Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

định mức tín nhiệm công ty tại sở giao dịch i ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.37 KB, 49 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
LỜI MỞ ĐẦU
Quản lý và đánh giá rủi ro vỡ nợ được đặt ra như một vấn đề trọng
tâm trong hoạt động đầu tư của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các
nhà đầu tư. Việc ước lượng chính xác rủi ro vỡ nợ của khách hàng vay
hoặc danh mục đầu tư có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà đầu tư, mỗi tổ
chức ngân hàng và hệ thống tài chính. Rủi ro vỡ nợ được ước lượng chính
xác không chỉ có ý nghĩa cho việc định giá đúng cho các khoản vay, xác
suất vỡ nợ của mỗi doanh nghiệp và góp phần tăng tính thanh khoản,
ngăn ngừa những khủng hoảng tài chính có thể xảy ra trong tương lai.
Xác suất vỡ nợ là một trong những cơ sở quan trọng của nhất của xếp
hạng tín dụng. Xếp hạng tín dụng được xây dựng dựa trên việc chấm
điểm tín nhiệm( định mức tín nhiệm) chính là căn cứ để cấp tín dụng, để “
phân biệt đối xử ” về lãi suất cho vay, để đầu tư vào một công ty hay
quốc gia, để thiết lập các quan hệ làm ăn…
Có nhiều cách để xây dựng và cho điểm chỉ số XHTN, mỗi một tổ
chức tín nhiệm có một cách riêng. Sở giao dịch I Ngân hàng Công Thương
Việt Nam ( SGD I ) hiện nay cũng đang sử dụng một hệ thống chấm điểm
tín nhiệm riêng đối với các tổ chức xin cấp tín dụng tại chi nhánh.
Trong quá trình học tập tại trường kết hợp với thời gian thực tập tại
Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam và sự định hướng của
thầy Ngô Văn Thứ, em xin được đưa ra để tài : “ ĐỊNH MỨC TÍN
NHIỆM CÔNG TY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM” , trong để tài này em xin được nêu ra một số ý
kiến nhỏ về phương pháp định mức tín nhiệm công ty dựa trên những số
liệu có được từ SGD I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
CHƯƠNG I
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÔNG TY


I. Định mức tín nhiệm công ty
1. Khái niệm về Định mức tín nhiệm công ty:
Cùng với sự phát triển của các thị trường chứng khoán cũng có
những cách hiểu khác nhau về Định mức tín nhiệm. Theo Bohn- john và
công ty Moody’s “ Định mức tín nhiệm là định mức về khả năng một nhà
phát hành có thể thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng
khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của nó”. Theo công ty chứng khoán
Merrill Lynch, định mức tín nhiệm là Định mức hiện thời của công ty
định mức tín nhiệm về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng
khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói cách khác, nó là định mức hiện
thời về chất lượng tín dụng được xem xét trong hoàn cảnh hướng về
tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể thanh
toán gốc và lãi đúng hạn.
Như vậy: Định mức tín nhiệm là sự định mức hiện thời về mức độ
sẵn sàng và khả năng trả (gốc và lãi) đối với chứng khoán nợ của một nhà
phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó. Định mức tín
nhiệm tổng hợp tất cả các rủi ro về thanh toán gốc, lãi của các khoản nợ
hiện tại và tương lai của nhà phát hành. Định mức tín nhiệm công ty vì
thế có thể xem là thước đo vị thế của công ty trên thi trường vốn. Đối
tượng của ĐMTN chính là các doanh nghiệp, cá nhân hoặc các tổ chức
đến vay vốn của Ngân Hàng. Quy mô của những đối tượng này không
nên quá hẹp, đồng thời cũng không nên quá rộng. Bởi vì nếu quá hẹp, sẽ
không mang lại hiệu quả kinh tế do chi phí mà ngân hàng bỏ ra là khá
cao. Còn nếu quá rộng, dễ gây lãng phí bởi sẽ không phù hợp với năng
lực của ngân hàng, bên cạnh đó cũng cần tránh bệnh hình thức, khuyếch
trương ngân hàng mình. Với lý do trên, các ngân hàng thường xác định
đối tượng cho việc ĐMTN là các doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế

2. Mục đích và vai trò của Định mức tín nhiệm:
2.1. Vai trò:
- Đối với Doanh nghiệp: Doanh nghiệp tự đánh giá được một
cách tổng quan tình hình kinh doanh của mình, tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu, từ đó đề ra những biện pháp, phương hướng trong tương lai
nhằm khắc phục những thiếu sót , phát huy những điểm mạnh để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn. ĐMTN cũng giúp
cho doanh nghiệp tiếp xúc được với các TCTD một cách dễ dàng hơn vì
doanh nghiệp nào có thứ hạng cao sẽ được các TCTD cho vay với những
điều kiện ưu đãi về hạn mức tín dụng, về lãi suất cho vay…Đồng thời
cũng nâng cao uy tín của mình, củng cố và xây dựng thương hiệu, uy tín
với doanh nghiệp. Ngược lại các doanh nghiệp có thứ hạng thấp thì uy tín
trên thị trường giảm và trở lên khó khăn hơn trong việc tiếp cận các
nguồn vốn. Do đó ĐMTN sẽ là một động lực để các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả hơn.
- Đối với nhà đầu tư: Trước khi quyết định đầu tư vào doanh
nghiệp, nhà đầu tư phải nghiên cứu, xem xét tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại dựa trên các tư liệu thu
thập được để từ đó dự đoán được tình hình hoạt động của doanh nghiệp,
khả năng thu hồi gốc, lãi trong thời gian tới. Đó cũng chính là công việc
của công tác định mức tín nhiệm, do đó các nhà đầu tư cũng có thể sử
dụng kết quả của công tác chấm điểm tín dụng mà không cần phải tốn
thời gian đi thu thập, xử lý thông tin để đánh giá doanh nghiệp, không bỏ
lỡ mất cơ hội đầu tư. Đó lại là một chỉ tiêu rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu
để xem xét quyết định đầu tư. Vì với những tài liệu liên quan đến tình
trạng và tương lai của các nhà phát hành quá chi tiết, quá phức tạp, một
nhà đầu tư bình thường không thể tổng hợp, phân tích để xác định một
cách chính xác khả năng trả nợ của nhà phát hành- khả năng thu hồi vốn
đầu tư của mình. Đó còn là một nhân tố quan trọng trong việc Định mức
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
mối quan hệ rủi ro lợi nhuận thu được. Và đó còn là công cụ quản lý danh
mục đầu tư. Như chúng ta đã biết, nhà đầu tư mua chứng khoán với mục
đích thu lời từ hai nguồn chính bao gồm: Lãi cố định đối với trái phiếu
và cổ tức đối với cổ phiếu, lời trên vốn từ chênh lệch giá. Ngoài ra thi đó
còn là công cụ Định mức một số rủi ro có liên quan. Định mức tín nhiệm
chủ yếu được sử dụng cho các loại chứng khoán nợ, song Định mức tín
nhiệm cũng có tác dụng trong việc định mức rủi ro của ngân hàng và các
tổ chức trung gian tài chính khác. Các ngân hàng và các tổ chức trung
gian tài chính với tư cách là một nhà đầu tư sử dụng Định mức tín nhiệm
làm một tiêu chuẩn quan trọng trong quyết định cho vay, tài trợ dự án…
- Đối với các trung gian tài chính: Do có mối quan hệ thanh toán,
tín dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng hết sức quan
tâm đến công tác Định mức tín nhiệm bởi kết quả của quá trình này sẽ là
cơ sở cho các trung gian tài chính đưa ra các quyết định liên quan đến
việc cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Các trung gian tài chính không
thể ra quyết định cho vay khi không nắm rõ thông tin về doanh nghiệp,
đặc biệt là các thông tin liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Định mức tín nhiệm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các
trung gian tài chính trong việc tránh rủi ro và tăng thu nhập cho công ty.
Nhà bảo lãnh căn cứ vào Định mức tín nhiệm của nhà phát hành để dự
đoán khả năng mua của các nhà đầu tư, khả năng tăng giá hoặc giảm giá
của công cụ chuẩn bị phát hành, từ đó xác định giá cả phù hợp nhằm đảm
bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường vốn: Mục tiêu của các cơ
quan quản lý là đảm bảo được tính ổn định của thị trường. Thông qua
định mức tín nhiệm, các cơ quan đảm nhiệm chức năng quản lý có thể sử
dụng các ĐMTNlàm tiêu chí để xem xét tính lành mạnh và tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, dự báo trước xu hướng trên thị trường, xem xét,

