Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Lời mở đầu.
I. Lý do chọn đề tài:
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội. Nó tác động lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện
đời sống xã hội.
Vì vậy dới mọi hình thái kinh tế xã hội, tiền lơng và việc áp dung các
hình thức trả lơng là một nhân tố quyết định sự hiệu quả của các hoạt động
của doanh nghiệp. Nếu hình thức trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực cho ngời lao
động, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí. Ngợc lại hình
thức trả lơng không hợp lý sẽ khiến họ không thoã mãn về tiền lơng họ nhận
đợc. Do đó họ sẽ không nhiệt huyết để tăng năng suất, không tiết kiệm vật t,
làm tổn thất chi phí, gây ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh doanh. ở nớc ta hình
thức trả lơng theo sản phẩm và hình thức trả lơng theo thời gian đang đợc áp
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Tuy vậy các hình thức trả lơng luôn
phải luôn kèm theo một só điều kiện nhất định để có thể trả lơng một cách hợp
lý, đúng đắn và có hiệu quả. Vì vậy chúng ta cần phải hoàn thiện các hình
thức đó thì mới phát huy tác dụng của tiền lơng, nếu không sẽ tác dụng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh, phát sinh mâu thuẫn về lợi ích giữa ngời
lao động và ngời sử dụng lao động, làm suy giảm động lực lao động và sự
sáng tạo của họ. Do đó vấn đề lựa chọn một hình thức trả lơng hợp lý, trả lơng
lao động vừa đúng công sức họ bỏ ra, lại vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò to lớn của tiền lơng, do đó sau
một thời gian thức tập tại Chi nhánh Miền Bắc-TCTXDCTGT5, với sự hớng
dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Vĩnh Giang cùng các cán bộ công nhân
viên của Chi nhánh Miền Bắc em đã nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác
trả lơng tại Chi nhánh Miền Bắc Tổng công ty XDCTGT5 nhằm đa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lơng của Chi nhánh.
II. Mục đích nghiên cứu.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Các doanh nghiệp lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý có thể tiết kiệm đ-
ợc chi phí tiền lơng mà vẫn kích thích đợc ngời lao động, khi tiền lơng đợc trả
hợp lý sẽ tạo động lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng d do
lao động của họ đem lại là vô cùng to lớn. Vì vậy không ngừng hoàn thiện
công tác trả lơng là yêu cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp.
Với nhận thức đó đề tài: Hoàn thiện công tác trả l ơng tại Chi
nhánh Miền Bẵc TCTXDCDGT5 nhằm mục đích sau:
- Về lý thuyết: Hệ thống hoá kiến thức về tiền lơng.
- Về thực tiễn: áp dụng lý thuyết phân tích, đánh giá công tác trả lơng
của Chi nhánh Miền Bắc TCTXDCTGT5 đa ra giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác trả lơng tại Chi nhánh.
III. Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề đã áp dụng một số phơng pháp nh biểu bảng, thống kê, tổng
hợp, phân tích làm rõ công tác trả lơng tại Chi nhánh Miền Bắc-
TCTXDCTGT5 và sử dụng số liệu trong bảng tổng kết tình hình sản xuất kinh
doanh cuối năm, các số liệu trong tổng hợp của phòng tổ chức cán bộ lao
động, phòng kế toán, phòng kỹ thuật của Chi nhánh Miền Bắc.
Với mục đích nh vậy chuyên đề sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về tiền lơng.
Phần II: Phân tích thực trạng trả lơng tại Chi nhánh Miền Bắc-
TCTXDCTGT5.
TCTXDCTGT5.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lơng tại Chi nhánh Miền Bắc
TCTXDCTGT5.
Phần I
Lý luận chung về tiền lơng .
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
I. Lý luận chung về tiền lơng.
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng.
Dới mọi hình thức kinh tế xã hội , tiền lơng luôn là một bộ phận quan
trọng của giá trị hàng hoá. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố nh kinh tế, trính
trị, lịch sử. Ngợc lại tiền lơng cũng tác động đến phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống và ổn định chế độ kinh tế xã hội. Vì vậy tiền lơng là một phạm trù
kinh tế quan trọng mang tính lịch sử. Thật vậy ta xem xét tiền lơng qua hai
thời kì sau:
1.1. Tiền lơng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
Trong cơ cấu bộ máy quản lý chế quản lý kinh tế cũ tiền lơng chịu ảnh
hởng của kế hoạch hoá tập trung cao độ nên tiền lơng đợc coi là một bộ phận
thu nhập quốc dân để phân phối cho ngời lao động một cách có kế hoạch theo
số lợng, chất lợng lao động đã hao phí. Theo cách hiểu này:
- Tiền lơng không phải là giá trị sức lao động vì trong điều kiện đó tiền
lơng không phải là giá cả sức lao động
- Tiền lơng là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối tuân thủ các
nguyên tắc phân phối dới chủ nghĩa xã hội
-Tiền lơng đợc phân phối công bằng theo số lợng, chất lợng lao động
của nhân viên chức đã hao phí và đợc kế hoạch từ cấp Trung Ương đến cơ sở,
đợc Nhà nớc thống nhất quản lý
Quan điểm trên là sai lầm, do đó dẫn đến một hậu quả lớn: biên chế
nhân lực lớn, ngân sách thâm hụt nặng nề do phải bao cấp tiền lơng, tạo nên
bầu không khí ỉ lại, dẫn đến sự sa sút nghiêm trọng về kinh tế. Chính vì vậy
tiền lơng tiền lơng trong giai đoạn này không còn là mối quan tâm của công
nhân viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Họ không thiết tha với công
việc chính, tình trạng chân trong, chân ngoài khá phổ biến. Vì thế hiệu quả
sản xuất kinh doanh giảm sút.
