giá để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu nhằm đưa ra các giải
pháp, khuyến nghị, thực hiện tốt nhất công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Đề tài đã có những đóng góp bổ ích cho chính
bản thân, giúp tôi có cơ hội tìm hiểu, tiếp cận thêm về công tác nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức của cơ quan. Đề tài không những là tài liệu bổ ích cho
bản thân, giúp tôi vận dụng được những lý thuyết đã học vào thực tiễn, đồng
thời nó còn là tài liệu cho những người quan tâm, giúp cơ quan đánh giá sâu sắc
về hệ thống đội ngũ CB,CC, đảng viên tại cơ quan.
7. Kết cấu đề tài.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài có kết cấu 3
chương:
Chương I. Tổng quan về huyện uỷ Hiệp Hoà
Chương II. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện
uỷ Hiệp Hoà
Chương III. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức của huyện uỷ Hiệp Hoà.

4


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN UỶ HIỆP HOÀ
1.1.Tổng quan về huyện uỷ Hiệp Hoà
1.1.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, của huyện uỷ Hiệp Hoà
- Tên: Huyện uỷ Hiệp Hoà- tỉnh Bắc Giang
- Địa chỉ: Khu II- Thị trấn Thắng- Hiệp Hoà- Bắc Giang
- Số điện thoại: 0240. 3560. 237
1.1.2.Chức năng, nhiệm vụ
a, Chức năng
Theo quy định 220- QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban bí thư về chức
năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc
huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ trực thuộc thành uỷ, tỉnh uỷ ( gọi chung là
cơ quan tham mưu giúp việc huyện uỷ). Bao gồm: Văn phòng, Ban Tổ chức, cơ
quan Uỷ ban kiểm tra, ban tuyên truyền, Ban dân vận. Theo đó, huyện uỷ có các
chức năng được quy định chặt chẽ tại điều 3, 4, 5, 6, 7 như sau:
Văn phòng huyện uỷ: Là cơ quan thuộc hệ thống các ban Đảng của
huyện uỷ, có chức năng tham mưu giúp việc huyện uỷ mà trực tiếp, thường

xuyên là BTV, TT huyện uỷ và Ban Chấp hành Đảng bộ huyện tổ chức, điều
hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các cơ quan tham
mưu, giúp việc huyện uỷ. Đồng thời, là trung tâm thông tin phục vụ sự lãnh đạo,
chỉ đạo của huyện uỷ; Trực tiếp quản lý tài sản, tài chính của huyện uỷ và đảm
bảo cơ sở vật chất cho các hoạt động của huyện uỷ, BTV, TT huyện uỷ và các
cơ quan tham mưu giúp việc huyện uỷ
Ban Tổ chức huyện uỷ: Là cơ quan tham mưu của huyện uỷ, trực tiếp và
thường xuyên là BTV, TT huyện uỷ về công tác tổ chức xây dựng Đảng gồm: tổ
chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ của hệ thống chính trị trong
huyện; Là cơ quan chuyên môn , nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, đảng
viên, bảo vệ chính trị nội bộ của huyện uỷ.
Cơ quan Uỷ ban kiểm tra: Là cơ quan tham mưu của huyện uỷ, uỷ ban
kiểm tra huyện uỷ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám
5


sát và thi hành kỷ luật đảng trong đảng bộ huyện theo quy định của Điều lệ
Đảng, thực hiện các nhiệm vụ huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ giao; Là cơ
quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỉ luật
Đảng của huyện uỷ.
Ban Tuyên giáo: Là cơ quan tham mưu của huyện uỷ mà trực tiếp và
thường xuyên là ban thường vụ, thường trực về công tác xây dựng Đảng thuộc
các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tuyên truyền lý luân chính trị , báo chí, xuất bản,
văn hoá, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử Đảng bộ địa phương. Giúp
huyện uỷ chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ về công tác tuyên
giáo trên địa bàn huyện.
Ban Dân vận huyện uỷ: Giúp BTV huyện uỷ về công tác dân vận bao
gồm: Công tác tôn giáo, nghiên cứu, cụ thể hoá chủ trương, nghị quyết của TW
và tỉnh uỷ về công tác dân vận, đề xuất, chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các kế
hoạch công tác và và văn bản chỉ đạo của huyện uỷ BTV huyện về công tác dân

