Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện tại Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.64 KB, 69 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề tài : Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện tại
Sở Giao dịch I - Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch I
Quỹ hỗ trợ phát triển ( trước đây ) được thành lập theo nghị định 50/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của chính phủ
Theo tinh thần Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, nước ta phấn đấu
đến năm 2010, GDP tăng ít nhất gấp 2 lần so với năm 2000 tốc độ tăng trưởng kinh tế
đạt bình quân mỗi năm từ 7,5%-8,0%; tăng trưởng xuất khẩu từ 14%-16% và cơ bản trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020
Để đạt dược mục tiêu đó, tổng đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 1.850-1.960 nghìn
tỷ đồng, chiếm 37%-38% GDP; trong đó, dự kiến kế hoạch nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước đạt 160-170 nghìn tỷ đồng, tăng khoảng 50% so với giai đoạn
2001-2005. Đây là một kênh tín dụng rất quan trọng để Nhà nước tập trung hỗ trợ vào
các chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm nhằm chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế
theo hướng phát huy được lợi thế từng ngành, từng vùng, từng sản phẩm; tăng cường
trang thiết bị có công nghệ tiên tiến, hiện đại hóa các ngành sản xuất công nghiệp,trước
hết tập trung vào các ngành và sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, cơ sở hạ tầng
của một số ngành kinh tế-xã hội, các vùng miền khó khăn mà ngân sách Nhà nước không
có nguồn để hỗ trợ; các tổ chức tín dụng không muốn cho vay và các nhà đầu tư ngần
ngại vì vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao…
Cùng với việc huy động tối đa các nguồn lực trong và ngoài nứớc cho đầu tư
phát triển, một trong các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, chống thất
thoát lãng phí vốn của Nhà nứớc là đổi mới tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
( bao gồm cả cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện), góp phần nâng cao trách nhiệm
của các chủ thể tham gia hoạt động tín dịng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhằm sử
dụng các nguồn vốn đầu tư tập trung, đúng quy hoạch, kế hoạch có hiệu quả, tránh đầu
tư dàn trải
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Việc hoàn thiện chính sách tài chính, trong đó có chính sách hỗ trợ đầu tư và
xuất khẩu, chích sách chi ngân sách Nhà nước phải đảm bảo tính minh bạch, cải cách hệ
thống ngân hàng phải tách bạch rõ hoạt động cho vay theo chính sách và cho vay thương
mại, đảm bảo môi trường pháp lý bình đẳng và một hệ thống chính sách ổn định, công
khai, rõ ràng phù hợp với thông lệ quốc tế từ khâu hoạch định, tổ chức bộ máy và triển
khai thực hiện. Từ đó đăt ra yêu cầu cần đổi mới chính sách và mô hình tổ chức thực
hiện tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo hướng tiếp cận với thị trường, minh
bạch về tài chính, chủ động, độc lập và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động nghiệp vụ;
đảm bảo nguồn vốn tín dụng đầu tư Nhà nước ngày càng ổn định và phát triển bền vững,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
Dự kiến nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn 2006-2010
là 160-170 nghìn tỷ đồng,tăng khoảng 50% so với giai đoạn 2001-2005.Như vậy, kênh
tín dụng này chiếm một vị trí quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực
hiên thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010, tạo đà đưa đất
nước cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020
Xuất phát từ đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, dự kiến nhiệm vụ kế
hoạch 2006-2010, những yêu cầu thách thức của quá trình hội nhập và tăng trưởng kinh
tế nói chung và lĩnh vực đầu tư phát triển, lĩnh vực xuất khẩu nói riêng, Quỹ hỗ trợ phát
triển đã báo cáo chính phủ phương hướng đổi mới tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước như sau:
•Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được hoạch định theo lộ trình hội nhập,
định hướng thị trường đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; chú trọng các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời cần bổ sung các
quy định để các dự án được hỗ trợ đều phải được kiểm soát chặt chẽ toàn bộ quá trình
đầu tư từ chủ trương, ý đồ đầu tư đến khâu chuẩn bị dự án, và quá trình khai thác sủ
dụng công trình hoàn thành cho đến khi hoàn trả hết vốn và lãi cho Nhà nước
•Từng bước điều chỉnh phạm vi, đối tượng được hưởng tín dụng ưu đãi, hình thức
và thời hạn hỗ trợ theo lộ trình hội nhập đảm bảo hỗ trợ có hiệu quả phục vụ mục tiêu

tăng trưởng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ để
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hỗ trợ được nhiều hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng hóa của các nhà đầu tư, chuyển dàn tư
ưư đãi về lãi suất sang ưu đãi về điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ…
•Tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ theo mô hình Ngân hàng chính sách, là
công cụ của Chính phủ để hỗ trợ đầu tư và xuất khẩu theo chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
Với phương hướng đổi mới tín dụng đầu tư của Nhà nước được đề xuất nêu
trên, VDB đã được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của
Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển ( được thành lập theo Nghị định số
50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ ) để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư
phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Ngân hàng phát triển có tư cách pháp nhân , có vốn điều lệ, có con dấu, được
mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại
trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung
cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng phát triển kế thừa mọi
quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển
Vốn điều lệ của VDB là 5000 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ Hỗ trợ
phát triển
Theo Quyết định số 04/QĐ-NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch I được thành lập trên cơ sở tổ chức lại chi nhánh
Quỹ HTPT Hà Nội và Sở Giao dịch Quỹ HTPT để thực hiện các nhiệm vụ: huy động,
tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện chính sách tín
dụng ĐTPT, tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do
Tổng Giám đốc giao. Kể từ ngày chính thức đi vào hoạt động 01/7/2006, Sở giao dịch I
quyết tâm thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đã
nhanh chóng ổn định tổ chức, triển khai ngay các công việc kế thừa và nhận bàn giao từ
Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Nội và Sở Giao dịch Quỹ hỗ trợ phát triển đồng thời nâng cao