1.2. Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Ngày nay, cùng với sự đổi mới của đất nớc từ cơ chế tập trung sang nền
kinh tế thị trờng, quan điểm về tiền lơng cũng thay đổi.
- Tiền lơng là một phần thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức lao động
đã hao phí trong quá trình sản xuất.
- Giá trị hao phí sức lao động đó căn cứ vào điều kiện lao động, số lợng,
chất lợng lao động đã hao phí để hoàn thành công việc.
Quan điểm trên đã khắc phục những hạn chế của quan điểm trong nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Hơn nữa nó còn thể hiện nhận thức đúng đắn
sau:
- Sức lao động là hàng hoá. Tính chất hàng hoá sức lao động bao gồm
không chỉ lực lợng lao động làm việc trong khu vực sản xuất kinh doanh mà
còn cả công chức, viên chức trong lĩnh vực quản lý xã hội.
- Tiền lơng là giá cả của hàng hoá sức lao động mà ngời sử dụng lao
động mua sức lao động để trả cho ngời lao động tức là ngời bán sức lao động.
- Tiền lơng là bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngời lao động, đồng
thời là một yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh.
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
2.1.Tiền lơng danh nghĩa: Là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động và
hiệu quả làm việc, trình độ, kinh nghiệm của ngời lao động.
2.2. Tiền lơng thực tế: Là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của họ.
2.3. Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Mối quan hệ này đợc biểu hiện bằng công thức sau:
gc
tldn
tltt
I
I
I =
.
Trong đó:
Itldn: Chỉ số tiền lơng danh nghĩa.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Itltt: :Chỉ số tiền lơng thực tế.
Igc: Chỉ số giá cả.
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao động nhận đợc có thể cho ta
thấy một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngòi lao động. Lợi ích
mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng
còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá sức lao động mua sắm.
Quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế là rất phức tạp.
Vì sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả còn phụ thuộc nhiều vào
yếu tố khác nữa.
3. Chức năng cơ bản của tiền lơng.
Con ngời là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất.
Con ngời là yếu tố cấu thành vận hành nên hệ thống sản xuất. Theo nghiên
cứu của các nhà kinh tế đã kết luận: Động cơ cấu bộ máy quản lý lao động bắt
nguồn từ nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngời.Họ lao động nhằm thoã
mãn nhu cầu của bản thân, của tập thể, của xã hội.
Bớc đầu là các nhu cầu cần thiết nh ăn, mặc, ở và để thoã mãn các nhu
cầu thiết yếu này tiền lơng có vai trò quan trọng. Nh vậy tiền lơng là công cụ
đắc lực, là động cơ thúc đẩy con ngời lao động, tạo động lực, khuyến khích
con ngời phát triển. Cụ thể, tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng có các chức
năng sau:
- Tiền lơng đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động.Theo C.Mác :
Tiền lơng không chỉ đủ nuôi sống bản thân ngời công nhân mà còn phải đủ
để nuôi sống gia đình anh ta, tiền lơng phải đảm bảo để duy trì sức lao động.
- Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lơng, vì động cơ của tiền lơng ng-
ời lao động phải có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lơng phải đảm bảo
sự say mê nghề nghiệp, không ngừng bồi dỡng nâng cao trình độ mọi mặt,
kiến thức chuyên môn, kĩ năng.
- Đảm bảo vai trò điều phối lao động: Với tiền lơng thoả đáng, ngời lao
động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi công việc đợc giao phù hợp với bản thân
mình.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
- Vai trò quản lý lao động: doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng
không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà còn với
mục đích khác nữa là thông qua trả lơng để theo dõi, kiểm tra, giám sát ngời
lao động, đánh giá chất lợng ngời lao động, đảm bảo tiền lơng chi ra phải có
hiệu quả.
4. Các chế độ về tiền lơng.
4.1. Chế độ tiền lơng cấp bậc.
a. Khái niệm và ý nghĩa của chế độ tiền lơng cấp bậc.
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những qui định của Nhà Nớc và các
xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào
điều kiện và chất lợng lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân những ngời lao động
trực tiếp và trả lơng theo kết quả lao động của họ thể hiện qua số lợng và chất
lợng. Số lợng lao động thể hiện qua mức hao phí thời gian lao động dùng để
sản xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó. Chất lợng lao
động là trình độ lành nghề của ngời lao động sử dụng vào quá trình lao động
thể hiện ở trình độ giáo dục, tay nghề, kinh nghiệm, kĩ năng. Chất lợng lao
động cao thì hiệu quả và năng suất lao động sẽ cao. Theo C. Mac Lao động
phức tạp chỉ là bội số của lao động giản đơn nhân bội lên, thành thử một số l-
ợng lao động phức tạp nào đó có thể tơng đơng với một số lợng lớn lao động
giản đơn. Nh vậy muốn xác định đúng đắn tiền lơng cho từng loại công việc
cần xác định rõ số lợng và chất lợng lao động nào đó đã hao phí để thực hiện
công việc đó. Đồng thời xác định điều kiện lao động của công việc cụ thể đó.