vận.
Giúp Uỷ ban kiểm tra huyện uỷ thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn về
công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỉ luật Đảng trong đảng bộ. Là cơ quan
chuyên môn , nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỉ luật trong
Đảng của huyện uỷ.
b, Nhiệm vụ
Giúp huyện uỷ nghiên cứu, cụ thể hoá những chủ trương, nghị quyết của
cấp trên về công tác tổ chức cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công
tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng; đề xuất, chuẩn bị hoặc tham gia chuẩn bị các
nghị quyết, quyết định của huyện uỷ và BTV huyện uỷ về các mặt công tác nói
trên.
Chuẩn bị hoặc thẩm định các vấn đề, đề án về tổ chức, cán bộ trước khi
trình huyện uỷ và BTT huyện uỷ xem xét, quyết định.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các phòng ban, ngành, đoàn thể huyện và
các Đảng uỷ(chi uỷ) trực thuộc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của TW, tỉnh uỷ
huyện uỷ về công tác tổ chức cán bộ và công tác xây dựng Đảng về tổ chức,
công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
Tổ chức nghiên cứu hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan nghiên
6


cứu, cây dựng các chuyên đề về công tác tổ chức cán bô, công tác xây dựng
Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo của tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng Đảng viên, xây dựng và quản lý
đội ngũ cán bộ.
Giúp BTV huyện uỷ quản lý biên chế cơ quan Đảng, đoàn thể huyện; thực
hiện chính sách về cán bộ, thẩm định việc điều động, luân chuyển, tiếp nhận
tuyển dụng cán bộ về công tác tại các ban Đảng, đoàn thể huyện và các cán bộ
BTV huyện uỷ quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hướng dẫn thực hiện việc quản lý hồ sơ cán bộ, đảng viên và trực tiếp

quản lý hồ sơ cán bộ thuộc diện BTV huyện uỷ quản lý, hồ sơ đảng viên và
phiếu Đảng viên.
Phối hợp với TTBDCT huyện xây dựng và theo dõi thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về về công tác tổ chức
cán bộ, công tác xây dựng Đảng về tổ chức, công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Đảng cho cấp uỷ cơ sở Đảng trực thuộc, đề xuất việc chọn cử cán bộ đi học và
thực hiện chế độ, chính sách đối với họ.
Cùng với các ban ngành, đoàn thể huyện uỷ và các cấp uỷ trực thuộc xây
dựng và quản lý quy hoạch cán bộ của huyện.
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của TT, BTV huyện theo định
kỳ, tuần, tháng, quý, năm, nhiệm kỳ cấp uỷ và các kế hoạch giải quyết công việc
đột xuất của cấp uỷ trình TT huyện uỷ phê duyệt triển khai thực hiện.
Tổng hợp thông tin trên các lĩnh vực KT- XH, AN- QPvà xây dựng hệ
thống chính trị, tham mưu giúp BTV, BCH ban hành văn bản chỉ đạo. Đồng thời
hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị cơ sở.
Chuẩn bị các loại văn bản phục vụ hội nghị TT, BTV, BCH Đảng bộ
huyện và phục vụ các chương trình làm việc của Bí thư, Phó Bí thư huyện uỷ.
Thừa lệnh ký các văn bản chỉ đạo của BTV huyện uỷ khi được TT, BTV
và Thủ trưởng cơ quan huyện uỷ giao nhiệm vụ. Tham mưu giúp huyện uỷ,
BTV huyện uỷ trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, giáo
dục chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ
chức nghiên cứu, học tập các nghị quyết của Đảng. Chủ trì sự phối hợp giữa các
đoàn thể chính trị- xã hội của huyện để làm tốt các nội dung công tác nêu trên và
7


nhiệm vụ chính trị của huyện trong từng thời kỳ đến nhân dân, giúp mọi người
hiểu và tự giác thực hiện.
Theo dõi, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích tình hình tư tưởng của cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân ở địa phương, để kịp thời tham mưu, đề xuất,