cho phép phát hành chứng khoán, quy định các công cụ chứng khoán
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
được phép đầu tư đối với các tổ chức trung gian tài chính đặc biệt như
Ngân hàng, công ty bảo hiểm.Đồng thời thấy được những sai phạm để kịp
thời điều chỉnh và có biện pháp xử lý, giảm thiểu tính bất ổn của thị
trường, điều này giúp ngăn chặn và hạn chế hậu quả tiêu cực do các
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả gây nên và các quyết đinh sai lầm của
chủ thể liên quan khác.c cơ quan quản ly thị trường đã bắt đầu sử dụng
Định mức tín nhiệm làm một tiêu chuẩn kiểm tra sự lành mạnh về tài
chính của các công ty, một tiêu chí để .
2.2. Mục đích:
Mục đích của ĐMTNlà đưa ra những nhận xét đánh giá tình hình
hoạt động, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương
lai của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ ngân hàng cho vay trong việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng: Cho vay hay không cho vay,xác định
hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay/ bảo lãnh, thời
hạn, mức lãi suất/ phí, biện pháp bảo đảm cho khoản tín dụng.
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng
đang còn dư nợ, giúp ngân hàng ngăn ngừa được rủi ro tín dụng có thể
xảy ra, trên cơ sở đó, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro được chính xác
khi khách hàng không hoàn trả nợ đúng hạn.
Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống
ĐMTN còn nhằm mục đích:
- Phát triển chiến lược Marketing nhằm hướng tới khách hàng có ít
rủi ro hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng.
3. Nguyên tắc định mức tín nhiệm.

Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
Trong quá trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sẽ thu được
điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín nhiệm mà
cán bộ tín dụng đã xác định được sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín
nhiệm( chỉ số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ rủi ro tín
dụng.
Trong quy trình chấm điểm tín dụng, cán bộ tín dụng sử dụng các
bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí,
chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho xếp loại đó, nếu nằm
giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần ( lớn hơn
hoặc bằng 100% giá trị khoản tín dụng) của một tổ chức có năng lực tài
chính mạnh hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương
đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh ( nếu bên bảo lãnh cũng được ngân
hàng cho vay chấm điểm). Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng
giống như quy trình áp dụng cho khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một
phần thì chỉ tiến hành định mức tín nhiệm cho chính khách hàng.
Sau khi chấm điểm tín nhiệm cho khách hàng, ngân hàng sẽ tiến
hành xếp hạng khách hàng, mỗi ngân hàng sẽ có một cách xếp hạng riêng
nhưng nhìn chung là chia thành 10 hạng mục.
4. Các tổ chức Xếp hạng tín nhiệm:
- Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm trên thế giới: CBRS –
Canadian Bond Rating Service; JBRI – Japanese Bond Rating Indtitute;
IBCA – International Bond Credit Agency…

- Tại Việt Nam : CIC; Vietnam Solusion
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
II. Các phương pháp Định mức tín nhiệm công ty trên thế
giới hiện nay
1. Phương pháp truyền thống
Đa số các tổ chức đánh giá tín nhiệm sử dụng phương pháp truyền
thống để định mức tín nhiệm. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là
dự đoán khả năng vỡ nợ và dự đoán giá trị hợp đồng tại những thời điểm
có khả năng vỡ nợ bằng việc phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
Nói chung về nguyên tắc phương pháp của các công ty là tương đối giống
nhau như một số mô hình sau:
Standard& Poors: chia lĩnh vực phân tích thành kiểu loại theo rủi
ro kinh doanh (bao gồm: đặc tính ngành, vị thế cạnh trah, quản lý) và rủi
ro tài chính (bao gồm: tình hình, chính sách tài chính, lợi nhuận, cấu trúc
vốn, dòng tiền mặt, sự linh hoạt tài chính).
Moody: Đánh giá khả năng trả nợ của riêng công ty theo một số
yếu tố chính như: Khuynh hướng của ngành và của quốc gia; Chất lượng
quản lý và thái độ của nhà quản lý với rủi ro; Các hoạt động kinh doanh
chủ yếu và vị thế cạnh tranh; tình hình tài chính và các nguồn tiền mặt;
Cơ cấu của công ty; Các cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; Và các
biến cố đặc biệt.
Một số mô hình khác: Phân tích ngành, phân tích tài chính và phân
tích xem xét những yếu tố phi tài chính như quản lý, ảnh hưởng từ nước
ngoài và các ràng buộc khác.
2. Phương pháp xây dựng thang điểm:
Sử dụng bảng cho điểm, chia các yếu tố phân tích thành nhiều hạng
mục khác nhau, cung cấp một thang điểm cho tất cả các chỉ tiêu khi đánh
giá một đối tượng nhất định và được trình bày dưới hình thức các biểu

tượng đơn giản để các nhà đầu tư dễ hiểu và dễ nhận rõ. Chẳng hạn như
các trái phiếu thường sắp hạng từ AAA ( là những trái phiếu có rủi ro
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
thanh toán thấp nhất) cho tới D ( là những trái phiếu đang có rủi ro về
thanh toán) , phụ thuộc vào khả năng của nhà phát hành về việc thanh
toán nợ và lãi có đúng hạn hay không. Hệ thống bảng Định mức tín
nhiệm tiêu biểu nhất hiện nay là hệ thống ký hiệu của hai công ty Định
mức tín nhiệm hàng đầu thế giới Moody’s và S&P, được xây dựng trên
khung ký hiệu do John Moody đề nghị và trở thành tiêu chuẩn để xây
dựng hệ thống ký hiệu định mức tín nhiệm của hầu hết các công ty làm
nhiệm vụ này trên thế giới.
Ký hiệu xắp xếp hạng tín nhiệm của một số công ty định mức
tín nhiệm
STT Tên công ty XHTN ngắn hạn XHTN dài hạn
1 Moody’s Investor P-1 tới P-3 Aaa tới C
2 Standard & Poor’s Corporation A-1 tới D AAA tới D
3 Duff & Phelps Duff-1 tới Duff-3 1 tới 17
4 Fitch Investors Service F-1 tới F-4 AAA tới D
5 Canadian Bind Rating Service A-1 tới A-4 A++ tới D
6 McCarthy, Crisanti & Maffei MCM-1 tới MCM-6 A tới D
7 Mikumi & Co N/A AAA tới D
8 Dominion Bond Rating Service R-1 tới U AAA tới C
9 Internationnal Bank Credit Analyisis - A tới E
10 Australian Ratings A.1 tới C.1 AAA tới D
11 Nippon Investors Service A-1 tới D AAA tới D
12 Japan Credit Rating Agency J-1 tới J-3 Aaa tới D
13 Agence d’Evaluation Financiere T-1 tới T-4 AAA tới D
14 Korean Investors Service A1 tới D AAA tới D

15 Credit Rating Services of India Ltd P-1 tới T-5 AAA tới D
Bảng định mức tín nhiệm được chia làm 2 loại: Bảng ký hiệu định
mức tín nhiệm biểu hiện cho các công cụ nợ ngắn hạn và bảng ký hiệu
Định mức tín nhiệm biểu hiện cho các công cụ nợ dài hạn. Nhìn vào kí
hiệu về định mức tín nhiệm được ấn định cho bất cứ một doanh nghiệp
nào , nhà đầu tư đều có thể biết được mức độ rủi ro đối với các công cụ
vay nợ của doanh nghiệp đó
3. Phương pháp đánh giá:
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
Đây là phương pháp đánh giá dựa trên nhiều lĩnh vực trong đó các
lĩnh vực chính là:
1.Dòng ngân lưu
2. Khả năng thanh khoản
3. Chất lượng tài sản
4. Lợi nhuận
5. Đòn bẩy tài chính.
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
CHƯƠNG II:
ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
I. Giới thiệu về Sở Giao Dịch I Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam ( SGD I )
1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của SGD I:
Sở giao dịch I (SGD I) trụ sở chính tại số 10 Lê Lai- Quận Hoàn
Kiếm- Hà Nội, là một đơn vị lớn của Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam(NHCT VN) được thành lập ngày 30/03/1995, hoạt động trên cơ sở

là đại diện ủy quyền của NHCT VN với nhiệm vụ chính được giao cho là:
Huy động vốn; cho vay, đầu tư; Bảo lãnh; Thanh toán và tài trợ thương
mại; Ngân quỹ; Thẻ và ngân hàng điện tử ; Và nhiều các hoạt động khác.
Tên giao dịch quốc tế của SGD I là: Industrial and commercial Bank of
Việt Nam – transaction office N
o
-1
SGD I một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT VN
thực hiện đầy đủ các hoạt động của một NHTM, mặt khác, nó thể hiện là
một Ngân Hàng trung tâm của NHCT VN, nơi nhận các quyết định, chỉ
thị đầu tiên; Thực hiện thí điểm các chủ trương, chính sách của NHCT
VN; Đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong hệ thống NHCT
VN. Theo quy định của NHCT VN, SGD I là đầu mối cho các chi nhánh
NHCT VN phía Bắc trong nghiệp vụ thu chi ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán
Séc du lịch và một số nghĩa vụ khác theo ủy quyền của NHCT VN.
SGD I là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT VN, thực hiện kế
toán tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng theo luật các Ngân Hàng Tín
Dụng, điều lệ NHCT VN, các quy định pháp luật của NHCT VN: SGD I
là đại diện theo ủy quyền của NHCT VN, có quyền tự chủ kinh doanh
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
theo các chức năng nhiệm vụ đã được quy định, chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ, quyền lợi đối với NHCT VN.
SGD I hoạt động có con dấu riêng, được mở tài khoản tại NHNN
và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tến nội bộ theo quy định của NHNN và NHCT VN. Trong
hoạt động kinh doanh của mình, SGD I luôn tìm cách để nâng cao chất
lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân Hàng, đổi mới phong cách làm việc…
SGD I gồm có 11 phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ khác

nhau, đó là : Phòng khách hàng 1; Phòng khách hàng 2; Phòng khách
hàng cá nhân; Phòng quản ly rủi ro; Phòng kế toán giao dịch; Phòng
thanh toán xuất nhập khẩu; Phòng tiền tệ kho quỹ; Phòng tổ chức hành
chính; Phòng thông tin điện toán; Phòng tổng hợp và cuối cùng là phòng
kế toán tài chính
2. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1 hoạt động tin dụng
CHỈ TIÊU 2003 2004
% So với
2003
2005
% so với
2004
2006
% so với
2005
I.Tổng dư nợ cho vay
và đầu tư 2.088 3.625 173,6% 3.940 108,7% 4.498,8
114,18
%

t.đó: Cho vay 1.497 2.414 161,2% 2.788 115,5% 2.776,6 99,6%
A/ Phân theo thời hạn
T.đó:- Ngắn hạn 475 915 192,6% 987 107,9% 895 90,67%
- Trung và dài hạn 971 1.499 154,3% 1.801 120% 1.881,6 104,5%
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh 1.355 1.931 142,5% 2.066 107%
- Kinh tế ngoài
Q.doanh 142 483 340,1% 722 149,5%
C/ Phân theo nghành

SXKD
- Công nghiệp 1.092 1.230 112,6%
- Tiêu dùng 49 38 77,5%
- Thương nghiệp 576 963 167%
- Dịch vụ 534 54 10,1%
- Ngành khác 163 203 124,5%
D/ Chất lượng tín dụng
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
- Dư nợ trong hạn 1.439
2.404,
4 167%
2.780,
8 115,6%
2.775,1
3 99,8%
- Dư nợ quá hạn 58 9,6 16,55% 7,2 75% 1,468 20,4%
Trong đó: + KTQD 45 7 15,55% 4,9 70%
+ KTNQD 13 2,6 20% 2,3 88,5%
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tồng doanh số cho
vay 2.456 5.640 229,6% 5.193
- Tổng doanh số thu
nợ 2.218 5.580 251,57% 4.819
- Dư nợ bình quân 1.475 2.472 167,6% 2.780
2.2. Tình hình huy động vốn
Chỉ tiêu 2003 2004
%
tăng

so
với
2003
2005
%
tăng
so
với
2004
2006
% tăng
so
với
2005
Tổng nguồn vốn
huy động 15.158 14.026 16.071 17.448
I.Phân theo đối
tượng
1. Tiền gửi DN 10.981 9.918 10399 9.859
1.1: - VND 10.910 9.822 10.229 9.721
- Ntê quy VND 71 96 170 138
1.2: K kỳ hạn 9.355 8.436 9.226 3.362
Có kỳ hạn 1.626 1.482 1.173 6.497
2. Tiền gửi dân cư 3.628 3.398 3.908 3.369
2.1: - VND 1.548 1.418 1.773 1.336
- Ntê quy VND 2.080 1.979 2.135 2.033
2.2: K kỳ hạn 41 19 6 6,673
Có kỳ hạn 3.587 3.379 3.902 3.363
3. Tiền gửi khác 549 710 1.764 4.220
II. Phân theo loại

Ttệ
1. VND 12.958 11.950 13.709 14.953
2. N tệ quy VND 2.200 2.076 2.362 2.495
III. Phân theo ky
hạn
1. Không kỳ hạn 9.396 8.455 9.231 3.368,673
2. Có ky hạn 5.762 5.570 6.840 14.080
IV. Phân theo thời
hạn
1. Ngắn hạn 12.650
2. Trung dài hạn 2.508
3. Nhiệm vụ đặt ra cho năm 2007
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
3.1. Đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập một
cơ cấu vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp
3.2. Tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý, giám sát,
hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn. Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo
hướng chỉ đạo của NHCT VN
3.3.Tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ
trong tổng thu nhập phù hợp với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại
3.4. Đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng định
hướng chỉ đạo của NHCT VN
3.5. Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, Đoàn thể
II. Phương pháp định mức tín nhiệm tại sở giao dịch I Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam
1. Phương Pháp chung:
Sử dụng phương pháp thang điểm để cho điểm đối với từng hạng
mục và xếp các khách hàng thành 10 hạng có mức độ từ thấp đến cao

Loại Điểm Đặc điểm Mức độ rủi ro
AA+:Loại
tối ưu
Điểm tín
dụng tốt
nhất dành
cho khách
hàng có
chất lượng
tín dụng tốt
nhất
92,4-10
0
-Tình hình tài chính lành mạnh.
-Năng lực cao trong quản lý.
-Hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định.
-Triển vọng phát triển lâu dài.
-Khả năng cạnh tranh rất vững vàng
trước những tác động của môi trường
kinh doanh hoặc độc quyền NN.
-Đạo đức tín dụng cao.
Thấp nhất
AA: Loại ưu
84,8-92
,3
-Tình hình tài chính lành mạnh.
-Khả năng sinh lời tốt.
-Hoạt động hiệu quả và ổn định.
-Quản trị tốt.
Triển vọng phát triển lâu dài.

Thấp nhưng về dài
hạn cao hơn khách
hàng loại AA+
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
-Đạo đức tín dụng tốt.
AA-:Loại tốt
77,2-84
,7
-Tình hình tài chính ổn định nhưng có
những hạn chế nhất định.
-Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn
định như khách hàng loại AA.
-Quản trị tốt.
-Triển vọng phát triển tốt.
-Đạo đức tín dụng tốt.
Thấp
BB+:Loại
khá
69,6-77
,1
-Hoạt động hiệu quả và có triển vọng
trong ngắn hạn.
-Tình hình tài chính ổn định trong ngắn
hạn do có một số hạn chế về tài chính và
năng lực quản lý và có thể bị tác động
mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính
trong môi trường kinh doanh.
Trung bình

BB: Loại
trung bình
khá
62-69,5
-Tiềm lực tài chính trung bình, có những
nguy cơ tiềm ẩn.
-Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại
nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động
lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh
tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung.
Trung bình, khả
năng trả nợ gốc và
lãi trong tương lai ít
được bảo đảm hơn
khách hàng
loạiBB+
BB-: Loại
trung bình
54,4-61
,9
-Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng
tiền biến động theo chiều hướng xấu.
-Hiệu quả hoạt động kinh doanh không
cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh
mẽ hơn, dễ bị tác động hơn bởi những
biến động kinh tế nhỏ.
Cao, do khả năng
tự chủ tài chính
thấp. Ngân hàng
chưa có nguy cơ

mất vốn ngay
nhưng về lâu dài sẽ
khó khăn nếu tình
hihf hoạt động kinh
doanh của khách
hàng không được
cải tiến
CC+: Loại
dưới trung
bình
46,8-54
,3
-Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh
doanh nhiều biến động.
-Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong
Cao,là mức cao
nhất có thể chấp
nhận; xác suất vi
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
một hoặc một số năm tài chính gần đây
và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả
năng sinh lời.
-Năng lực quản lý kém.
phạm hợp đồng tín
dụng cao, nếu
không có những
biện pháp kịp thời,
ngân hàng có nguy

cơ mất vốn trong
ngắn han.
CC: Loại
xa dưới
trung bình
39,2-46
,7
-Hiệu quả hoạt động thấp.
-Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ
quá hạn( dưới 90 ngày).
-Năng lực quản lý kém.
Rất cao, khả năng
trả nợ ngân hàng
kém, nếu không có
những biện pháp
kịp thời, ngân hàng
có nguy cơ mất vốn
trong ngắn hạn.
CC-: Loại
yếu kém
31,6-39
,1
-Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ,
không có triển vọng phục hồi.
-Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ
quá hạn.
-Năng lực quản lý kém.
Rất cao, ngân hàng
sẽ phải mất nhiều
thời gian và công

sức để thu hồi vốn
cho vay.
C: Loại rất
yếu kém
Dưới
31,6
Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài
chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực
quản lý kém.
Đặc biệt cao, ngân
hàng hầu như
không thể thu hồi
được vốn.
2.Quy trình chấm điểm được chia thành 7 bước:
- Bước 1: thu thập thông tin
- Bước 2: xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
- Bước 3: chấm điểm quy mô của doanh nghiệp
- Bước 4: chấm điểm các chỉ số tài chính
- Bước 5: chấm điểm các chỉ số phi tài chính
- Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
- Bước 7: trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng của khách hàng
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
2.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên của quá trình định mức tín
nhiệm, cung cấp nguyên liệu thô cho việc chấm điểm. Tuy nhiên đây là
giai đoạn rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng
doanh nghiệp cuối cùng. Nên cán bộ tín dụng phải tích cực khai thác

thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập khối lượng thông tin
phong phú đồng thời dễ dàng kiểm tra tính chính xác của thông tin. Các
nguồn thông tin có thể thu thập được bao gồm:
1Hồ sơ vay vốn của khách hàng: Đây là bộ hồ sơ mà khách hàng phải
gửi cho ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn, là một điều kiện bắt buộc đối
với mọi khách hàng. Hồ sơ khách hàng cung cấp gồm có: Hồ sơ pháp lý
trình bày những thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp như
quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, điều lệ doanh nghiệp; Hồ sơ
về tình hình tài chính của khách hàng gồm các báo cáo tài chính trong
một số năm( thông thường là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính ) và các
bảng kế hoạch về tài chính trong tương lai; Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai; và cuối cùng là dự án hoặc
phương án vay đi kèm với kế hoạch chi tiết sử dụng tiền vay và kế hoạch
trả nợ.
2Thông tin lưu trữ ngân hàng: Là các thông tin trên nhiều phương diện
mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay khác nhau trong
các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn
của ngân hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng hay có quan hệ làm ăn,
quan hệ tín dụng thương mại với một trong những khách hàng của ngân
hàng hoặc kinh doanh trong kĩnh vực mà ngân hàng thường xuyên tài trợ
thì ngan hàng có thể sử dụng những thông tin lưu trữ của mình để bổ
sung cho công tác chấm điểm tín dụng. Đây cũng có thể được coi là
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
nguồn thông tin đáng tin cậy nếu như hoạt động xử lý và tổ chức lưu trữ
thông tin tiến hành trước đó được diễn ra chính xác, an toàn.
3Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp: Các thông tin này
rất cần thiết để bổ sung thêm cho hoạt động Định mức tín nhiệm , đặc

biệt giúp ngân hàng xác minh lại tính chính xác và tính trung thực của
các thông tin thu thập được từ 2 nguồn nói trên. Việc điều tra, phỏng vấn
trực tiếp bao gồm thăm quan nhà xưởng, văn phòng, tiếp xúc, trò chuyện
trực tiếp với lãnh đạo và người lao động trong doanh nghiệp, xem xét tài
sản, vật thế chấp. Bằng khả năng quan sát, tổng hợp và phân tích các
nguồn thông tin từ nhiều phía, cán bộ tín dụng sẽ nắm được hiện trạng
của doanh nghiệp, thấy được những gì đang thực tế diễn ra mà các báo
cáo của đơn vị không đề cập hết hoặc đề cập một cách chưa chính xác,
giúp loại trừ các báo cáo “ma”
4Các nguồn thông tin khác: Ngoài các thông tin kể trên, ngân hàng còn
có thể sử dụng một số nguồn thông tin khác. Đó là thông tin từ các ngân
hàng khác mà khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng.
Thông tin từ bạn hàng và đối thủ cạnh tranh của khách hàng; Thông tin từ
các nguồn thông tin chuyên môn như Trung tâm thông tin tín dụng của
ngân hàng Nhà nước (CIC ); Thông tin từ tạp chí, ấn phẩm của cơ quan
chính phu như niên giám thống kê, báo, tạp chí chuyên ngành thuộc lĩnh
vực kinh doanh của khách hàng. Thông tin từ các cơ quan quản lý nhà
nước có quan hệ với khách hàng như Bộ chủ quản, cơ quan thuế, thanh
tra, quản lý thị trường, kiểm toán, hải quan… Và một số thông tin khác
tùy thuộc vào đặc thù của người vay…
2.2. Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế, ngành nghề lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp rất phong phú và đan dạng. Các nganh nghề
khác nhau thì khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về triển vọng tăng trưởng,
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
về mức cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời, khả năng
cạnh tranh…Nên việc xây dựng một hệ thống phân loại ngành kinh tế có

ý nghĩa rất quan trọng, trên cơ sở phân loại ngành để đánh giá, so sánh
giữa các doanh nghiệp trong ngành mới thực sự có ý nghĩa.
Hệ thống phân loại ngành kinh tế dùng để Định mức tín nhiệm
khách hàng phải phù hợp với trình độ phát triển nền kinh tế và môi
trường pháp lý của từng quốc gia cũng như phải sát gần với thông lệ
chuẩn quốc tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ thống chấm điểm
tín dụng phân thành 4 loại ngành nghề/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác
nhau, gồm:
- Nông, lâm và ngư nghiệp.
- Thương mại và dịch vụ.
- Xây dựng.
- Công nghiệp.
Việc phân loại doanh nghiệp theo ngành nghề căn cứ vào ngành
nghề chính đăng ký trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề thì phân loại
theo ngành nghề nào đem lại tỷ trọng doanh thu lớn nhất cho doanh
nghiệp.
Hướng dẫn phân loại doanh nghiệp
Nông, lâm ngư
nghiệp
-Chăn nuôi
-Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công
nghiệp,…
-Trồng rừng..
-Khai thác lâm sản.
Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Toán Kinh Tế
-Đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản.
-Làm muối.

Thương mại và
dịch vụ
-Cảng sông, biển.
-Khách sạn, nhà hàng, giải trí du lịch.
-Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các
loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, văn hóa phẩm, mỹ phẩm,
phương tiện giao thông vận tải,…
-In ấn, xuất bản sách, báo chí.
-Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao
thông.
-Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp.
-Tư vấn, môi giới.
-Thiết kế thời trang, gia công may mặc.
-Bưu chính viễn thông.
-Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, dường sắt,
đường hàng không.
-Vệ sinh môi trường, văn phòng.
Xây dựng
-Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp.
-Hạ tầng đô thị và nhà ở.
-Xây lắp, xây dựng cơ bản.
Cồng nghiệp -Chế biến các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm,
rượu bia, nước giải khát.
-Sản xuất thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn
hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hóa chất, hàng tiêu dùng, hàng
mỹ phẩm, mỹ nghệ…
-Sản xuất, lắp ráp hàng điện tử, máy móc, phương tiện giao
thông vận tải.
-Sản xuất điện, khí đốt.
-Khai thác khoáng sản.

Nguyễn Thị Thủy Toán Tài Chính 45
19

×