Việc xác định tiền lơng cấp bậc mang ý nghĩa:
- Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
nghành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả
lơng.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc còn có tác dụng trong việc bố trí và sử dụng
công nhân thích hợp với khả năng, sức khoẻ và trình độ lành nghề của họ, tạo
cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
- Chế độ tiền lơng cấp bậc còn có tác dụng khuyến khích và thu hút lao
động trong những điều kiện nặng nhọc, khó khăn độc hại.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc không phải là cố định, tuỳ theo từng
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kì nhất định mà chế độ tiền
lơng này cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò tích cực của nó.
b. Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc.
- Thang lơng.
+ Thang lơng là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những
công nhân trong cùng một ngành nghề, hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo
trình độ lành nghề. Những nghành nghề khác nhau sẽ có thang lơng tơng ứng
khác nhau.
+ Bậc lơng: Là bậc phân biệt trình độ lành nghề của công nhân và đợc
xắp xếp từ thấp đến cao.
+ Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động
có trình độ lành nghề cao) đợc trả lơng cao hơn công nhân bậc một (bậc có
trình độ lành nghề thấp, hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao
nhiêu lần.
- Mức lơng.
+ Mức tiền lơng là lợng tiền tệ trả công lao động trong một đơn vị thời
gian nh ( giờ, ngày tháng ) phù hợp với bậc trong thang lơng. Thông thờng
Nhà nớc quy định mức lơng tối thiểu.
+ Mức lơng tối thiểu là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm
những công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù đắp
sức lao động giản đơn là một phần tái sức sản xuất sức lao động mở rộng. Đó
là những công việc bình thờng mà một ngời lao động có sức khoẻ lao động
bình thờng, không qua trình độ đào tạo chuyên môn cũng có thể làm đợc. Dựa
vào ngân sách và điều kiện kinh tế, Nhà nớc quy định mức lơng tối thiểu trong
từng thời kỳ nh sau:
Năm Nhà nớc quy định lơng tối thiểu
1993 120.000 đ
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
1997 144.000 đ
2000 180.000 đ
2001 210.000 đ
2003 290.000 đ
Mức lơng các bậc khác nhau trong thang lơng đợc tính bằng cách nhân
hệ số tơng ứng của bậc với mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp đa ra dựa vào điều kiện doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể có mức lơng tối thiểu của doanh
nghiệp đó khác nhau, nhng theo nghị định 28/CP của Chính phủ thì Kđc <1,5.
Vậy mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp hiện nay, kể từ tháng 1/2003 giao
động [290000; 725000]. Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp để
xác định mức lơng tối thiểu cho doanh nghiệp mình.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào
đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt lý thuyết và phải làm những công việc
trong thực hành. Tiêu chuẩn cấp bậc công việc thể hiện mối quan hệ chặt chẽ
giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân. Nó có ý nghĩa rất quan trọng
trong tổ chức lao động và trả lơng. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà ngời lao
động đợc bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng
lao động. Qua đó ngời lao động đợc trả lơng theo đúng chất lợng công việc.
Ba yếu tố: Thang lơng, mức lơng, tiêu chuẩn cáp bậc kĩ thuật có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc xác
định chất lợng lao động và điều kiện lao động của công nhân. Nó là những
yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho ngời lao động.
4 4.2. Chế độ tiền lơng chức vụ.
a. Khái niệm.
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà
các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lơng cho lao
động quản lý.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thể hiện thông qua bảng lơng chức vụ do
Nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc l-
ơng, hệ số lơng và mức lơng cơ bản.
b. Điều kiện áp dụng.
Chế độ tiền lơng chức vụ chủ yếu đợc áp dụng cho cán bộ cho công
nhân viên trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Chế độ tiền l-
ơng chức vụ đợc xây dựng xuất phát từ đặc điểm lao động quản lý.
Lao động quản lý của cán bộ lãnh đạo, nhân viên kĩ thuật và nhân viên
khác trong doanh nghiệp có những đặc điểm khác với công nhân sản xuất trực
tiếp. Phần lớn họ lao động bằng trí óc, mang tính sáng tạo đòi hỏi nhiều về
tinh thần và tâm lý, bao gồm khả năng trực tiếp, khả năng thu nhận thông tin
và các phẩm chất tâm lý cần thiết khác nh khả năng khái quát và tổng hợp khả
năng lô gíc ...Họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nh công nhân, kết quả lao
động của họ chỉ thể hiện thông qua kết quả công tác của tập thể mà họ lãnh
đạo hoặc phục vụ thể hiện thông qua các chỉ tiêu sản xuất của doanh nghiệp
hoặc của từng bộ phận trong sản xuất.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
II. Quỹ tiền lơng.
1. Khái niệm quỹ tiền lơng.
Là tổng số tiền mà cơ quan, xí nghiệp dùng để trả cho cán bộ công
nhân viên sau thời gian làm việc nhất định theo số lợng và chất lợng lao động
mà họ đã cống hiến.
Nguồn hình thành quỹ tiền lơng.