với huyện uỷ giải pháp đấu trang chống tư tưởng sai trái với đường lối, quan
điểm của Đảng, việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của huyện góp phần tạo sự
đồng thuận trong xã hội, sự thống nhất cao trong đảng. Trực tiếp chỉ đạo và
quản lý hoạt động của đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội trong việc nắm bắt
và tổng hợp , phân tích thông tin, báo cáo Thường trực huyện uỷ và cơ quan
chuyên môn cấp trên. Thực hiện đổi mới nội dung, hình thức học tập sao cho
phù hợp với trình độ, yêu cầu của sự phát triển tới đội ngũ đảng viên.
Tham mưu cho huyện uỷ trong việc định hướng tư tưởng cho các hoạt
động chính trị, kinh tế, văn hoá, văn nghệ, khoa giáo từ huyện uỷ đến cơ sở,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị nghị quyết của Đảng về lĩnh vực
văn hoá, văn nghệ và công tác khoa giáo.
Sưu tầm, biên soạn lịch sử Đảng bộ huyện và phối hợp với các ngành
chuyên môn trong trong việc nghiên cứu, thẩm định các hoạt động liên quan đến
lịch sử của Đảng bộ huyện và các sự kiện lịch sử ở địa phương. Hướng dẫn các
cơ sở trong việc biên soạn lịch sử truyền thống của ngành và đơn vị.
Giúp TT huyện uỷ tiếp dân và giải quyết đơn thư, kiến nghị của tổ chức
và công dân.
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển
a, Vị trí địa lý
Cùng chung đặc điểm với nhiều vùng quê trung du miền núi khác, Hiệp
Hoà là vùng đất phù sa cổ, bạc màu, nằm ở phía tây của tỉnh Bắc Giang,cách thị
xã Bắc Giang chừng 50km đường chim bay, cách Thủ đô Hà Nội chừng 50 km
đường bộ, có diện tích tự nhiên 201,12 km 2, phía Đông giáp huyện Tân Yên và
huyện Việt Yên( tỉnh Bắc Giang), phía Nam giáp huyện Yên Phong(tỉnh Bắc
Ninh), phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn ( thành phố Hà Nội), phía Tây Bắc và
phía Bắc giáp huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên). Hiện nay
Hiệp Hoà có 25 xã và 01 thị trấn, dân số (năm 2011) là 215.751 người.
Là một huyện có vị trí địa chính trị quan trọng. Là nơi rất thuận lợi cho
8



việc thông thương kinh tế- xã hội, là cơ sở đặc biệt cho các hoạt động AN- QP.
Với vị trí địa lý và tự nhiên đa dạng, Hiệp Hoà có tất cả thuận lợi và khó
khăn có thể coi đây là một đặc thù để tạo ra những dáng vẻ riêng về tất cả các
lĩnh vực KT- XH và văn hoá của một vùng đất, cũng như tạo nên những phẩm
chất riêng biệt của người dân Hiệp Hoà trong quá trình dựng nước và giữ nước;
với sức mạnh ấy, Hiệp Hoà sẽ đi tới tương lai với tất cả hứa hẹn của một thiên
nhiên đa dạng và hào phóng.
b, Điều kiện kinh tế- xã hội
Kinh tế Hiệp Hoà phát triển theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Với mục tiêu đó,
toàn huyện đã nỗ lực phấn đấu thực hiện, đến nay tỷ trọng về nông- lâm – thuỷ
sản đã giảm xuống còn 63%, Công nghiệp xây dựng tăng lên13,05%, 23, 95%.
Huyện xác định phát triển KT- XH từ nay đến năm 2020 phải nằm trong chiến
lược phát triển của tỉnh theo hướng bền vững kinh tế- văn hoá- xã hội. Chuyển
đổi cơ cấu và thực hiện CNH, HĐH phù hợp với điều kiện của huyện nhằm đưa
huyện đứng vào loại khá trong tỉnh, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về trình độ
phát triển giữa Hiệp Hoà và các huyện, thành phố mạnh của tỉnh, cùng với cả
nước chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ cấu GTSX năm 2010: Công nghiệp- xây dựng là 15%, Thương mạidịch vụ 25% và Nông- lâm- thuỷ sản là 60%; năm 2015 lần lượt là 28%- 30%42%; năm 2020 là 37%- 35%- 28%.
Để đạt được mục tiêu đó từ nay đến 2020, huyện tập trung phát huy tối đa
lợi thế về đất đai, khai thác mọi tiềm năng về lao động và các nguồn lực khác.
Nhưng trên hết đó là sự quản lý, lãnh đạo và quan tâm của đội ngũ cán bộ, công
chức của toàn huyện, nhằm góp phần hoàn thành thắng lợi mục tiêu đó.
Hiệp Hoà- Một vùng quê cách mạng được nhắc đến như một lời gợi mở,
đã hiện hữu trong chúng ta về quê hương vốn giàu truyền thống yêu nước và
cách mạng, hay nói cách khác đã gieo vào lòng người Hiệp Hoà niềm tự hào và
tình cảm thân thương, sâu nặng. Không chỉ chúng ta, chủ nhân của mảnh đất này
mà bạn bè chúng ta, mỗi khi có dịp đặt chân lên mảnh đất ấy đều không khỏi
ngưỡng mộ, thân quen bởi sức hấp dẫn, đa dạng- rất riêng và phong cách.