chất lượng và hiệu quả công việc của hai đơn vị được kế thừa. Tập thể cán bộ viên chức
của Sở Giao dịch I gồm 107 người, đã nỗ lực cố gắng, thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch I
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Nhiệm vụ của Sở Giao dịch I
1.1. Sở giao dịch I có nhiệm vụ triển khai các nghiệp vụ theo phân cấp của
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam
•Huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn;
•Cho vay đầu tư phát triển và cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoai theo quyết
định của thủ tướng chính phủ;
•Hỗ trợ sau đầu tư
•Bão lãnh tín dụng đầu tư;
•Cho vay xuất khẩu;
•Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu
•Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu;
•Thực hiện nghiệm vụ nhận ủy thác cấp phát, ủy thác và nhận ủy thác cho vay từ
các nguồn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật;
•Quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn viện trợ, vay nợ nứơc ngoài của Chính phủ
dùng để cho vay lại các dự án đầu tư trên địa bàn Hà Nội, một số dự án liên tỉnh mà chủ
đầu tư có trụ sở chính đặt tại Hà Nội;
•Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh toán liên ngân hàng, thanh toán với khách
hàng, thanh toán nội bộ trong toàn hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy
định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
1.2. Tổ chức công tác thẩm định, phòng ngừa rủi ro, quản lý và ứng dụng công
nghệ thông tin ( thu thập, xử lý, lưu trữ, phân tích, báo cáo, bảo mật ), tổ chức bộ máy kế
toán và thực hiện chế độ kế toán tài chính, chế độ báo cáo thống kê, kế toán định kỳ và
báo cáo đột xuất theo quy định của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.3. Tổ chức thực hiện công tác pháp chế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín

dụng ĐTPT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại đơn vị, thực hiện công tác tiếp công
dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng
và công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các chính sách đối với đội ngũ cán bộ, viên
chức theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Tổng Giám đốc.
1.5. Tổ chức công tác thi đua, khen thưởng, công tác hành chính, quản trị, tài
vụ, xây dựng cơ bản nội bộ tại đơn vị theo quy định.
1.6. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, các quy định khác có
liên quan đến hoạt động của Sở Giao dịch I; thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo
mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ
và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
1.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển
Việt Nam giao
2. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Giao dịch I
2.1. Quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, các nguồn lực khác đượ Tổng
Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam giao cho Sở Giao dịch I để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao;
2.2. Huy động vốn, thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng
xuất khẩu được Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
2.3. Bảo toàn vốn và được áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về thất thoát vốn đã được giao theo quy định của Pháp luật.
Chủ động phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực
hiện nhiệm vụ của Sở Giao dịch I;
2.4. Đại diện theo ủy quyền của Tổng Giám đốc khởi kiện, khiếu nại đến cơ
quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Sở Giao dịch I
2.5. Tổ chức triển khai hoạt động bộ máy các phòng trực thuộc để quản lý điều
hành công việc phù hợp với nhiệm vụ của Sở Giao dich I theo quy định của Tổng Giám
đốc.

2.6. Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương
án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay,
bảo lãnh theo phân cấp;
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.7. Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định phương án tài chính,
phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng; Yêu cầu các chủ đầu tư sử
dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Sở Giao dịch I
cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính, tín dụng của doanh nghiệp;
2.8. Từ chối việc cho vay, hỗ trợ sau đầu tư, bão lãnh tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu các dự án, các khoản vay không đảm bảo các điều kiện theo quy định;
2.9. Kiểm tra việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Chấm dứt việc
cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự
thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật. Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi
phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật và của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
2.10. Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không trả được nợ và không có thỏa
thuận khác, Sở Giao dịch I được quyền báo cáo với các cấp có thẩm quyền để phát mại
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của Pháp luật và quy định của Tổng
Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam; Chủ động trong xử lý rủi ro theo quy định của
Pháp luật và quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
2.11. Tổ chức thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo hướng dẫn
và quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam đảm bảo công khai,
minh bạch về hoạt động và tài chính của Sở Giao dịch I và chấp hành chế độ báo cáo
thống kê với cơ quan có thẩm quyền theo quy định
2.12. Báo cáo Tổng Giám đốc trong việc ủy thác, nhận ủy thác trong hoạt động
nghiệp vụ, cung ứng các dịch vụ tài chính, ngân hàng cho khách hàng theo quy định của
Pháp luật và quy định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
2.13. Tổ chức bộ máy và điều hành

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I
3.1. Những hoạt động chủ yếu
1- Huy động vốn
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến hết 31/12/2006, vốn huy động bình quân năm 2006 của Sở Gaio dịch I đạt
2.801.087 triệu đồng bằng 137% kế hoạch được Hội sở chính giao ( nếu tính cả bán trái
phiếu Chính phủ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành do Sở Giao dịch I khai
thác được thì dư nợ đạt 3.126.187 tỷ đồng ). Doanh số huy động trong năm 2006 đạt
trên 7.000 tỷ đồng. Vốn huy động đã có sự tăng trưởng đều đặn qua hằng năm.
Số dư vốn huy động tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2.916,106 tỷ đồng, trong đó:
+ Kỳ hạn từ 1 năm trở lên: 1.370,343 tỷ đồng.
+ Kỳ hạn dưới 1 năm: 1.460,994 tỷ đồng.
+ Không kỳ hạn: 84,769 tỷ đồng
Số vốn huy động được taị Sở Giao dịch I đã đáp ứng nhu cầu giải ngân vốn tín
dụng ngắn hạn HTXK ( doanh số cho vay ngắn hạn HTXK 709,487 tỷ đồng; dư nợ
461,476 tỷ đồng ). Trong thời gian chưa sử dụng vốn, Sở Giao dịch I thực hiện nghiêm
túc quy định điều chuyển vốn huy động về Hội Sở chính đến 31/12/2006 là 1.659,526 tỷ
đồng. Vốn huy động đến hạn được thanh toán đầy đủ, kịp thời.
Xác định công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ trọng tâm.Năm 2007, Sở
Giao dịch I đã chủ động triển khai công tác huy động vốn, cùng với việc tích cực tìm
kiếm các nguồn vốn phù hợp với đặc điểm huy động vốn của NHPT, Sở Giao dịch I luôn
bám sát và phân tích thị trường, khai thác các khách hàng mới đẩy mạnh công tác huy
động vốn trong khi lãi suất quy định của HSC thấp hơn rất nhiều so với lãi suất trên thị
trường liên Ngân hàng và thường xuyên biến động theo xu hướng giảm từ 2- 3%/năm so
với lãi suất trên thị trường, đề xuất nhiều các giải pháp báo cáo Ngân hàng Phát triển để
đa dạng hoá các hình thức huy động và khai thác được các nguồn vốn trên địa bàn.
Tính đến 31/12/2007, kết quả huy động vốn bình quân năm 2007 của Sở Giao dịch
1 đạt 2.215.909 triệu đồng, số vốn huy động có kỳ hạn trên 1 năm chiếm 60,60%/ tổng
dư có vốn huy động. Tăng trưởng huy động vốn qua từng quý trong năm cụ thể như sau:

Quý 1: đạt số dư bình quân 2.469.378 triệu đồng.
Quý 2: đạt số dư bình quân 2.698.047 triệu đồng.
Quý 3: đạt số dư bình quân 2.787.304 triệu đồng.
Quý 4: đạt số dư bình quân 908.905 triệu đồng.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số dư vốn huy động tại thời điểm 31/12/2007 đạt 810.501 triệu đồng, trong đó:
+ Kỳ hạn từ 1 năm trở lên: 491.197 triệu đồng.
+ Kỳ hạn dưới 1 năm: 220.000 triệu đồng.
+ Không kỳ hạn: 99.305 triệu đồng.
Trong thời gian chưa sử dụng vốn, Sở Giao dịch 1 thực hiện nghiêm túc quy định
điều chuyển vốn huy động về Hội sở chính. Vốn huy động đến hạn được thanh toán đầy
đủ, kịp thời.
2- Tín dụng ĐTPT của Nhà nước
2.1- Công tác giải ngân
Trong năm 2006, Sở Giao dịch I thực hiện giải ngân 446,293 tỷ đồng cho 37 dự án
đạt 81,12% kế hoạch giải ngân được TW giao ( đã trừ số vốn không có nhu cầu sử dụng
của 03 dự án phải trả lại kế hoạch). Công tác giải ngân vốn tín dụng ĐTPT tại Sở Giao
dịch I được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định và có sự phối hợp thường xuyên của các
phòng ban có liên quan.
Năm 2007, Sở Giao dịch I thực hiện giải ngân 622.460 triệu đồng đạt 79,85% KH
năm (Theo KHGN giao đầu năm đạt 98,14%). Công tác giải ngân vốn tín dụng ĐTPT tại
Sở Giao dịch I được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định và có sự phối hợp thường xuyên
với các Chủ đầu tư.
Tuy nhiên dù đã tích cực trong việc theo dõi, đôn đốc các chủ dự án thực hiện giải
ngân vốn tín dụng ĐTPT theo kế hoạch, nhưng một số dự án do các nguyên nhân khác
nhau vẫn không thực hiện giải ngân đúng tiến độ và kế hoạch đề ra tập trung vào 21 dự
án của ngành điện (chỉ đạt 7,56 % KH năm) nguyên nhân do chưa chủ động khi rà soát
lập kế hoạch, đăng ký theo số của Chủ đầu tư đề nghị trong khi giá trị khối lượng đã
được thực hiện và giải ngân bằng nguồn vốn khác, một số dự án cấp nước và một vài dự

án khác không đánh giá hết được khả năng thực hiện thực tế nên không có khối lượng
hoàn thành nghiệm thu để thanh toán.
2.2- Công tác thu hồi nợ vay
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đến hết 31/12/2006, thu nợ gốc vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước được 508.029
triệu đồng đạt 107,75% kế hoạch năm 2006; thu nợ lãi được 170.750 triệu đồng đạt
110,71% kế hoạch năm.
Dư nợ vốn trong nước đến hết 31/12/2006: 3.779.161 triệu đồng, trong đó nợ quá
hạn; 269.489 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 7,13% tổng dư nợ. Nợ gốc quá hạn và lãi phải thu
nhưng chưa thu được chủ yếu tập trung vào các dự án quốc lộ có nguồn trả nợ từ Ngân
sách Nhà nước, từ nguồn thu phí, một số dự án đang xử lý nợ như: dự án Trung tâm Hội
chợ triển lãm thương mại; dự án văn phòng đại diện giao dịch
Ngay từ những tháng đầu năm 2007 Sở Giao dịch 1 đã tập trung triển khai quyết
liệt và tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, nhất là các dự án có nợ quá
hạn, lãi treo, các dự án khó khăn trong việc trả nợ vay, kết quả thực hiện: Thu nợ gốc:
573.709 trđ đạt 73,26% KH năm;
Thu nợ lãi: 174.769 trđ đạt 81,80% KH năm;
Dư nợ vốn trong nước đến hết 31/12/2007: 3.822.063 triệu đồng, trong đó nợ quá
hạn 217.315 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 5,69 %/ tổng dư nợ; lãi phải thu nhưng chưa thu
được 85.339 triệu đồng. Nợ gốc quá hạn và lãi phải thu nhưng chưa thu được chủ yếu
tập trung vào các dự án quốc lộ có nguồn trả nợ từ thu phí, một số dự án đang xử lý nợ
như: dự án Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại; NM chế biến thức ăn chăn nuôi
Ngọc Hồi; ĐTXD Trường tuổi hoa, Điện tử điện lạnh, Trường Bình Minh, Phương Nam,
HTX Đông xuân, Kính mắt Hà Nội....
Sở Giao dịch I tổ chức kiểm tra tại các đơn vị vay vốn, phát hiện kịp thời các
trường hợp chủ đầu tư không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng, tổ
chức ký hợp đồng bảo đảm tiền vay với các trường hợp đủ thủ tục để hạn chế rủi ro khi
có sự cố xảy ra đối với công tác thu nợ. Các trường hợp còn vướng mắcđã tích cực tháo
gỡ hoặc báo cáo Hội sở chính để được xử lý kịp thời.

2.3- Phân loại nợ vay, xử lý nợ
Tổng dư nợ của 154 dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại Sở Giao dịch I đến hết
31/12/2006 được phân loại như sau:
- Dư nợ bình thường: 3.052.612 triệu đồng gồm 111 dự án.
- Dư nợ có khó khăn tạm thời: 562.794 triệu đồng, gồm 28 dự án.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Dư nợ khó thu: 156.319 triệu đồng, gồm 12 dự án.
Sở Giao dịch 1 đã thực hiện nghiêm túc quy định của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam về công tác phân loại nợ vay, định kỳ hàng tháng (đối với dư nợ cho vay ngắn hạn
HTXK) và hàng quý (đối với dư nợ cho vay tín dụng ĐTPT) lập báo cáo tổng hợp phân
loại nợ vay. Tổng dư nợ của 131 dự án vay vốn tín dụng ĐTPT tại Sở Giao dịch 1 đến
hết 31/12/2007 được phân loại như sau:
- Dư nợ bình thường: 3.218.455 triệu đồng, gồm 97 dự án.
- Dư nợ có khó khăn tạm thời: 464.722 triệu đồng, gồm 24 dự án, trong đó do Nhà
nước điều chỉnh chính sách 614 triệu đồng, do chuyển đổi sở hữu, xắp xếp lại tổ chức
48.793 triệu đồng, do nguyên nhân khác 226.604 triệu đồng, số dư nợ được khoanh nợ
đến 31/12/2007 là: 188.711 triệu đồng.
- Dư nợ khó thu: 135.259 triệu đồng, gồm 07 dự án.
Không qua công tác phân loại nợ vay, Sở Giao dịch 1 nắm rõ và thường xuyên
phân tích, đánh giá thực trạng dư nợ vay, từ đó có biện pháp tăng cường công tác thu nợ
hoặc có giải pháp tháo gỡ đối với các dự án gặp khó khăn trong việc trả nợ do nguyên
nhân khách quan.
2.4- Tài sản bảo đảm tiền vay
Trong năm 2006, Sở Giao dịch I tiếp tục thực hiện rà soát tình hình hợp đồng bảo
đảm tiền vay của các dự án nhận bàn giao từ Chi nhánh Quỹ HTPT Hà Nội và Sở Giao
dịch Quỹ HTPT, thực hiện phân loại và báo cáo TW các khó khăn, vướng mẳc trong quá
trình tổ chức ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo đảm. Đến hết
31/12/2006, trong số các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT, Sở Giao dịch I đã thực hiện ký
hợp đồng bảo đảm tiền vay 100 dự án

Năm 2007, Sở Giao dịch 1 tiếp tục thực hiện rà soát tình hình ký hợp đồng bảo
đảm tiền vay của các dự án, thực hiện phân loại và báo cáo HSC các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch bảo
đảm. Đến hết 31/12/2007, trong số 154 dự án vay vốn tín dụng ĐTPT, Sở Giao dịch 1
đã thực hiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay 91 dự án (trong đó 52 dự án đã đăng ký giao
dịch bảo đảmt); 35 dự án thuộc diện không phải ký hợp đồng bảo đảm tiền vay (21 dự án
ngành điện2, 04 dự án nguồn trả nợ từ NSNN, 10 dự án khác); 18 dự án tạm thời chưa
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đủ điều kiện ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và đang triển khai ký hợp đồng bảo đảm tiền
vay.
3- Công tác cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu
Trong năm 2006, công tác cho vay ngắn hạn HTXK đạt doanh số cho vay 709.487
triệu đồng, dư nợ đạt 461.476 triệu đồng, dư nợ bình quân năm đạt 304.466 triệu đồng;
nợ quá hạn 720 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,16% dư nợ vay. Số vốn cho vay ngắn hạn
HTXK tập trung vào các mặt hàng: cà phê (10%), máy tính ( 25% ), gạo (44,5%), hàng
dệt kim, chè, bóng đèn tiết kiệm điện...
Năm 2007, giải ngân tín dụng XKNH đạt doanh số cho vay 1.708.673 triệu đồng,
dư nợ đạt 1.844.580 triệu đồng, dư nợ bình quân năm 717.220 triệu đồng đạt 109,33%
KH năm, không có nợ quá hạn và lãi treo. Số vốn cho vay ngắn hạn HTXK tập trung vào
các mặt hàng: Gạo (71,33 %/ tổng dư nợ), máy tính XK (22,07%), Bóng đèn (5,43%), cà
phê ( 1,09%), hàng thủ công mỹ nghệ. Thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu là Cuba,
Mỹ, Châu âu, Thuỵ sỹ. Việc xử lý các khoản nợ quá hạn được thực hiện tích cực, giảm
từ 720 triệu đồng đầu năm đến 31/12/2007 không còn nợ quá hạn.
Công tác cho vay ngắn hạn HTXK mặc dù đã có rất nhiều cố gắng song việc khai
thác thêm các Khách hàng mới còn nhiều hạn chế, cho vay xuất khẩu đang tập trung chủ
yếu vào các chương trình theo chỉ định của Chính Phủ (chiếm 93c,40%/ tổng dư nợ).
4- Công tác cho vay lại vốn ODA
Trong năm 2006, thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở Giao dịch I triển khai việc
quản lý vốn giải ngân qua tài khoản đặc biệt gồm các dự án năng lượng nông thôn 2, dự

án cấp nước đô thị và dự án cấp nước vệ sinh đồng bằng sông Hồng. Tổng số vốn đã giải
ngân cho các dự án từ tài khoản đặc biệt đến 31/12/2006 là: 52.822 triệu đồng.
Trong năm 2006 thực hiện quản lý 55 dự án ODA cho vay lại với số dư là
7.782.908 triệu đồng, cùng với việc tự tổ chức tự kiểm tra, khắc phục các tồn tại được
phát hiện qua quá trình kiểm tra, Sở Giao dịch I đã thực hiện cho vay lại vốn ODA số
tiền 712.248 triệu đồng; thu nợ gốc đạt 421.248 triệu đồng, bằng 102,55% kế hoạch
năm; nợ gốc quá hạn 25.594 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,32% tổng dư nợ
Thực hiện quản lý 62 chương trình, dự án ODA cho vay lại với số dư tại thời điểm
31/12/2007 là 9.391.071 triệu đồng, Sở Giao dịch 1 đã thực hiện cho vay lại vốn ODA
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
số tiền 1.975.419 triệu đồng; thu nợ gốc 677.610 triệu đồng, đạt 125,93% kế hoạch năm;
thu lãi và phí 464.322 triệu đồng, đạt 121,72% kế hoạch năm; nợ gốc quá hạn 49.381
triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,53% tổng dư nợ.
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Sở Giao dịch I triển khai việc quản lý và giải ngân
qua tài khoản đặc biệt. Tổng số vốn đã giải ngân cho các dự án từ 03 tài khoản đặc biệt
đến 31/12/2007 của 03 dự án Năng lượng nông thôn II, Cấp nước Sông Hồng, Cấp nước
đô thị là: 339.127 triệu đồng. Sở Giao dịch I đã phối hợp với Hội Sở chính hướng dẫn
Chi nhánh thực hiện kiểm soát chi và giải đáp các vấn đề phát sinh nhằm tháo gỡ và giải
quyết những vướng mắc trong quá trình giải ngân và kiểm soát chi qua tài khoản đặc
biệt.
Việc đôn đốc các Chủ đầu tư nhận nợ đã được triển khai tích cực và có các biện
pháp quyết liệt nên đến 31/12/2007 số dư chưa nhận nợ tại Sở Giao dịch I đã giảm nhiều
so với số đầu năm (đầu năm 448.170 triệu đồng®, cuối năm 108.034 triệu đồng) giảm
340.136 triệu đồng.
5- Công tác cấp hỗ trợ sau đầu tư
Đối với những dự án cần xử lý như: Chủ Thực hiện quản lý 114 dự án hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, năm 2007, Sở Giao dịch I đã tiếp tục thực hiện công tác rà soát, kiểm tra
hồ sơ đồng thời với việc thực hiện cấp hỗ trợ sau đầu tư cho các dự án theo chỉ tiêu kế
hoạch năm 2007.

Đến 31/12/2007, tổng số vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã cấp là 42.369 triệu
đồng, đạt 94,76% kế hoạch năm 2007. Trước khi cấp HT SĐT Sở Giao dịch đã chủ động
kiểm tra tài sản hình thành từ vốn vay, tính toán xác định số cấp đúng các quy định của
Nhà nước và NHPT. Sở Giao dịch I đã thực hiện kiểm tra 100% các dự án trước khi cấp.
6- Công tác cấp phát vốn uỷ thác
Năm 2006 tổng số vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã cấp trong năm là 48.168 triệu
đồng, trong đó số cấp năm 2005 là 19.519 triệu đồng, đạt 89,22%% kế hoạch năm 2006
Trong năm 2007 Sở Giao dịch 1 đang quản lý 91 dự án và đã thực hiện cấp phát
vốn uỷ thác đạt doanh số 44.581 triệu đồng, quản lý nguồn vốn cấp phát: 278.250 triệu
đồng.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để tăng cường chất lượng công tác quản lý vốn uỷ thác, Sở Giao dịch 1 đã thường
xuyên tổ chức kiểm tra các dự án cấp phát vốn uỷ thác. Qua kiểm tra đã kịp thời phát
hiện những tồn tại thiếu sót, phối hợp với chủ đầu tư bổ sung.
đầu tư không còn tiếp tục cấp uỷ thác tại Sở, số dư nhận bàn giao từ năm 2000 đến
nay không phát sinh số cấp phát. Sở Giao dịch I đã chủ động phối hợp với Chủ đầu tư để
xử lý kịp thời, năm 2007 đã xử lý tất toán 54 dự án .
7- Công tác thẩm định
Trong năm 2006, Sở Giao dịch I đã tổ chức thẩm định phương án tài chính, phương
án trả nợ vốn vay của 17 dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước báo cáo Trung
ương để xem xét, phê duyệt, Công tác thẩm định được thực hiện đúng quy định đảm bảo
thời gian và chất lượng thẩm định.
Bộ phận Thẩm định và bộ phận Tín dụng luôn có sự phối hợp, đảm bảo thực hiện
tốt yêu cầu công việc. Trong năm 2006, bộ phận Thẩm định tại Sở Giao dịch I đã phối
hợp kiểm tra, xác định giá trị khối lượng hoàn thành dự án Năng lượng Nông thôn Miền
Bắc giai đoạn 1 là 115 gói thầu với giá trị đề nghị kiểm tra: 304,8 tỷ đồng, giá trị khối
lượng hoàn thành sau kiểm tra: 302,7 tỷ đồng, giá trị giảm trừ khoảng 2,1 tỷ đồng.
Năm 2007, Sở Giao dịch 1 đã tổ chức thẩm định phương án tài chính ( PATC),
phương án trả nợ vốn vay (PATNVV) của các dự án vay vốn tín dụng ĐTPT của Nhà

nước quyết định cho vay hoặc báo cáo Hội sở chính để xem xét, quyết định với kết quả:
- Thẩm định xong và thông báo cho vay 04 dự án mới với số vốn cam kết cho vay
468.335 triệu đồng.
- Tái thẩm định xong 02 dự án với số vốn cam kết cho vay 100.000 triệu đồng.
- Đã hoàn thiện hồ sơ đang thẩm định 02 dự án. Đang tiếp nhận, hoàn thiện hồ sơ
thẩm định 05 dự án.
Ngoài việc thẩm định PATC, PATNVV đối với các dự án mới, Sở Giao dịch I đã
thẩm tra giá trị khối lượng quyết toán phần xây lắp đối với các dự án tín dụng ĐTPT, tín
dụng ODA, cấp phát uỷ thác 155 hồ sơ với giá trị kiểm tra 418.097 triệu đồng, đã kịp
thời phát hiện và cắt giảm giá trị khối lượng không đúng theo quy định là 3.867 triệu
đồng. Xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo đúng quy định tạo điều kiện đẩy
nhanh công tác ký các hợp đồng bảo đảm tiền vay.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chất lượng thẩm định đã được nâng cao hơn năm 2006, song thời gian thẩm định
vẫn còn dài, các kênh thông tin cung cấp các dữ liệu phục vụ cho công tác thẩm định còn
hạn chế và chưa được cập nhật thường xuyên nên có nhiều ảnh hưởng đến chất lượng
của công tác thẩm định . Đối với công tác kiểm tra xác định giá trị khối lượng hoàn
thành để đảm bảo công tác giải ngân, thanh toán (đặc biệt đối với khối lượng các dự án
năng lượng nông thôn). Thời gian kiểm tra, xác định giá trị khối lượng hoàn thành đã rút
ngắn rất nhiều so với năm 2006.
3.2. Đánh giá chung về kêt quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I
a/ .Những kết quả đạt được
Ngay từ khi đầu năm Sở Giao dịch 1 đã triển khai toàn diện các mặt công tác.
Những kết quả đạt được trong năm 2007 đã thể hiện sự nỗ lực, cố gắng của tập thể Ban
Lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức, Sở Giao dịch I đánh giá những mặt được trong
việc thực hiện nhiệm vụ như sau:
1.1- Công tác ổn định tổ chức, sắp xếp đội ngũ cán bộ từng bước được kiện toàn,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam giao.
Thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc, quy chế dân chủ, đoàn kết nội bộ, thực hiện

quản lý theo trách nhiệm của người đứng đầu, phân định rõ trách nhiệm giữa các cấp tạo
điều kiện thuận lợi trong xử lý công việc.
1.2- Thực hiện tác nghiệp các nghiệp vụ: Tín dụng ĐTPT, cho vay ngắn hạn
HTXK, huy động vốn, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, cho vay lại vốn ODA, cấp phát vốn
uỷ thác, theo đúng quy chế, quy trình của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Công tác thu
nợ vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn tín dụng xuất khẩu và vốn ODA được đặt lên hàng
đầu với nhiều biện pháp và được tập trung thực hiện quyết liệt, với mục tiêu tận thu tối
đa các khoản thu cùng với việc từng bước xử lý các khoản nợ tồn đọng nên trong năm
2007 công tác thu nợ đạt kết quả tương đối tốt, nhiều khoản nợ khó thu đã đôn đốc thu
được (đã thu 18.140 triệu đồng nợ gốc khó thu ngoài kế hoạch), nợ quá hạn, lãi treo sau
khi trừ các dự án có nguồn thu từ NSNN, thu phí đã giảm được đáng kể so với đầu năm.
1.3- Công tác huy động vốn được đẩy mạnh; Tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dài
tăng, đối tượng khách hàng huy động vốn từng bước được mở rộng; mạnh dạn đề xuất
các phương án huy động vốn để từng bước đa dạng hoá phương thức huy động vốn;
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công tác lập và xây dựng, điều chỉnh kế hoạch đã được cải tiến và linh hoạt hơn, Công
tác cân đối nguồn vốn đã được tin học hoá nên Sở Giao dịch I đã thực hiện cân đối theo
ngày giúp cho việc sử dụng vốn ngày càng hiệu quả.
1.4- Công tác kiểm tra và khắc phục sau kiểm tra được thực hiện thường xuyên,
liên tục, phát hiện kịp thời tồn tại, thiếu sót để tổ chức khắc phục và rút kinh nghiệm.
Việc tự rà soát để kiểm tra lại các công việc đã thực hiện từng bước trở thành thói quen
và việc làm thường xuyên của các bộ phận.
1.5- Công tác thanh toán trực tiếp với khách hàng và công tác kho quỹ tuy mới
được triển khai nhưng đã thực hiện tốt đảm bảo chính xác, an toàn.
1.6- Công tác thanh toán chuyển tiền điện tử nội bộ được phối hợp, triển khai nhịp
nhàng, vận hành ổn định. Công tác tổ chức, xây dựng và cấp mã khoá bảo mật, luân
chuyển, kiểm soát, hạch toán đối chiếu chứng từ đảm bảo chính xác, kịp thời và an toàn.
1.7- Công tác đào tạo và tự đào tạo được coi trọng và triển khai thường xuyên, liên
tục, từng bước nâng cao được trình độ nghiệp vụ chuyên môn và năng lực chỉ đạo điều

hành của cán bộ viên chức phù hợp với mô hình mới.
1.8- Công tác thi đua khen thưởng đựoc chú trọng và được Sở Giao dịch I coi là
đòn bẩy quan trọng trong việc khuyến khích các Bộ phận, Cá nhân phấn đấu hoàn thành
tốt nhất nhiệm vụ được giao.
- b/ Hạn chế và nguyên nhân
1. Hạn chế
2.1- Công tác thu nợ một số dự án có nợ quá hạn lớn kết quả còn hạn chế; Nợ gốc
quá hạn và lãi treo tuy giảm ở một số dự án nhưng nhiều dự án vẫn tiếp tục tăng; Một số
dự án chưa hoàn thành đầy đủ việc ký hợp đồng bảo đảm tiền vay và đăng ký giao dịch
bảo đảm; Công tác khắc phục những tồn tại phát hiện trong quá trình kiểm tra và tự kiểm
tra tiến độ còn chậm.
2.2- Công tác huy động vốn chưa xây dựng được chiến lược huy động vốn bền
vững nên kết quả huy động vốn không có tính ổn định vì còn phụ thuộc nhiều vào cơ
chế, lãi suất, đối tượng huy động vốn…; Phong cách phục vụ và phương thức huy động
vốn chưa theo kịp các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chính sách đối với Khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, vì vậy rất khó khăn
trong việc duy trì được các Khách hàng đang có quan hệ huy động vốn.
2.3- Đội ngũ cán bộ viên chức do được điều động, tuyển dụng và tiếp nhận từ
nhiều đơn vị khác nhau, trong đó có nhiều cán bộ ngoài ngành, sinh viên mới tốt nghiệp
ra trường, tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, nên việc triển khai công
tác còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.
2.4- Một bộ phận cán bộ viên chức có lề lối, tác phong làm việc chưa thật sự văn
minh, hiện đại; trách nhiệm đối với công việc chưa cao.
Việc phối hợp công tác giữa các bộ phận và với các cơ quan có liên quan trong khi
thực thi nhiệm vụ có lúc, có nơi chưa thật sự thông suốt, nhịp nhàng phần nào ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả công việc.
2.5- Công tác tự đào tạo và nâng cao nghiệp vụ mặc dù đã được triển khai thực hiện
nhưng hiệu quả chưa cao. Việc tự học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của một số cán bộ viên chức trong Sở còn hạn chế.
2. Nguyên nhân
3.1 - Nguyên nhân chủ quan
- Ban Lãnh đạo Sở và Lãnh đạo một số Phòng chưa thực sự kiên quyết
trong chỉ đạo điều hành, có lúc còn bị động, lúng túng. Việc xử lý các vướng mắc còn
qua nhiều khâu, xin ý kiến nhiều bộ phận làm cho hiệu quả xử lý không được kịp thời.
- Một số Cán bộ chưa xác định được vai trò, vị trí và trách nhiệm của
mình, thái độ làm việc chưa nghiêm túc trong khi thực thi nhiệm vụ nên hiệu quả công
việc chưa được cao.
3.2- Nguyên nhân khách quan
- Việc triển khai hướng dẫn thực hiện nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006
của Chính Phủ còn chậm, việc ban hành các quy chế về nghiệp vụ chưa kịp thời do đó
còn lúng túng trong việc triển khai và hướng dẫn khách hàng hoàn thành các thủ tục vay
vốn theo quy chế mới.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Một số dự án mới có đặc thù riêng như đầu tư ra nước ngoài, vệ tinh viễn thông
có một số nội dung liên quan đến quản lý dự án chưa có trong quy chế, quy trình, Sở
Giao dịch I phải nghiên cứu đề xuất báo cáo Hội sở chính trước khi thực hiện.
- Cơ chế về huy động vốn chưa linh hoạt, Các điều kiện về huy động vốn không
gắn với thực tế biến động trên thị trường tiền tệ, chính sách Khách hàng chưa có quy
định cụ thể nên việc triển khai công tác huy động vốn bị hạn chế, nguồn vốn không ổn
định
- Công tác Cán bộ có nhiều biến động trong việc điều chuyển, tuyển dụng mới, đội
ngũ Cán bộ đông nhưng không tinh thông nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế,
nên việc triển khai công tác còn lúng túng, nhất là trong xử lý các công việc chuyên môn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC THỦY ĐIỆN TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Đánh giá tình hình hình đầu tư vào các dự án Thuỷ điện tại Sở Giao dịch I

– Ngân hàng Phát triển Việt Nam
1.1. Đặc điểm các dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điện
1.2. Tình hình cho vay vốnđối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực Thuỷ
điện
1.3. Sự cần thiết khách quan phải thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh
vực thuỷ điện
2. Quy trình thẩm định tài chính dự án
Trình tự thực hiện thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam được thực hiện như:
*Bước 1: Trên cơ sở xem xét dự án và đề nghị vay vốn của khách hàng, lãnh đạo
Sở giao nhiệm vụ và yêu cầu thẩm định cụ thể cho phòng Thẩm định và các phòng liên
quan
*Bước 2: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ thẩm định
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án từ các Phòng nghiệp vụ có liên quan, đối với các
khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, cán bộ thẩm định hướng dẫn khách hàng cung
cấp những thông tin về khách hàng, các quy định của Sở mà khách hàng phải đáp ứng và
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tư vấn việc thiết lập hồ sơ cần thiết để được Sở chấp thuận. Còn đối với các khách hàng
đã có quan hệ tín dụng, cán bộ thẩm định hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối
chiếu và tiếp nhận hồ sơ của khách hàng. Nếu hồ sơ của khách hàng đầu đủ, cán bộ thẩm
định báo cáo trưởng phòng Thẩm định và tiến hành các bước trong quy trình. Nếu chưa
đầy đủ cán bộ thẩm định yêu cầu khách hàng tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.
*Bước 3: Thẩm định các điều kiện của khách hàng
Cán bộ thẩm định lần lượt tiến hành các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ dự án và mục đích vay vốn, bao gồm: Kiểm tra hồ sơ khách
hàng, kiểm tra hồ sơ dự án, hồ sơ đảm bảo tiền vay và kiểm tra mục đích vay
vốn
- Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh
doanh của dự án đầu tư.

- Kiểm tra, xác minh thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh,
dự án đầu tư được thực hiện thông qua hồ sơ: Hồ sơ vay vốn trước đây và hiện
tại, qua bạn hàng của khách hàng, qua cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp của
khách hàng, các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn và trước đó đã vay
vốn.
- Cán bộ thẩm định tìm hiều và phân tích về ngành mà phương án vay vốn và dự
án đầu tư
- Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: bap gồm thẩm định tư cách và năng
lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mô hình tổ
chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp và phân tích, đánh giá tình hình hoạt
động, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư nhằm đưa
ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết
định đầu tư, cho vay hoặc từ chối cho vay.
Bước 4: Lập báo cáo và tờ trình thẩm định – Trình duyệt
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên, cán bộ thẩm định lập báo
cáo thẩm định và tờ trình thẩm định trình lên trưởng phòng thẩm định. Trưởng
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phòng thẩm định có trách nhiệm kiểm tra,thẩm định lại toàn bộ hồ sơ dự án và
các tiêu chuẩn điều kiện cho vay, tài sản đảm bảo…theo quy định hiện hành và
trình lên Phó tổng giám đốc phụ trách. Phó tổng giám đốc phụ trách kiểm tra tờ
trình và báo cáo thẩm định của Phòng thẩm định, ghi rõ ý kiến của mình về việc
cho vay hay đầu tư đối với dự án trình Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc triệu tập họp Hội đồng thẩm định. Hội đồng đưa ra kết luận từ
chối tài trợ hoặc đồng ý tài trợ hoặc yêu cầu làm rỡ hơn khi dự án còn nhiều vấn
đề cần làm rõ hơn. Phòng thẩm định hoàn chỉnh biên bản cuộc họp và thông báo
kết luận của Hội đồng thẩm định cho các đối tượng liên quan.
Quy trình thẩm định tại Sở Giao dịch I được trình bày khái quát dưới sơ đồ sau

đây:
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy trình thẩm định tại Sở Giao dịch I
Khách hàng thẩm định Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Chưa

Chưa đủ điều kiện
Thẩm định
i
Chưa đạt yêu cầu
3.
20
Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra
sơ bộ hồ

Nhận hồ sơ
để thẩm định
Thẩm
định
Bổ sung, giải trình
Lập báo cáo, tờ
trình thẩm định
Kiểm tra,
kiểm soát
Trình duyệt
Ban giám đốc

Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch I – Ngân
hàng phát triển Việt Nam
Vấn đề tài chính của dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có
phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và
các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định tài chính dự án có thể tiến hành
theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ vào nội dung và
yêu cầu đối với dự án. Hiện nay, tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, việc thẩm định tài chính dự án đầu tư vào lĩnh vực thuỷ điệthường áp dụng
kết hợp đồng thời 2 phương pháp thẩm định. Đó là phương pháp thẩm định theo
trình tự và phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án.
4.1. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư theo trình tự
Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư được tiến hành theo một trình tự biện
chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
a. Thẩm định tổng quát
Thẩm định tổng quát là việc xem xét, đánh giá một cách khái quát các nội
dung cơ bản thể hiện tính đầy đủ, tính hợp lý, tính phù hợp của một dự án.
Thẩm định tổng quát có thể cho phép hình dung một cách khái quát dự án.
Đồng thời hiểu rõ về quy mô cũng như tầm quan trọng của dự án trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thõa mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ
tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiiến lược phát triển kinh tế chung.
Điều này được thể hiện thong qua các bước kiểm tra hồ sơ xin vay vốn, thẩm định
khách hàng vay vốn.
b. Thẩm định chi tiết
Thẩm định chi tiết là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội
dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Tuy nhiên
vẫn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển
của nền kinh tế đất nước.
Trong giai đoạn thẩm định chi tiết từng nội dung, các bộ thẩm định cần phải đưa ra

những ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải bổ sung, sửa đổi hoặc cần phải bác bỏ. Tuy
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiên mức độ chi tiết cho những nội dung cơ bản đó có thể khác nhau tùy theo đặc điểm
của từng dự án.
Trong khi tiến hành thẩm định chi tiết, có thể sẽ phát hiện được các sai sót. Nếu như
kết luận rút ra từ nội dung cơ bản trước là điều kiện để tiếp tục phân tích, đánh giá các
nội dung cơ bản sau, thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội
dung còn lại khi một số nội dung cơ bản của dự án không t thể chấp nhận được.
3.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án đầu tư
Phương pháp thẩm định này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu
quả tài chính của dự án đầu tư. Cơ sở thực hiện của phương pháp này là dự kiến một số
tình huống có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như giá bán sản phẩm có thể
giảm, có thể mức chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế…Trên cơ sở đó tiến hành
khảo sát các tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Sau khi tiến hành thẩm định lại dự án này trong trường hợp có những biến động,
căn cứ cào mức độ sai lệch so với dự kiến, tùy vào điều kiện cụ thể của dự án để có thể
lựa chọn được dự án đầu tư. Nếu dự án vẫn đảm bảo có hiệu quả trong trường hợp xảy ra
những tình huống đó thì đó là dự án có tính vững chắc về hiệu quả tài chính, có độ an
toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh các tình
huống bất trắc để có thể đưa ra các kiến nghị và biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay
hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của dự án đầu tư…
4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao dịch I- Ngân hàng phát
triển Việt Nam
4.1. Thu thập thông tin về khách hàng và dự án
* Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn
Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn căn cứ vào Giấy phép kinh
doanh để xác định: hình thức doanh nghiệp, người đại diện pháp nhân, ngành nghề kinh
doanh...

* Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng vay vốn
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào "Bảng Cân đối kế toán", đánh giá cơ cấu tài sản, nguồn vốn của khách
hàng vay vốn. Từ đó đưa ra những nhận xét về năng lực tài chính của khách hàng vay
vốn.
* Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Căn cứ vào bảng "Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh" và "Bảng cân đối kế
toán", đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn ở các nội dung
sau:
- Khả năng sinh lợi: Có thể đánh giá thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
● Tỷ số doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
● Tỷ số doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
● Tỷ số doanh lợi tài sản (ROA)
- Hiệu quả hoạt động của khách hàng vay vốn:
● Vòng quay vốn lưu động
● Vòng quay hàng tồn kho
● Kỳ thu tiền bình quân.
● Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
● Hiệu suất sử dụng tài sản
4.2. Thẩm định vốn & nguồn vốn đầu tư của dự án
a. Thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án và tiến độ bỏ vốn
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án là hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến
hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Khi dự án đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư tăng
lên hoặc giảm đi so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn chính
là nguyên nhân sâu xa của vấn đề này.
Chính vì vậy, khi tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần xem
xét, đánh giá: tính hợp lý của tổng vốn đầu tư; tổng vốn đầu tư đã phản ánh hết các
khoản mục cần thiết chưa; đồng thời cũng cần xem xét đến các yếu tố làm tăng tổng vốn
đầu tư (trượt giá, các khoản phát sinh, dự phòng thay đổi tỷ giá nếu dự án có sử dụng

ngoại tệ...)
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ bỏ vốn cũng đóng một vai trò hết sức
quan trọng, là cơ sở cho việc xác định dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong
thời gian thi công, xác định thời gian chi trả.
Cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá về nhu cầu vốn đầu tư, tiến độ thực hện
dự án như vậy đã hợp lý chưa; khả năng đáp ứng khối lượng vốn đầu tư cần trong từng
giai đoạn như thế nào. Có nghĩa cần phải xem xét cả về mặt khối lượng và thời điểm
nhận được tài trợ. Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn. Sự đảm
bảo này phải có cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.
Tién độ phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các
nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì phải giảm
quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong việc
giảm quy mo của dự án.
b. Thẩm định cơ cấu nguồn vốn đầu tư của dự án
Sau khi xác định được các nguồn tài trợ cho dự án cần xác định cơ cấu nguồn vốn
của dự án. Trên cơ sở tổng vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định xem xét lại từng
loại nguồn vốn vay ngân hàng, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh do các bên liên doanh
góp hoặc vốn tự huy động khác. Có nghĩa là tính toán tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng
mức vốn đầu tư dự kiến. Đồng thời đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn,
ví dụ như nguồn vốn tự có, có thể căn cứ vào năng lực tài chính cuả chủ đầu tư để đánh
giá khả năng tham gia của nguồn vốn này...
Bên cạnh việc xem xét đến khi chi phí phải bỏ ra dến khi được nguồn vốn tài trợ
này. Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả
năng tham gia tài trợ cho dự án của các nguồn vốn để có thể đánh giá tính khả thi của
phương án nguồn vốn.
4.3. Thẩm định doanh thu – chi phí của dự án đầu tư
Khi tiến hành kiểm tra việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền
của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định cần phải đọc kỹ " Báo cáo nghiên cứu khả thi ", phân

tích trên các phương tiện khác nhau của dự án để tìm ra các dịch vụ cho công tác tính
toán doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án. Thông thường việc phân tích
phương diện tài chính được thực hiện sau khi đã thực hiện các phương diện khác như
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phương diện thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý.. Việc phân tích các phương diện và rút
ra các giả định có thể tóm tắt như sau:
STT Phương diện phân tích Giả định rút ra
1 Phân tích thị trường - Sản lượng tiêu thụ
- Giá bán
- Doanh thu
- Nhu cầu vốn lưu động
(các khoản phải thu)
- Chi phí bán hàng
2 Nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp - Giá các chi phí nguyên
vật liệu đầu vào
- Nhu cầu vốn lưu động
(các khoản phải trả)
3 Phân tích kỹ thuật công nghệ - Công suất
- Thời gian khấu hao
- Thời gain hoạt động cuả
dự án
- Địh mức tiêu hao nguyên
vật liệu
4 Phân tích tổ chức quản lý - Nhu cầu nhân sự
- Chi phí nhân công, quản

5 Kế hoạch thực hiện ngân sách - Thời điểm dự án đưa vào
hoạt đọng
- Chi phí tài chính

Từ các giả định rút ra được ở trên, cán bộ thẩm định có thể xác định được doanh
thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu tư. Cụ thể:
a. Kiểm tra việc tính toán chi phí của dự án đầu tư.
* Kiểm tra việc xác định doanh thu của dự án đầu tư: Doanh thu từ hoạt động của
dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và
dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Doanh thu của dự án được dự tính cho từng năm hoạt
động và dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án đã xác định. Trong
25

×