Theo công văn 4320/LĐTBXH TL ngày 29/12/1998 của bộ lao động
thơng binh xã hội.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động.
Nguồn hình thành quỹ tiền lơng bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
+ Quỹ tiền lơng bố sung theo chế độ qui định của Nhà Nớc.
+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.
2. Phân loại quỹ tiền lơng.
* Quỹ tiền lơng kế hoạch bao gồm:
+ Tiền lơng cơ bản.
Tiền lơng cơ bản còn gọi là tiền lơng cấp bậc hoặc là tiền lơng cố định,
là chế độ tiền lơng áp dụng cho công nhân. Để trả lơng đúng phải căn cứ vào
số lợng, chất lợng lao động. Số lợng và chất lợng lao động có liên quan với
nhau là hai mặt của một thể thống nhất nhng cách biểu hiện lại khác nhau.
Quỹ tiền lơng này chiếm 70% - 100% quỹ tiền lơng kế hoạch, tuỳ thuộc vào
tình hình thực tế của doanh nghiệp, để đảm bảo tiền lơng là khoản thu nhập
chính.
+ Tiền lơng biến đổi.
Là các khoản phụ cấp, tiền thởng các khoản tiền bổ sung thuộc quỹ tiền
lơng hoặc không thuộc quỹ tiền lơng.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
* Quỹ tiền lơng báo cáo.
Quỹ tiền lơng báo cáo là tổng số tiền thực chi trong đó có những khoản
phát sinh , không đợc lập trong kế hoạch nhng phải chi do có những thiếu sót
trong sản xuất, tổ chức lao động, hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng
nhng khi lập kế hoạch không tính đến, tiền lơng trả cho thời gian ngừng việc,
làm lại sản phẩm.
* Quỹ tiền lơng kế hoạch và quỹ tiền lơng báo cáo đợc phân loại theo
chế độ sau:
- Quỹ tiền lơng công nhân sản xuất.
- Quỹ tiền lơng của viên chức khác.
3. Xây dựng đơn giá tiền lơng.
3.1. Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn gía tiền l-
ơng.
Quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng đợc xác
định theo công thức:
Vkh = [ Lđb.TLmindn.(Hcb + Hpc) +Vvc] x 12 tháng.
Trong đó:
- Ldb: Lao động định biên.
- TLmin: Mức lơng tối thiểu mà doanh nghiệp lựa chọn trong khung
quy định.
- Hcb: Hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân.
- Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp đợc tính trong đơn giá tiền lơng.
-Vvc: Quỹ tiền lơng của bộ máy gián tiếp mà số lao động này cha đợc
tính trong định mức lao động tổng hợp.
* Xác định lao động định biên.
Lao động định biên đợc tính trên sở định mức lao động tổng hợp của
sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi.
Ldb = Ly/c + Lpv + Lbs + Lql.
Trong đó:
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
- Ldb: Lao động định biên của công ty.
- Lql: Lao động quản lý của công ty.
- Ly/c: Định biên lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh.
- Lpv: Định biên lao động phù trợ và phục vụ.
- Lbs: Định biên lao động bổ sung để thực hiện chế độ ngày, giờ nghỉ
theo quy định của pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phù trợ và
phục vụ.
Tuỳ theo tình hình sản xuất kinh doanh, trên cơ sở khối lợng nhu cầu
công việc, tổ chức lao động mà công ty xác định các yếu tố trên sao cho hợp
lý đảm bảo yêu cầu công việc, hoàn thành quá trình vận hành sản xuất kinh
doanh.
* Xác định tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
TLmin = TLmin.(1+Kđc).
Trong đó:
- TLmindn: tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp dợc phép
áp dụng.
- TLmin: là mức tối thiểu chung do Nhà nớc quy định cũng là giới hạn
dới của khung lơng tối thiểu.
- Kđc: Là hệ số điều chỉnh thêm của doanh nghiệp.
Kđc = K1 + K2.
Trong đó :
- K1: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
- K2: Hệ số diều chỉnh theo nghành.
K1, K2 đợc quy định tại thông t 13/LĐTBXH hớng dẫn phơng pháp xây
dựng đơn giá tiền lơng, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc.
* Xác định hệ số cấp bậc.
Căn cứ vào tổ chức kinh doanh, tổ chức lao động, trình độ công nghệ,
thâm niên công tác , chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định
hệ số lơng cấp bậc công việc bình quân của tất cả lao động định mức để xác
định đơn giá tiền lơng.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
* Xác định hệ số phụ cấp (Hpc).
Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn của bộ lao động thơng binh xã hội,
xác định khối lợng và mức phụ cấp đợc tính đa vào đơn giá. Để xác định các
khoản phụ cấp bình quân tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Hiện nay, các khoản phụ cấp đợc tính vào đơn giá tiền lơng bao gồm:
phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lu động, phụ cấp chức vụ lãnh đạo,
và chế độ thởng an toàn nghành điện.
Làm thêm giờ là chế độ trả lơng, không phải phụ cấp do đó không đa
vào đơn giá tiền lơng.
* Xác định tiền lơng của viên chức quản lý cha tính trong định mức
lao động tổng hợp.