Từ khi có Đảng, người dân Hiệp Hoà đã gắn mình với Đảng, nhập thân
9


với phong trào đấu tranh cách mạng của cả nước. Mỗi tên xã, làng, với hàng
trăm, hàng nghìn người dân Hiệp Hoà qua các thời kỳ lịch sử đã gắn liền với
những chiến công và góp phần to lớn vào sự nghiệp giữ gìn, xây dựng quê
hương, xây dựng cuộc sống mới tươi đẹp hơn trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và các mối quan hệ

* Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Thường trực Thường vụ huyện uỷ
Bí thư huyện uỷ

Phó Bí thư Thường trực

Văn phòng
huyện uỷ
Chánh văn
phòng

Ban Tổ
Ban tuyên
chức huyện giáo huyện
uỷ
uỷ
Trưởng ban Trưởng ban

Phó Bí thư kiêm Chủ tịch UBND

huyện
Uỷ ban
kiểm tra
Chủ nhiệm

Ban dân
vận

Trung
tâm
BDCT
Trưởng ban Giám đốc

Phó CVP

Phó trưởng
ban

Phó trưởng
ban

Phó chủ
nhiệm

Phó trưởng
ban

PGĐ

Chuyên

viên phục
vụ

Chuyên
viên

Chuyên
viên

Uỷ viên
UBKT và
chuyên
viên

Chuyên
viên

Chuyên
viên

* Các mối quan hệ
a, Quan hệ với BTV, TT huyện uỷ, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh
uỷ
Các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
huyện uỷ, tực tiếp và thường xuyên là BTV, TT huyện uỷ; thực hiện chế độ báo
10


cáo, xin ý kiến và đề xuất về vấn đề thuộc trách nhiệm về lĩnh vực được phân
công với ban thường vụ và thường trực huyện uỷ; về chương trình công tác của

mỗi cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ.
Các cơ quan tam mưu, giúp việc huyện uỷ định kỳ báo cáo công tác với
cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh uỷ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh
uỷ theo quy định.
b.Quan hệ với MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội cấp huyện( quan
hệ phối hợp)
Trong phạm vi, lĩnh vực công tác, các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện
uỷ chủ trì, phối hợp với MTTQ và các đoàn thể chính trị- xã hội cấp huyện triển
khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp trên và cấp
mình.
Phối hợp nghiên cứu, hướng dẫn kiểm khai nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quy chế và kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ được huyện uỷ, BTV
huyện uỷ giao.
c. Quan hệ với thường trực HĐND và UBND huyện( quan hệ phối hợp)
Khi thực triển khai thực hiện nhiệm vụ tham mưu có gắn với công tác
quản lý nhà nước, các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ phối hợp với ban
thường trực HĐND ; các cơ quan đảng, nhà nước tạo điều kiện, hỗ trợ lẫn nhau
để cũng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tại kỳ họp HĐND và UBND huyện bàn chủ trương, quyết định, chính
sách, chế độ… có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của cơ quan nào thì đại
diện lãnh đạo cơ quan đó được mời tham dự, tham gia ý kiến. Những nội dung
cần thiết, lãnh đạo cơ quan làm việc trực tiếp với thường trực HĐND và UBND
để phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
d, Quan hệ với cấp uỷ cơ sở và bộ phận tham mưu giúp việc của cấp uỷ
cơ sở
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ với các cấp uỷ
cơ sở là quan hệ phối hợp, hướng dẫn trao dổi trong việc thực hiện công tác
11



chuyên môn và công tác cán bộ theo phân cấp.
Quan hệ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện uỷ với bộ phận
tham mưu, giúp việc cấp uỷ cơ sở là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
1.1.4. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới
Đưa các chương trình, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đi vào thực tiễn; Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh về đạo đức, lối sống, tác phong làm việc, cùng với đó vận động nhân dân
hưởng ứng tích cực; Phấn đấu hoàn thành xuất sắc mục tiêu đã đề ra đầu năm và
những năm trước đó nhằm đưa huyện nhà nâng lên tầm cao mới, khẳng định
mình; Chú trọng hơn nữa về vấn đề chất lượng đội ngũ CB,CC để có giải pháp
và chính sách phù hợp, kịp thời…
1.1.5. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực trong cơ quan bao
gồm:
Thứ nhất: Công tác sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức cho từng vị trí chức
danh, bố trí đúng người đúng việc, tránh gây nên tình trạng chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ, đùn đẩy trách nhiệm , đem đến tâm lý ỷ lại ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện công việc, giảm sút niềm tin của nhân dân.
Thứ hai: Công tác đào tạo và phát triển chất lượng đội ngũ CB,CC: Chú
trọng, quan tâm và đầu tư đúng mức về công tác đào tạo nâng cao trình độ cho
CB,CC nhằm đáp ứng yêu cầu công việc, hướng tới phát triển CB,CC một cách
tổng thể, toàn diện.
Thứ ba: Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc : Đánh giá CB, CC
dực trên các tiêu chí để từ đó phân loại CB,CC. Thấy được thực trạng của đội
ngũ CB, CC.
Thứ tư: Các chế độ đãi ngộ nhằm thảo mãn nhu cầu cho CB,CC giúp họ
có thêm động lực, yên tâm làm việc, gắn bó với cơ quan.
Thứ năm: Giải quyết các quan hệ lao động: Tạo ra bầu không khí làm việc
tổ chức trong lành, tinh thần đoàn kết giữa các thành viên ở mức cao nhất. Mọi

cá nhân có thể coi đó như ngôi nhà thứ haicủa mình, không gây nên tâm lý
12


không thoải mái, căng thẳng.
1.2.Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
1.2.1. Các khái niệm
Nâng cao : Là khái niệm chỉ sự vượt bậc lên một tầm cao mới mang
những đặc điểm tiến bộ, văn minh hơn.
Chất lượng: Là một định nghĩa đã tồn tại rất lâu trong lịch sử. Trong từng
giai đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện nhiều định nghĩa về chất lượng:
theo Tổ chức Quốc tế và Tiêu chuẩn hoá “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của
một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã được công
bố hay tiềm ẩn”; Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á : “Chất lượng là
mức độ phù hợp với người tiêu dùng”. Dù tiếp cận ở từng góc độ khác nhau chất
lượng đều phải đảm bảo: phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với
những đòi hỏi của người sử dụng, sự kết hợp và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó
là yêu cầu không thể thiếu để đánh giá chất lượng của loại hàng hoá, dịch vụ nào
đó.
a, Khái niệm cán bộ, công chức
* Khái niệm cán bộ
Theo quy định tại khoản 1 Luật cán bộ, công chức năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, Tổ chức Chính trị- xã hội ở TW, tỉnh, thành phố, trực thuộc TW, ở
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ bao gồm:
- Cán bộ ở TW, tỉnh, huyện- những người do bầu cử, bổ nhiệm làm việc
trong các tổ chức chính trị - xã hội ở TW, tỉnh, huyện.

- Cán bộ chuyên trách cấp xã:
+ Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ xã hoặc thường trực đảng uỷ hoặc bí thư chi
bộ xã
+ Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND xã tương đương
13


+ Chủ tịch, phó chủ tịch UBND xã tương đương
+ Chủ tịch MTTQ xã
+ Chủ tịch Hội phụ nữ xã
+ Chủ tịch Hội cựu chiến binh xã
+ Chủ tịch Hội nông dân xã
+ Chủ tịch Hội nông dân xã
* Khái niệm công chức
Theo quy định tại khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
b, Khái niệm chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Nâng cao : Là khái niệm chỉ sự vượt bậc lên một tầm cao mới mang
những đặc điểm tiến bộ, văn minh hơn.
Chất lượng: Là một định nghĩa đã tồn tại rất lâu trong lịch sử. Trong từng

giai đoạn phát triển của sản xuất đã xuất hiện nhiều định nghĩa về chất lượng:
Theo Tổ chức Quốc tế và Tiêu chuẩn hoá “Chất lượng là toàn bộ các đặc
tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn các nhu cầu đã
được công bố hay tiềm ẩn”.
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Á : “Chất lượng là mức độ phù
hợp với người tiêu dùng”. Dù tiếp cận ở từng góc độ khác nhau chất lượng đều
phải đảm bảo: phù hợp với tiêu chuẩn đã được công bố, phù hợp với những đòi
14