Quỹ tiền lơng (Vvc): Là quỹ tiền lơng của Hội đồng quản trị, của bộ
phận giúp việc của Hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng của tổng công ty
hoặc công ty, cán bộ chuyên trách công tác đảng, đoàn thể và một số đối tợng
khác mà tất cả các đối tợng trên cha tính trong định mức lao động tổng hợp,
hoặc quỹ tiền lơng của các đối tợng này không đợc tính từ đơn vị thành viên
của doanh nghiệp
4.2. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.
Theo thông t hớng dẫn số 13/ LĐTBXH có 4 cách để doanh nghiệp áp
dụng xây dựng đơn giá tiền lơng.
a). Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm ( Hoặc sản phẩm quy
đổi).
Vđg = Vgiờ x Tsp.
- Vđg: Đơn giá tiền lơng ( đơn vị tính là đồng/ đong vị là hiện vật).
-Vgiờ:Tiền lơng giờ trên cơ cấu bộ máy quản lý sở cấp bậc công việc
bình quân, phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp.
- Tsp: Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi ( tính
bằng số giờ / ngời).
b). Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Vdg =
Trong đó:
- Vđg: Đơn giá tiền lơng ( Đơn vị tính đồng/1000đ ).
- Vkh: Tổng quỹ tiền lơng kế hoạch .
- Tkh: Tổng doanh thu ( Hoặc doanh số kế hoạch).
- Tkh: Tổng doanh thu ( Hoặc doanh số kế hoạch).
c). Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu ( ) tổng chi phí.
Vdg =
Trong đó:
- Vđg: Đơn giá tiền lơng.
- Vkh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
- Tkh: Tổng doanh thu hoặc doanh số kế hoạch
- Ckh: là tổng chi phí kế hoạch cha có tiền lơng.
d). Đơn giá tiền lơng kế hoạch.
Vdg =
Trong đó:
- Vđg: Đơn giá tiền lơng.
- Vkh: Tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch.
- Pkh: Lợi nhuận kế hoạch.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
5. Sử dụng tổng quỹ lơng.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng,
dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng
quá lớn cho năm sau, có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các
quỹ sau:
+ Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng
sản phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng).
+ Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suắt chất
lợng lao động cao, có thành tích công tác (Tối đa không quá 10% tổng quỹ l-
ơng).
+ Quỹ khuyến khích đối với ngời lao động có chuyên môn, trình độ, kĩ
thuật cao, tay nghề giỏi (Tối đa không quá 2% tổng quỹ lơng).
+ Quỹ dự phòng cho năm sau (Tối đa không qúa 12% tổng quỹ tiền l-
ơng).
III. Các hình thức trả lơng.
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
áp dụng chủ yếu đối với những ngời làm công tác quản lý. Đối với
công nhân sản xuất thì hình thức này chỉ áp dụng ở những bộ phận lao động
làm bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc không đợc định mức chặt
chẽ và chính xác hoặc vì tính chất sản xuất, nếu trả lơng theo sản phẩm sẽ
không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn so với hình
thức trả lơng theo sản phẩm vì nó gắn cha gắn thu nhập của mọi ngời với kết
quả lao động mà họ đạt đợc trong thời gian làm việc.
Các hình thức trả lơng theo thời gian.
1.1. Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do tiền lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Có 3 loại lơng thời gian đơn giản.
- Lơng giờ: tính theo mức cấp bậc giờ và số giờ làm việc.
- Lơng ngày: tính theo mức cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
- Lơng tháng: tính theo mức cấp bậc tháng.
Nhợc điểm của chế độ trả lơng này là mang tính chất bình quân, không
khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập
trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.2. Trả lơng theo thời gian có thởng.
Hình thức trả lơng này lá sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản với tiền thởng khi họ đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất l-
ợng đã qui định.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng đối với công nhân phụ làm công
việc phục vụ nh công nhân điều chỉnh máy móc thiết bị...Ngoài ra còn áp
dụng đối với công nhân chính làm ở khâu sản xuất có trình độ cơ cấu bộ máy
quản lý khí hoá, tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm
bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này có nhiều u điểm hơn chế độ trả lơng theo thời gian
đơn giản. Vì nó không chỉ phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các
chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Do đó nó khuyến khích ngời lao động quan tâm
đến kết quả làm việc của mình. Cùng với ảnh hởng của tiến bộ kỹ thuật, chế
độ trả lơng này ngày càng đợc mở rộng hơn.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
1.3. Hình thức trả lơng theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác.
Đối với hình thức này, trả lơng ngoài tiền lơng cấp bậc mà mọi ngời đợc
hởng còn có thêm phần trả lơng theo tính chất và hiệu quả công việc, thể hiện
qua phần lơng theo trách nhiệm của mọi ngời, đó là sự đảm nhận công việc có
tính chất độc lập nhng quyết định hiệu quả công tác của chính ngời đó.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể.
2.1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức này áp dụng đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính độc lập tơng đối, có thể định mức,
nghiệm thu, kiểm tra sản phẩm một cách riêng biệt.
- Ưu điểm.
+ Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong sản phẩm.
+ Khuyến khích công nhân tích cực làm việc, nâng cao năng suất lao
động, để tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
- Nhợc điểm.
+ Làm cho công nhân quan tâm đến số lợng, ít quan tâm đến chất lợng
sản phẩm.
+ Nếu không có thái độ và ý thức tốt sẽ ít quan tâm đén tiết kiệm vật t,
nguyên liệu sử dụng, hay hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
2.2. Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng đối với một nhóm ngời lao động
(tổ sản xuất) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chủ yếu áp
dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham gia thực hiện mà
công việc của họ liên quan đến nhau.
Có hai cách chia lơng là phơng pháp điều chỉnh và phơng pháp dùng
giờ hệ số.
* Ưu điểm: Nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác và phối hợp
có hiệu quả của các công nhân.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
* Nhợc điểm: Hạn chế tăng năng suất lao động cá nhân về tiền lơng phụ
thuộc vào kết quả làm việc chung.
2.3. Hình thức trả lơng theo sản phảm gián tiếp.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho ngời lao động làm các công
việc phụ hay phụ trợ cho hoạt động của công nhân chính.
* Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phục vụ làm việc tốt hơn, góp
phần đáng kể nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
* Nhợc điểm: tiền lơng của công nhân phụ, phục vụ tuỳ thuộc vào kết
quả làm việc của công nhân chính mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác động
của các yếu tố khác. Do đó có thể hạn chế sự cố gắng của công nhân phụ.
2. 4. Hình thức trả lơng sản phẩm có thởng.
Là sự kết hợp trả lơng theo sản phẩm và tiền thởng, phần trả lơng theo
đơn giá cố định và số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành, phần tiền thởng tính
vào trình độ hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu thởng về cả số lợng và chất lợng.
* Ưu điểm: khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
* Nhợc điểm: Phân tích chỉ tiêu tính toán thởng không chính xác có thể
làm tăng chi phí tiền lơng mà không khuyến khích đợc ngời lao động.
2.5. Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
áp dụng cho những khâu chủ của sản xuất mà có ảnh hởng trực tiếp
đến quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này dùng hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả lơng cho những sản phẩm vợt mức kế
hoạch.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức
khởi điểm. Đơn giả luỹ tiến là đơn giá cố định nhân tỷ lệ tăng đơn giá.
* Ưu điểm: Công nhân tích cực làm việc tăng số sản phẩm vợt mức
khởi điểm.
* Nhợc điểm: Dễ làm tăng tốc độ tiền lơng lớn hơn tốc độ tăng năng
suất lao động.
Điều kiện để áp dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Thứ nhất: Phải xây dựng đợc các mức lao động có căn cứ khoa học.
Điều kiện này là điều kiện tính toán các đơn giá trả công chính xác.
Thứ hai: Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao
động trong ca làm việc, ngoài sự cố gắng của ngời lao động còn do tổ chức
phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế tới
mức tối đa thời gian không làm việc theo sản phẩm, sẽ tạo điều kiện để hoàn
thành và hoàn thành vợt mức quy định.
Thứ ba: Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm
sản xuất ra. Do thu nhập phụ thuộc vào số lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã
quy định để sản xuất và đơn giá. Vì thế muốn trả công chính xác cần thực hiện
tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm. Nó không những cần
thiết cho công tác trả công mà còn cần thiết cho tiến độ thi công, chất lợng
công trình và ý thức trách nhiệm của công nhân.
Thứ t: Làm tốt công tác giáo dục trính trị, t tởng cho ngời lao động để
họ nhận thức rõ trách nhiệm khi họ làm việc hởng công theo sản phẩm, tránh
khuynh hớng chỉ chú ý đến số lợng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng tốt
nguyên vật liệu, máy móc và giữ vững chất lợng sản phẩm. Mặc dù những yếu
tố này không ảnh hởng trực tiếp đến việc trả lơng theo sản phẩm nhngnó là
yếu tố ảnh hởng giản tiếp, đảm bảo cho việc trả lơng sản phẩm đợc toàn diện
và chính xác phản ánh đúng việc trả lơng theo sản phẩm.
IV. Các yếu tố ảnh hởng đến việc trả lơng.
1. Các yếu tố bên ngoài.
- Cung lao động: Trên thị trờng nếu cung lao động lớn hơn cầu lao động
thì sẽ có một lực lợng lao động d thừa. Điều đó gây sức ép cho ngời lao động,
mức lơng đa ra có thể không thoả đáng cho ngời lao động. Điều ngợc lại nếu
cung lao động nhỏ hơn cầu lao động, điều đó sẽ tạo thuận lợi cho ngời lao
động. Doanh nghiệp phải đa ra mức thù lao cao để thu hút ngời lao động.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Để trả thù lao cho ngời lao động phải xem
xét tình hình kinh tế của các nghành đang trong thời kì đi lên hay suy thoái từ
đó quyết định mức tiền lơng hợp lý.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
- Các điều luật về lao động: Chính sách tiền lơng phải tuân thủ các quy
định của luật pháp. Quy định về việc trả công cho ngời lao động.
- Quan niệm của xã hội về các công việc: Một nghành quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân thì phải có mức lơng cao để thu hút và phát triển lao
động.
- Giá cả sinh hoạt: Tiền lơng phải phù hợp với chi phí sinh hoạt, khi mà
giá cả sinh hoạt tăng trong một điều kiện nhất định nào đó thì số lợng hàng
hoá tiêu dùng mà ngời lao động mua đợc bằng tiền lơng nh cũ sẽ ít hơn. Nh
vậy với số tiền lơng không đổi, giá cả sinh hoạt tăng thì sẽ không đáp ứng đợc
sinh hoạt cần thiết của ngời lao động, không đảm bảo tái sản xuất sức lao
động. Do vậy khi giá cả sinh hoạt tăng thì doanh nghiệp phải tăng lơng cho
ngời lao động theo một tỷ lệ nhất định đủ cho nhân viên duy trì mức lơng thực
tế trớc đây.