hỏi của người sử dụng, sự kết hợp và đòi hỏi của người tiêu dùng. Đó là yêu cầu
không thể thiếu để đánh giá chất lượng của loại hàng hoá, dịch vụ nào đó.
Chất lượng đội ngũ CB, CC là một hệ thống những chỉ tiêu tổng hợp,
đánh giá phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể
hiện qua thể lực, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, phong cách làm việc,
trình độ, năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CB, CC và cơ cấu,
số lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ CB, CC
c, Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC là hệ thống những biện pháp, chính
sách, những hoạt động nhằm cải thiện, phát triển toàn diện từ trình độ, năng lực,
mức độ hoàn thành công việc, phẩm chất đạo đức, văn hoá xử cho tới sức khoẻ
của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đem lại những hiệu quả to lớn góp phần
vào mục tiêu chung của cơ quan.
1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
Với những đặc trưng riêng biệt của mình là làm việc trong các cơ quan
hành chính Nhà nước, đội ngũ CB, CC giữ vai trò to lớn trong tổ chức nói chung
và tại huyện uỷ huyện Hiệp Hoà nói riêng. CB, CC là một mắt xích quan trọng
không thể thiếu của bất kì nền hành chính nào. Đội ngũ này có vai trò thực thi
nhiệm vụ dựa trên hệ thống pháp luật của Nhà nước, đảm bảo thực thi để quản
lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo hiệu lực của các đường lối, thế chế

của giai cấp cầm quyền.
Để khẳng định được vai trò quản lý của mình, đội ngũ CB, CC phải tự xác
định được vai trò của mình, nâng cao tri thức để đảm nhận công việc phục vụ sự
nghiệp cách mạng, quản lý Nhà nước và phục vụ vì nhân dân. Luôn có tư tưởng
vững chắc, đấu tranh chống những biểu hiện thờ ơ, coi thường, hách dịch, lơ là
trước những đòi hỏi của nhân dân trong khả năng của mình, chống phương pháp
làm việc bàn giấy hình thức. Cần thể hiện rõ vai trò của mình thông qua làm
việc một cách cụ thể, trung thực, chu đáo và thực hiện các công việc thuộc
chuyên môn một cách cẩn trọng, nhanh chóng, chính xác. Không để xảy ra tình
trạng giải quyết công việc tắc trách, vô tổ chức mà phải tiến tới xây dựng tổ
chức có uy tín, “xúc tiến tiến trình chung của công việc, không được làm cho nó
15


trì trệ” điều hành và giải quyết kịp thời những thắc mắc chính đáng của người
dân.
Hiệu quả của tổ chức được nhìn nhận, đánh giá là tốt thông qua hiệu quả
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức. Ở đó, CB, CC luôn chủ động hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ, giữ vững mối quan hệ bên trong và bên ngoài công
việc, thu hút quần chúng tham gia ngày càng đông đảo vào công tác quản
lý.Theo Lênin “ Muốn quản lý được cần phải có am hiểu về công việc và là một
người quản lý giỏi” và “ không thể quản lý được nếu không có kiến thức đầy đủ
cũng như sự tinh thông khoa học quản lý”.
Kế tục những tư tưởng lớn lao về vai trò của đội ngũ CB, CC trong nền
hành chính, từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta luôn khẳng
định tầm quan trọng của đội ngũ CB, CC. Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
nền hành chính trên các lĩnh vực thì nhất thiết phải xây dựng đội ngũ CB, CC
giỏi về chuyên môn, kinh nghiệm, có phẩm chất chính trị và cách mạng, hiểu
biết về quản lý hành chính. Nắm vững được những yêu cầu này sẽ giúp chúng ta
xây dựng được đội ngũ CB, CC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở nước ta

hiện nay.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC là 1 lĩnh vực rất đa dạng và
nhạy cảm, nếu không cẩn trọng có thể để xảy ra những hậu quả khôn lường. Nó
liên quan trực tiếp đến con người, hơn nữa đó còn là cơ sở vững chắc cho việc
xây dựng, công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí sắp xếp, sử dụng, đào tạo bồi
dưỡng đánh giá, đãi ngộ, quan hệ, văn hoá tổ chức, điều kiện và môi trường làm
việc, khen thưởng, kỉ luật…có thể đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC qua các
nội dung được quy định tại Khoản 1, 2 Điều 56 Luật Cán bộ, công chức với các
tiêu chí:
a,Về thể lực của đội ngũ cán bộ, công chức
Sức khoẻ là vốn quý của mỗi con người khi được sinh ra và lớn lên, đặc
biệt đối với người lao động, trong đó đáng chú tâm hơn cả là đội ngũ người lao
động trí óc sức khoẻ là cần thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, sức khoẻ đối với CB,
16


CC cực kỳ quan trọng, dù có trình độ, năng lực giỏi đến mấy thì cũng khó có thể
hoàn thành tốt được công việc được giao, ngược lại nếu có sức khoẻ công với
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi thì CB, CC sẽ đảm nhận được công việc và
có khả năng hoàn thành công việc cao hơn. Như vậy để có được sức khoẻ tốt
nhất để thực thi công vụ, trước hết đòi hỏi mỗi cá nhân phải tích cực rèn luyện
thể lực, tự bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, bên cạnh đó nhà nước cần
tiếp tục có chế độ chăm sóc đời sống tinh thần , vật chất cho CB, CC và nhân
dân ngày một tốt hơn.
b, Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước
Mỗi CB, CC phải nhận thức được rõ tác động to lớn của hệ thống chính
sách, đường lối, chủ trương trong công việc để từ đó chấp hành đúng đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Kiên địnhvới

đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và và chủ nghĩa xã hội,
trung thành với chủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ; tinh thần đấu
tranh bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
c, Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
- Trình độ văn hoá:
Trình độ học vấn là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức
phổ thông, bao gồm các mức: Tiểu học, THCS, THPT. Đây là hệ thóng kiến
thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền tảng cho nhận thức tư duy và và hoạt
động của con người. Trình độ học vấn không phải là yếu tố quyết định đến toàn
bộ năng lực và hiệu quả làm việc nhwung là yếu tố cơ bản, đồng thời cũng là
chỉ tiêu qua trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của động hiệu quả
của đội ngũ CB, CC.
Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng
lực tổ chức thực hiện các văn bản của Nhà nước, cản trở việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người CB, CC, hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh
hội chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước... do
vậy cần phải nâng cao trình độ văn hóa đặc biệt trong thời kỳ CNH- HĐH.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
17


Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CB, CC là trình độ được đào tạo qua
các trường lớp có văn bằng chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc.
Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng hiện nay và được chia
thành các trình độ như: Sơ cấp, Trung cấp, Đại học và trên Đại học.
- Trình độ quản lý nhà nước:
Trình độ quản lý nhà nước là mức độ đạt được trong hệ thống tri thức về
lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước,
pháp luật, nguyên tắc, công cụ...quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp
người CB,CC hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của mình và thực hiện chúng ra sao,

cụ thể là họ được làm những gì và không làm những gì; công cụ quản lý, kỹ
năng và phương pháp điều hành ra sao, hiểu được và vận hành của hệ thống tổ
chức bộ máy nhà nước nói chung và cơ sở nói riêng, từ đó thực thi công việc
đúng pháp luật và hiệu quả.
Cũng giống như trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì
trình độ quản lý nhà nước cũng được chia thành: Chuyên viên cao cấp, chuyên
viên chính, chuyên viên, cán sự,...
- Trình độ lý luận chính trị:
Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm các kiến
thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị...Hệ thống
kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan điểm của
Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho mỗi CB, CC có quan
điểm và lập trường đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trình độ lý luận chính trị được chia thành các cấp khác nhau bao gồm:
Cao cấp, trung cấp, sơ cấp và tương đương.
d, Về năng lực công tác
Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đối với cán bộ chủ chốt
trong cơ quan, những người gương mẫu, đứng đầu con tàu, đưa con tàu cập bến
an toàn và hiệu quả.
Năng lực dự đoán, dự báo và định hướng sự phát triển của cơ quan cũng
như đất nước, có ý thức tham gia và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ quan điểm,
18


đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Có khả năng áp dụng tối đa những
hiểu biết về kiến thức, trình độ của bản thân vào quá trình hoạt động trong thực
tiễn, đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất trong công việc.
e, Về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, tác phong làm việc
Giữ vững lập trường, tư tưởng chính trị nó thể hiện xu hướng về thế giới

quan, nhân sinh quan, về sự trung thành đối với lợi ích và mục tiêu của giai cấp,
dân tộc hơn nữa còn cho ta thấy xu hướng của các đặc điểm tâm lý cũng như
biểu hiện về hành vi của con người. Phẩm chất này biểu hiện thông qua lối sống
lành mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường của giai cấp
công nhân đã được chứng minh qua bao lớp thế hệ, có quan điểm sống làm việc,
hệ thống động cơ, quan điểm về quản lý con người, về định hướng giá trị, tuyệt
đối trung thành với lý tưởng cách mạng, có khả năng nhận thức và vận sáng tạo
chủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định với mục tiêu chung
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trước sau như một.
f, Tiến độ và kết quả thực hiện công việc:
Đó là mức độ hoàn thành công việc của CB, CC nhanh hay chậm, đảm
bảo thực hiện đúng tiến độ đem lại hiệu quả cao nhất có thể. Đây là tiêu chí
đánh giá đầu ra của quá trình thực thi hoạt động quản lý nhà nước của CB, CC.
Kết quả thực hiện công việc bao gồm kết quả của cá nhân, kết quả thực hiện
nhiệm vụ chung của tập thể. Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội vốn rất phong phú và đa dạng. Chính vì vậy đánh giá
kết quả thực hiện công việc là vô cùng đa dạng và đòi hỏi độ chính xác cao.
g, Kết quả đánh giá của cơ quan, đơn vị: Tuỳ thuộc vào từng cơ quan,
đơn vị có những tiêu chí nhận xét, đánh giá khác nhau nhưng đều dựa trên
những tiêu chí chung nhất định. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
quyết định kết quả đánh giá, cần có quy định chặt chẽ. Hiện nay, việc đánh giá
chưa thực sự sát xao, vẫn còn bộ phận dựa vi phạm lỗi chủ quan, thiên vị và
thiên về tình cảm, do vậy việc đánh giá chưa đúng, chưa đủ, dẫn đến sự mất
công bằng giữa các cá nhân.
-> Từ đầu năm 2013, BTV huyện uỷ hiệp Hoà xác định nhiệm vụ trọng
19


tâm cần tập trung chỉ đạo là công tác cán bộ, công chức. Đồng chí Mai Sơn, Bí
thư huyện uỷ cho biết: “Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của TW và

của tỉnh, BTV huyện uỷ cụ thể bằng các đề án, kế hoạch phù hợp với tình hình
địa phương để lãnh đạo, thực hiện.”
Huyện uỷ thực hiện nghiêm túc quy chế đánh giá cán bộ, công chức diện
BTV huyện uỷ quản lý, qua đó kịp thời phát hiện những nhân tố mới, đưa ra
khỏi diện quy hoạch, cho thôi giữ chức vụ, xử lý kỉ luật những đồng chí năng
lực hạn chế, tín nhiệm thấp, vi phạm kỷ luật.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
1.2.4.1. Các yếu tố bên trong
a, Hệ thống triết lý, chính sách trong cơ quan
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Pháp luật là hệ thống
các chế tài nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân.
Quản lý Nhà nước bằng pháp luật và tăng cường pháp chế là nguyên tắc hiến
định, đòi hỏi phải được thực hiện trên cơ sở pháp luật. Điều đó đồng nghĩa với
việc hệ thống các chính sách của Nhà nước phải chấp hành luật và các quyết
định của Quốc hội trong chức năng thực hiện quyền hành pháp, khi ban hành
quyết định quản lý hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật.
Pháp luật phải được chấp hành một cách nghiêm chỉnh, mọi người đều có quyền
và trách nhiệm bình đẳng trước pháp luật. Nếu thực hiện sai, thì tổ chức, các
nhân đều phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Trong thực tế một số cơ quan hành chính nhà nước chưa thực sự chủ động
trong việc xác lập cách thức, nguyên tắc quản lý, thiếu sáng tạo trong việc vận
dụng quy định pháp luật khi giải quyết các vấn đề của hoạt động thực tiễn. Một
số nơi lại lựa chọn cho mình cách làm mới mẻ, riêng biệt, chỉ tính đến lợi ích
của ngành, địa phương mà chưa xét đến lợi ích của toàn xã hội,phá vỡ các chuẩn
mực và thực thi trái luật. Thước đo hiệu quả hoạt động của nền hành chính Nhà
nước chưa được chú trọng đúng mức, nghiêng về định lượng hơn là định tính,
chưa đánh giá thoả đáng tác động của các yếu tố môi trường, văn hoá đạo đức
quản lý hành chính, đây là những khía cạnh dễ gây nên phản ứng từ phía xã hội
20



×