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp.
- Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp: ảnh hởng tới mức thù lao nói
chung và tiền lơng nói riêng.
- Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp: thể hiện ở việc
doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn hay nhiều lao động. Những nghành sử dụng
nhiều vốn thì sẽ có khả năng trả lơng cao cho ngời lao động. Ngợc lại những
nghành sử dụng nhiều lao động thì thù lao sẽ không đợc cao.
- Quy mô của doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, nh vậy
có thế mạnh về kinh doanh, có lợi trong cạnh tranh nhng cũng khó khăn trong
việc trả thù lao cho ngời lao động.
- Tổ chức công đoàn và các hoạt động của tổ chức công đoàn: Doanh
nghiệp có tổ chức công đoàn có thế lực mạnh mẽ thì vấn đề tiền lơng sẽ công
bằng hơn.
- Bầu không khí văn hoá của doanh nghiệp: Phụ thuộc vào t tởng và
điều kiện cụ thể. Có những doanh nghiệp muốn trả lơng cao hơn các doanh
nghiệp khác vì họ cần nhân tài và họ cho rằng trả lơng cao có thể thu hút đợc
nhân tài, một số doanh nghiệp lại áp dụng mức lơng thịnh hành vì họ cho rằng
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
họ vẫn có khả năng thu hút những ngời có khả năng vào làm việc trong dây
chuyền sản xuất chỉ đòi hỏi các công nhân có khả năng trung bình. Có doanh
nghiệp lại áp dụng mức lơng thấp hơn thịnh hành vì các doanh nghiệp này lâm
vào tình trạng tài chính khó khăn hoặc cho rằng họ không cần công nhân giỏi
để làm những công việc đơn giản.
- Yếu tố thuộc về bản thân công việc: Công việc là một yếu tố chính
quyết định và ảnh hởng đến mức lơng. Các yếu tố thuộc về công việc bao
gồm:
+ Các nỗ lực.
+ Các điều kiện làm việc.
+ Các yếu tố thuộc về cá nhân ngời lao động.
V. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác trả lơng
1. Đối với vấn đề quản trị nhân lực.
- Tiền lơng là động cơ giúp ngời lao động làm việc tốt hơn, nâng cao
trình độ, tăng năng suất lao động.
- Việc hoàn thiện công tác trả lơng là vai trò trách nhiệm của công tác
quản trị nhân lực, góp phần xoá bỏ sự ngăn cách giữa ngời lao động và cán bộ
quản lý, củng cố niềm tin cho ngời lao động làm cho họ hăng say sản xuất đa
đến thành công cho doanh nghiệp.
2. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiền lơng là một chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh.Vì thế
bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần coi trọng vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.
- Doanh nghiệp cần tính toán, cân nhắc sao cho sử dụng hợp lý chi phí
tiền lơng, đồng thời bảo đảm những nguyên tắc của nó, đảm bảo tuân thủ đúng
pháp luật, lựa chọn hình thức tiền lơng phù hợp với nghành nghề, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Khi doanh nghiệp có một chính sách tiền lơng hợp lý không những sẽ
khuyến khích nhân viên trong doanh nghiệp mà còn tạ ra sự cạnh tranh giữa
những ngời lao động làm cho họ cố gắng nhiều hơn.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
3 . Đối với Chi nhánh Miền Bắc Tổng công ty XDCTGT5 .
Là một doanh nghiệp xây dựng Nhà nớc mới thành lập đợc ba năm,
song Chi nhánh Miền Bắc đã từng bớc đi lên chiếm lĩnh thị trờng. Đặc điểm
sản xuất kinh doanh của nghành xây dựng mang nhiều nét đặc trng so với các
nghành khác nên vấn đề trả lơng cũng cần phải làm thế nào để nâng cao hiệu
quả công việc, phát huy vai trò và năng lực của ngời lao động và phù hợp với
đặc điểm sản xuất kinh doanh của Chi nhánh. Công tác trả lơng bao gồm các
nội dung nh lập, sử dụng quỹ lơng, lựa chọn các chế độ trả lơng cho ngời lao
động. Hiện nay có rất nhiều phơng pháp trả lơng nh: trả lơng theo sản phẩm,
trả lơng thởng 100%, trả lơng theo giờ tiêu chuẩn, trả lơng theo hiệu
năng...Chi nhánh đã lựa chọn một phơng pháp trả lơng hợp lý đó là trả lơng
theo hiệu năng và trả lơng theo sản phẩm. Tuy nhiên công tác trả lơng cũng
cần phải có sự kết hợp giữa khoa học và nghệ thuật, làm sao vừa đúng quy
định của Nhà nớc, vừa mềm dẻo, khuyến khích ngời lao động nhằm phát huy
vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lơng. Vì vậy hoàn thiện công tác trả lơng là
vấn đề mà Chi nhánh đã và đang làm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
Phần II
Phân tích thực trạng công tác trả lơng tại Chi
nhánh Miền Bắc - TCTXDCTGT5.
I. Đặc điểm chung của Chi nhánh Miền Bắc TCTXDCTGT5 có ảnh h -
ởng đến công tác trả lơng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Miền Bắc -
TCTXDCTGT5
Nền kinh tế mở cửa, đất nớc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng. Sự chuyển đổi mang tính chất lịch sử ấy đã
mang lại cho đất nớc những thành tựu to lớn trong những năm vừa qua. Mặc
dù vậy đất nớc vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công cuộc đổi mới. Một
trong những vấn dề đó là cơ sở vật chất, kĩ thuật.Vì vậy nhà nớc rất trú trọng
đầu t vào các công trình giao thông. Những công ty giao thông đã nối tiếp ra
đời.Tổng công ty XDCTGT5 là một trong số đó.
Chi nhánh Miền Bắc là doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập theo quyết
định số 3265/TCCB LĐ ngày 5/2/2000 và chính thức đi vào hoạt động
ngày 15/12/2001 trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông và các công
trình xây dựng cơ bản khác với chức năng, nhiệm vụ chính là:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nớc.
- Xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng, kết cấu bê tông đúc sẵn.
- Sữa chữa phơng tiện thiết bị.
- Thi công và gia công gầm cầu dầm thép, cấu kiện thép và sản phẩm cơ
khí khác.
- Cung ứng xuất nhập vật t , vật liệu xây dựng, thiết bị GTVT
- Xây dựng các công trình khác:thuỷ lợi, thuỷ điện.
- T vấn xây dựng.
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
- Đầu t xây dựng kinh doanh, xây dựng hạ tầng khu công nghiệp cụm
dân c và đô thị.
- Khai thác và chế biến vật liệu xây dựng.
- Đầu t theo phơng thức hợp đồng BOT (Xây dựng, kinh doanh, chuyển
giao) trong nớc các công trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh
Trong những năm qua công ty đã bớc vào thơng trờng trong lĩnh vực
giao thông vận tải, tham gia đấu thầu các công trình giao thông trên khắp mọi
miền đất nớc. Điều này đã mang lại lợi ích thiết thực cho nhân dân, đồng thời
đời sống của cán bộ công nhân viên cũng không ngừng đợc nâng cao. Kết quả
đó đợc thể hiện ở biểu dới.
Biểu 1: Kết quả sản xuất kinh doanh
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2001 Năm 2002 KH năm 2003
1 Giá trị tổng sản lợng Tr. đồng 16.000,000 21.041,000 50.744,000
2 Doanh thu Tr.đồng 8.685,700 16.645,000 38.058,000
3 Lợi nhuận Tr.đồng 182,300 2.843,082 3.000,000
4 Tổng quỹ lơng Tr.đồng 1.571,120 2.959,000 7.612,000
5 Lao động định biên Ngời 148,000 206,000 422
6 Năng suất lao động bình
quân
Tr.đ/ngời/năm 87,800 105,760 120,25
7 Tiền lơng bình quân Nghìn.đ/ngời/tháng 884,644 928,620 1054,000
Qua các số liệu trên, ta thấy các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trớc.
Đặc biệt năng suất lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng 135%, tiền lơng
bình quân đầu ngời cũng dần tăng lên. Điều đó chứng tỏ đời sống của cán bộ
công nhân viên dần dần đợc cải thiện, nâng cao mức sống của ngời lao động,
phản ánh đúng xu thế phát triển của thời đại. Trong khi đó tốc độ tăng năng
suất lao động là 120%, điều đó đã phản ánh đúng tính khách quan của nền
Chuyên đê thực tập Hoàn thiện công tác trả lơng
kinh tế và tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức lợi
nhuận đã tăng lên 239%, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
và trình độ tổ chức quản lý ngày càng phát triển tiên tiến. Giá trị tổng sản lợng
không ngừng đợc tăng lên. Tổng doanh thu cũng tăng lên đáng kể. Đặc biệt lợi
nhuận của năm 2002 đã tăng khá nhanh so với năm 2001. Qua các số liệu của
hai năm trên ta thấy Chi nhánh Miền Bắc đang có những bớc tiến mới trên con
đờng kinh doanh của mình. Phát huy và không ngừng phát triển đó là nhiệm
vụ trọng yếu mà doanh nghiệp phải phấn đấu trong thời gian tới.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Miền Bắc.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Miền Bắc là cơ cấu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là giám đốc Công ty.Tiếp theo là 4 phó giám đốc.
- Phòng ban nghiệp vụ:
+ Ban quản lý đô thị Anh Dũng Hải phòng.
+ Công trờng đờng Trần Quang Khải.
+ Phòng TC-HC.
+ Phòng Tài Chính-Kế Toán.
+ Phòng Kế Hoạch- Kĩ Thuật.
+ Phòng Vật T-Thiết Bị.
+ Phòng Công Nghiệp.
- Các tổ đội sản xuất:
+ Đội xây dựng số 1.
+ Đội xây dựng số 2.
+ Đội xây dựng số 4.
+ Đội xây dựng số 5.
+ Đội thi công cơ giới.
+ Xí nghiệp sản xuất phân lân hữu cơ sinh học Bắc Giang.
+ Trạm trộn bê tông.
+ Xí nghiệp sản xuất phân lân hữu cơ sinh học Bắc Giang.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức: