Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn: Thiết kế công chung cư Phú Mỹ Thuận ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.29 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
KHOA



Luận văn

Thiết kế công chung cư
Phú Mỹ Thuận


:









ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN I- KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 3





























ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN I- KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 4


KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC

I. MỞ ĐẦU

Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm kinh tế, khoa học, kỹ thuật
lớn nhất nước với nhiều cơ quan đầu ngành , sân bay, bến cảng đang từng bước
xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong giai đoạn những năm 1990 đến năm 1997 là giai
đoạn phát triển rầm rộ nhất rất nhiều công trình lớn và nhiều nhà cao tầng được xây
dựng trong giai đoạn này. Đặc biệt Việt Nam chúng ta đã gia nhập tổ
chức thương
mại thế giới WTO sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển cho đất nước và Thành phố Hồ
Chí Minh sẽ là đầu tư cho sự phát triển đó. Việc xây dựng nhiều nhà cao tầng từ nội
thành cho đến ngoại thành như một nhu cầu tất yếu đáp ứng sự phát triển của đất
nước .

II. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
CHUNG CƯ PHÚ MỸ THUẬN được đặt tại xã Phú Xuân huyện Nhà Bè
Thành phố Hồ Chí Minh. Công trình này được xây dựng tại Đường Huỳnh Tấn
Phát
-Xã Phú Xuân- Huyện Nhà Bè Thành phố Hồ Chí Minh. Một mặt khu đất
nối với đường Huỳnh Tấn Phát ( Trục giao thông chính của Huyện Nhà Bè đi
trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh ), một mặt thông qua đường Nguyễn Bình
(trục giao thông chính của Huyện Nhà Bè đi Trung tâm Huyện Nhà Bè) thuận lợi
giao thông và phù hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy.
2800 1200
3250 2950
3500
30002800
3100
3100
3500
200
1500 2 900
2950

3100
2900
28003000
3100
3100
1800
800 600600 800
100
200
100
1800
2900
3800
800
1420
1800
3400
4100
1950
1800
PHÒNG NGỦ 2
3400
PHÒNG NGỦ 3
PHÒNG
KHÁCH
PHÒNG NGỦ 1
SÂN PHƠI SÂN PHƠI
PHÒNG NGỦ 3 PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG
KHÁCH

PHÒNG NGỦ 1
SÂN PHƠI
P.ĐA NĂNG
PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG
KHÁCH
SÂN PHƠI
1950
PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG
KHÁCH
ĂN
SÂN PHƠI
PHÒNG NGỦ 1
SÂN PHƠI
1250
300
SÂN PHƠI
PHÒNG NGỦ 1
PHÒNG
KHÁCH
PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG NGỦ 1
PHÒNG
KHÁCH
PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG
KHÁCH
ĂN

PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG
KHÁCH
ĂN
BẾP BẾP
BẾP
BẾP
2800 1200
2600
1420
7470
2800
5200
2800
BẾP

MẶT BẰNG TẦNG ĐIỂN HÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN I- KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 5


TỈ LỆ : 1/100
MẶT BẰNG TẦNG 1
3000 4300
2900 1300
2600
1550
1550
WC D1-1

WC C2-1 WC C1-1
WC A2-1
WC B2-1
WC B2-2
WC B1-2
PHÒNG KHÁCH PHÒNG KHÁCH
BẾP BẾP
WC B1-1
2500
4600
900
1800
±0.000
±0.000
ĂN
±0.000
±0.000
14003000
±0.000
ĂN
PHÒNG KHÁCH
PHÒNG KHÁCH
ĂN
PHÒNG SINH HOẠT CHUNG
PHÒNG KHÁCH
ĂN
PHÒNG KHÁCH
ĂN
PHÒNG SINH HOẠT CHUNG
S5a

ĂN
PHÒNG KHÁCH
PHÒNG KHÁCH
ĂN ĂN
PHÒNG NGỦ 1
PHÒNG NGỦ 1
1500
±0.000
±0.000
-1.500
±0.000
S7
S7
3500
-1.350
i=10% i=10%
i=10%
2700
4600
2600
2700
1000
-1.350
265
350
4300
3750
3550
WC D1-1
2000

1500
2600
1900
1515
2400
900 2400
1800
1800

MẶT BẰNG TẦNG 1
III. Đặc điểm khí hậu tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Khí hậu TP Hồ Chí Minh là khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia thành 2
mùa.
1. Mùa nắng : Từ tháng 12 đến tháng 4 có :
o Nhiệt độ cao nhất : 40
0
C
o Nhiệt độ trung bình : 32
0
C
o Nhiệt độ thấp nhất : 18
0
C

o
Lượng mưa thấp nhất : 0,1 mm
o Lượng mưa cao nhất : 300 mm
o Độ ẩm tương đối trung bình : 85,5%
2. Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 11 có :
o Nhiệt độ cao nhất : 36

0
C
o Nhiệt độ trung bình : 28
0
C
o Nhiệt độ thấp nhất : 23
0
C

o Lượng mưa trung bình : 274,4 mm
o
Lượng mưa thấp nhất : 31 mm (tháng 11)
o Lượng mưa cao nhất : 680 mm (tháng 9)
o Độ ẩm tương đối trung bình : 77,67%
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN I- KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 6


o
Độ ẩm tương đối thấp nhất : 74%
o Độ ẩm tương đối cao nhất : 84%
o Lượng bốc hơi trung bình : 28 mm/ngày
o Lượng bốc hơi thấp nhất : 6,5 mm/ngày
3. Hướng gió
Hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Tây nam với vận tốc trung bình 2,5 m/s,
thổi mạnh nhất vào mùa mưa. Ngoài ra còn có gió Đông Bắc thổi nhẹ (tháng 12-1).
TP. Hồ Chí Minh nằm trong khu vực ít chòu ảnh hư
ởng của gió bão, chòu ảnh
hưởng của gió mùa và áp thấp nhiệt đới.


IV. Giải pháp mặt bằng và phân khu chức năng
Ø Chung cư gồm 10 tầng với những đặc điểm sau :
o Tầng hầm và tầng mái cao 3.0m
o Tầng 1 cao 4.5m
o
Mỗi tầng điển hình cao 3.5 m
o Mặt bằng hình chữ nhật 33.4x37.2 m, được thiết kế dạng đối xứng, tận
dụng hết mặt bằng và không gian.
o Tổng chiều cao công trình 35.5 m (tính từ cốt ±0.000)
Ø Chức năng của các tầng như sau :
o Tầng hầm :Nơi để đậu xe và bố trí các phòng kó thuật.
o Tầng 1 đến tầng 9 : Bố chí các căn hộ.
o
Tầng 10 và tầng mái :Gồm các phòng kỹ thuật ( cơ, điện, nước thông
thoáng ). Có hồ nước mái cung cấp nước cho toàn nhà.
V
. Các giải pháp kỹ thuật
Ø
Thông thoáng :
Ngoài việc thông thoáng bằng hệ thống cửa ở mỗi phòng, còn sử dụng
hệ thống thông gió nhân tạo bằng quạt ở các tầng.
Ø Chiếu sáng :
Ngoài hệ thống đèn chiếu sáng ở các phòng và hành lang thì việc tận
dụng sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo để lấy sáng tối đa cho công trình.
Ø Hệ thống điện
• Hệ thống điện sử dụng trực tiếp hệ thống điện thành phố, có bổ sung hệ
thống điện dự phòng, nhằm đảo bảo cho tất cả các trang thiết bò trong tòa nhà
có thể hoạt động được trong tình huống mạng lưới điện thành phố bò cắt đột
xuất. Điện năng phải bảo đảm cho hệ thống thang máy, hệ thống lạnh có thể

hoạt động liên tục.
• Máy điện dự phòng 250KVA được đặt ở tầng hầm, để giảm bớt tiếng ồn và
rung động không ảnh hưởng đến sinh hoạt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN I- KHÁI QUÁT VỀ KIẾN TRÚC SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 7



Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường .
Hệ thống ngắt điện tự động từ 1A đến 50A bố trí theo tầng và khu vực và bảo
đảm an toàn khi có sự cố xảy ra.
Ø Hệ thống cấp thoát nước
• Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước thành phố dẫn vào hồ nước ở
tầng hầm qua hệ thống bơm bơm lên bể nước tầng mái nhằm đáp ứng nhu
nước cho sinh hoạt ở các tầng.

Nước thải từ các tầng được tập trung về khu xử lý và bể tự hoại đặt ở tầng
hầm.
• Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc gain, đi ngầm trong các
hộp kỹ thuật.
Ø Di chuyển và phòng hỏa hoạn
• Tòa nhà gồm 2 cầu thang bộ, 2 thang máy chính.
• Tại mỗi tầng đều có đặt hệ thống báo cháy, các thiết bò chữa cháy.

Dọc theo các cầu thang bộ đều có hệ thống ống vòi rồng cứu hỏa.
• Ngoài ra tòa nhà còn được đặt hệ thống chống sét .




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 8








PHẦN II:
KẾT CẤU













ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 9




CHƯƠNG1: CƠ SỞ THIẾT KẾ

I
. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
1.
HỆ KẾT CẤU CHỊU LỰC CHÍNH
Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:

- Các hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chòu lực, kết cấu lõi cứng
và kết cấu hộp.
- Các hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng, kết cấu khung-vách, kết cấu
khung
-lõi, kết cấu khung-hộp, kết cấu vách-lõi, kết cấu hộp-lõi…
- Các hệ kết cấu đặc biệt: Hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền,
kết cấu có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.
- Mỗi loại kết cấu trên đều có những ưu nhược điểm riêng tùy thuộc vào nhu cầu
và khả năng thi công thực tế của từng công trình. Hiện nay, vách cứng được xem là
cấu kiện chòu tải ngang khá tốt, có nhiều ưu việt hơn so với kết cấu khung thông
thường, nên em chọn hệ kết cấu khung vách chòu lực cho công trình này.

2.
HỆ KẾT CẤU SÀN
Trong công trình hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không gian của kết
cấu. Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là rất quan trọng. Do vậy, cần phải có sự
phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của công trình.
Ta xét các phương án sàn sau:
a. Hệ sàn sườn
Cấu tạo gồm hệ dầm và bản sàn.

·
Ưu điểm:
- Tính toán đơn giản.
- Được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên
thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.
· Nhược điểm:
- Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn,
dẫn đến chiều cao tầng của công trình lớn nên gây bất lợi cho kết cấu
công trình khi chòu tải trọng ngang và không tiét kiệm chi phí vật liệu.
-
Không tiết kiệm không gian sử dụng.
b. Hệ sàn ô cờ
Cấu tạo gồm hệ dầm trực giao, chia bản sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có
nhòp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm không quá 2m và tỷ số
L
2
/L
1
của mặt bằng sàn không quá 1,5.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 10



·
Ưu điểm:
-
Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian
sử dụng và có kiến trúc đẹp,thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm

mỹ cao và không gian sử dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ
· Nhược điểm:
- Không tiết kiệm, thi công phức tạp.
- Khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy,
nó cũng không tránh được những hạn chế do chiều cao dầm chính phải
lớn để giảm độ võng.

c.
Sàn không dầm (không có mũ cột)
Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột.

·
Ưu điểm:
- Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình.
-
Tiết kiệm được không gian sử dụng.
- Dễ phân chia không gian.
- Dễ bố trí hệ thống kỹ thuật điện, nước…
- Thích hợp với những công trình có khẩu độ vừa.
-
Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn dầm bởi
không phải mất công gia công cốp pha, côt thép dầm, cốt thép được đặt
tương đối đònh hình và đơn giản, việc lắp dựng ván khuôn và cốp pha
cũng đơn giản.
- Do chiều cao tầng giảm nên thiết bò vận chuyển đứng cũng không cần
yêu cầu cao, công vận chuyển đứng giảm nên giảm giá thành.

- Tải trọng ngang tác dụng vào công trình giảm do công trình có chiều
cao giảm so với phương án sàn dầm.
· Nhược điểm:

- Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành
khung do đó độ cứng nhỏ hơn nhiều so với phương án sàn dầm, do vậy
khả năng chòu lực theo phương ngang phương án này kém hơn phương án
sàn dầm, chính vì vậy tải trọng ngang hầu hết d
o vách chòu và tải trọng
đứng do cột chòu.
- Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chòu uốn và chống
chọc thủng do đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.

d.
Sàn không dầm ứng lực trước
· Ưu điểm: Ngoài các đặc điểm chung của phương án sàn không dầm thì
phương án sàn không dầm ứng lực trước sẽ khắc phục được một số nhược điểm của
phương án sàn không dầm:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 11



- Giảm chiều dày sàn khiến giảm được khối lượng sàn dẫn tới giảm tải
trọng ngang tác dụng vào công trình cũng như giảm tải trọng đứng truyền
xuống móng.
-
Tăng độ cứng của sàn lên, khiến cho thoả mãn về yêu cầu sử dụng bình
thường.
- Sơ đồ chòu lực trở nên tối ưu hơn do cốt thép ứng lực trước được đặt phù
hợp với biểu đồ mômen do tính tải gây ra, nên tiết kiệm được cốt thép.
· Nhược điểm: Tuy khắc phục được các ưu điểm của sàn không dầm thông

thường nhưng lại xuất hiện một số khó khăn cho việc chọn lựa phương án này như
sau:
-
Thiết bò thi công phức tạp hơn, yêu cầu việc chế tạo và đặt cốt thép
phải chính xác do đó yêu cầu tay nghề thi công phải cao hơn, tuy nhiên
với xu thế hiện đại hoá hiện nay thì điều này sẽ là yêu cầu tất yếu.
- Thiết bò giá thành cao và còn hiếm do trong nước chưa sản xuất được.
3. KẾT LUẬN
Do công trình là dạng nhà cao tầng, có bước cột lớn, đồng thời để đảm bảo vẻ
mỹ quan cho các căn hộ nên giải pháp kết cấu chính của công trình được lựa chọn
như sau:

- Kết cấu sàn sườn.
- Kết cấu móng cọc khoan nhồi hoặc cọc ép BTCT
- Kết cấu công trình là kết cấu khung chòu lực chính.
II. LỰA CHỌN VẬT LIỆU
-
Vật liệu xây có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt.
-
Vật liệu có tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể bổ sung
cho tính năng chòu lực thấp.
- Vật liệu có tính thoái biến thấp: Có tác dụng tốt khi chòu tác dụng của tải
trọng lặp lại (động đất, gió bão).
-
Vật liệu có tính liền khối cao: Có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính
chất lặp lại không bò tách rời các bộ phận công trình.
- Vật liệu có giá thành hợp lý.
Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn. Nếu sử dụng các loại vật liệu trên
tạo điều kiện giảm được đáng kể tải trọng cho công trình, kể cả tải trọng đứng cũng
như tải trọng ngang do lực quán tính.


Trong điều kiện nước ta hiện nay thì vật liệu BTCT hoặc thép là loại vật liệu
đang được các nhà thiết kế sử dụng phổ biến trong các kết cấu nhà cao tầng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 12



III. CÁC TIÊU CHUẨN, QUY PHẠM DÙNG TRONG TÍNH TOÁN
Công việc thiết kế phải tuân theo các quy phạm, các tiêu chuẩn thiết kế do
nhà nước Việt Nam quy đònh đối với nghành xây dựng. Những tiêu chuẩn sau đây
được sử dụng trong quá trình tính toán:
-
Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu bêtông cốt thép TCXDVN 5574:1991.
- Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động TCVN 2737:1995.
- Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió TCXD 229:1999.
- Tiêu chuẩn thiết kế cấu tạo bê tông cốt thép toàn khối nhà cao tầng TCXD
198:1997.
-
Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình TCVN 45:1978.
- Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc TCVN 205:1998.
- Tiêu chuẩn thiết kế cọc khoan nhồi TCVN 195:1997.
IV. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
1. SƠ ĐỒ TÍNH
Trong giai đoạn hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của máy tính điện tử, đã
có những thay đổi quan trọng trong cách nhìn nhận phương pháp tính toán công
trình. Khuynh hướng đặc thù hoá và đơn giản hoá các trường hợp riêng lẻ được thay
thế bằng khuynh hướng tổng quát

hoá. Đồng thời khối lượng tính toán số học không
còn là một trở ngại nữa. Các phương pháp mới có thể dùng các sơ đồ tính sát với
thực tế hơn, có thể xét tới sự làm việc phức tạp của kết cấu với các mối quan hệ
phụ thuộc khác nhau trong không gian. Việc tính toán kết cấu nhà cao tầng nên áp
dụng những công nghệ mới để có thể sử dụng mô hình không gian nhằm tăng mức
độ chính xác và phản ánh sự làm việc của công trình sát với thư
ïc tế hơn.
2. CÁC GIẢ THUYẾT DÙNG TRONG TÍNH TOÁN NHÀ CAO TẦNG
Sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó (mặt phẳng ngang) và liên kết
ngàm với các phần tử
dầm, cột và vách cứng ở cao trình sàn. Không kể biến dạng
cong (ngoài mặt phẳng sàn) lên các phần tử (thực tế không cho phép sàn có biến
dạng cong). Bỏ qua sự ảnh hưởng độ cứng uốn của sàn tầng này đến các sàn tầng
kế bên. Mọi thành phần hệ chòu lực trên từng tầng đều có chuyển vò ngang như
nhau. Các cột và vách cứng đều được ngàm ở chân cột và chân vách cứng ngay mặt
móng.

3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH NỘI LỰC
H
iện nay trên thế giới có ba trường phái tính toán hệ chòu lực nhà nhiều tầng
thể hiện theo ba mô hình sau:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 13



- Mô hình liên tục thuần túy: Giải trực tiếp phương trình vi phân bậc cao, chủ yếu
là dựa vào lý thuyết vỏ, xem toàn bộ hệ chòu lực là hệ chòu lực siêu tónh. Khi giải

quyết theo mô hình này, không thể giải quyết được hệ có nhiều ẩn. Đó chính là
giới hạn của mô hình này.

- Mô hình rời rạc (Phương pháp phần tử hữu hạn): Rời rạc hoá toàn bộ hệ chòu
lực của nhà nhiều tầng, tại những liên kết xác lập những điều kiện tương thích về
lực và chuyển vò. Khi sử dụng mô hình này cùng với sự trợ giúp của máy tính có thể
giải quyết được tất cả các bài toán. Hiện nay ta có các phần mềm trợ giúp cho việc
giải quyết các bài toá
n kết cấu như ETABS, SAP
- Mô hình rời rạc - liên tục (Phương pháp siêu khối): Từng hệ chòu lực được xem
là rời rạc, nhưng các hệ chòu lực này sẽ liên kết lại với nhau thông qua các liên kết
trượt xem là phân bố liên tục theo chiều cao. Khi giải quyết bài toán này ta thường
chuyển hệ phương trình vi phân thành hệ phương trình tuyến tính bằng phương pháp
sai phân. Từ đó giải các ma trận và tìm nội lực.

Giới thiệu về phương pháp phần tử hữu hạn (PPPTHH)
Trong các phương pháp kể trên, phương pháp phần tử hữu hạn hiện được sử
dụng phổ biến hơn cả do những ưu điểm của nó cũng như sự hỗ trợ đắc lực của một
số phần mềm tính toán dựa trên cơ sở phương pháp tính toán này.
Theo phương pháp phần tử hữu hạn, vật thể thực liên tục được thay thế bằng
một số hữu hạn các phần tử rời rạc có hình dạng đơn giản, có kích thước càng nhỏ
càng tốt nhưng hữu hạn, chúng được nối với nhau bằng một số điểm quy đònh được
gọi là nút. Các vật thể này vẫn được giữ nguyên là các vật thể liên tục trong phạm
vi của mỗi phần tử, nhưng có hình dạng đơn giản và kích thước bé nên cho phép
nghiên cứu dễ dàng hơn dựa trên cơ sở quy luật về sự phân bố chuyển vò và nội lực
(chẳng hạn các quan hệ được xác lập trong lý thuyết đàn hồi). Các đặc trưng cơ bản
của mỗi phần tử được xác đònh và mô tả dưới dạng các ma trận độ cứng (hoặc
ma
trận độ mềm) của phần tử. Các ma trận này được dùng để ghép các phần tử lại
thành một mô hình rời rạc hóa của kết cấu thực cũng dưới dạng một ma trận độ

cứng (hoặc ma trận độ mềm) của cả kết cấu. Các tác động ngoài gây ra nội lực và
chuyển vò của kết cấu được quy đổi về các thành các ứng lực tại các nút và được
mô tả trong ma trận tải trọng nút tương đương. Các ẩn số cần tìm là các chuyển vò
nút (hoặc nội lực) tại các điểm nút được xác đònh trong ma trận chuyển vò nút (hoặc
ma trận nội lực nút). Các ma trận độ cứng, ma trận tải trọng nút và ma trận chuyển
vò nút được liên hệ với nhau trong phương trình cân bằng theo quy luật tuyến tính
hay phi tuyến tùy theo ứng xử thật của kết cấu. Sau khi giải hệ phương trình tìm
được các ẩn số, người ta có thể tiếp tục xác đònh được các trường ứng suất, biến
dạng của kết cấu theo các quy luật đã được nghiên cứu
trong cơ học.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 14



Sau đây là thuật toán tổng quát của phương pháp PTHH:
- Rời rạc hóa kết cấu thực thành thành một lưới các phần tử chọn trước cho phù
hợp với hình dạng hình học của kết cấu và yêu cầu chính xác của bài toán.
-
Xác đònh các ma trận cơ bản cho từng phần tử (ma trận độ cứng, ma trận tải
trọng nút, ma trận chuyển vò nút…) theo trục tọa độ riêng của phần tử.
- Ghép các ma trận cơ bản cùng loại thành ma trận kết cấu theo trục tọa độ
chung của cả kết cấu.
- Dựa vào điều kiện biên và ma trận độ cứng của kết cấu để khử dạng suy biến
của nó.

- Giải hệ phương trình để xác đònh ma trận chuyển vò nút cả kết cấu.
- Từ chuyển vò nút tìm được, xác đònh nội lực cho từng phần tử.
- Vẽ biểu đồ nội lực cho kết cấu.

Thuật toán tổng quát trên được sử dụng cho hầu hết các bài toán phân tích kết
cấu: phân tích tónh, phân tích động và tính toán ổn đònh kết cấu.

4. LỰA CHỌN CÔNG CỤ TÍNH TOÁN
a. Phần mềm ETABS 9.0.7
Dùng để giải nội lực và phân tích động cho hệ công trình gồm các dạng và giá
trò dao động, kiểm tra các dạng ứng xử của công trình khi chòu tải trọng động đất.
Do ETABS là phần mềm phân tích thiết kế kết cấu chuyên cho nhà cao tầng nên
việc nhập và xử lý số liệu đơn giản và nhanh hơn so với các phần mềm khác.

b.
Phần mềm SAP2000 v10
Dùng để giải nội lực cho các cấu kiện đơn giản của hệ kết cấu nhằ
m đơn giản
hoá trong quá trình tính toán.

c
. Một số lưu ý
Khi sử dụng các phần mềm SAP2000, ETABS, … cần chú ý đến quan niệm
từng cấu kiện của phần mềm để cấu kiện làm việc đúng với quan niệm thực khi
đưa vào mô hình.

- Quan niệm khối (solid): khi 3 phương có kích thùc gần như nhau, và có kích
thước lớn hơn nhiều so với các phần tử khác.
- Quan niệm bản, vách (shell): khi kích thước 2 phương lớn hơn rất nhiều so với
phương còn lại.

- Quan niệm thanh (frame): khi kích thước 2 phương nhỏ hơn rất nhiều so với
phương còn lại.
- Quan niệm điểm (point): khi 3 phương có kích thùc gần như nhau, và có kích

thước rất bé.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 15



Khi ta chia càng mòn các cấu kiện thì kết quả sẽ càng chính xác. Do phần tử
hữu hạn truyền lực nhau qua các điểm liên kết của các phần tử với nhau. Nếu ta
chia các cấu kiện ra nhưng không đúng với quan niệm của phần mềm thì các cấu
kiện đó sẽ có độ cứng tăng đột ngột và làm
việc sai với chức năng của chúng trong
quan niệm tính, từ đó dẫn đến các kết quả tính của cả hệ kết cấu sẽ thay đổi.
5. NỘI DUNG TÍNH TOÁN
Hệ kết cấu nhà cao tầng cần được tính toán cả về tónh lực, động lực và ổn đònh.
Các bộ phận kết cấu được tính toán theo trạng thái giới hạn thứ nhất (TTGH 1).
Trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu sử dụng thì mới tính toán theo trạng thái
giới hạn thứ hai (TTGH 2).
V. SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
1. VẬT LIỆU
- Bê tông Cọc, Dầm, Sàn, Cột ,Vách ,Đài Móng dùng mác 300 với các chỉ
tiêu như sau:
+ Khối lượng riêng : g
b
=2,5 T/m
3

+ Cường độ tính toán :R
n
=130 kG/cm

2


+ Cường độ chòu kéo tính toán: R
k
=10 kG/cm
2

+ Mun đàn hồi : E
b
=2,9x10
5
kG/cm
2

+ Hệ số Poisson : µ = 0.2
- Cốt thép loại AII với các chỉ tiêu:
+ Cường độ chòu nén tính toán R
a’
= 2
800 kG/cm
2


+ Cường độ chòu kéo tính toán R
a
= 2800 kG/cm
2

+ Cường độ tính cốt thép ngang: R

đ
=1800 kG/cm
3

+ Modul đàn hồi E
a
=2,1x10
6
kg/cm
2

- Cốt thép loại AI với các chỉ tiêu:
+ Cường độ chòu nén tính toán R
a’
=
2250 kG/cm
2


+ Cường độ chòu kéo tính toán R
a
= 2250kG/cm
2

+ Cường độ tính cốt thép ngang: R
đ
=1600kG/cm
2

+ Modul đàn hồi E

a
=2,1x10
6
kG/cm
2

- Cốt thép loại AIII với các chỉ tiêu:

+ Cường độ chòu nén tính toán R
a’
= 36500 kG/cm
2

+ Cường độ chòu kéo tính toán R
a
= 36500 kG/cm
2

+ Cường độ tính cốt thép ngang: R
đ
=2200 kG/cm
3

+ Modul đàn hồi E
a
=2,1x10
6
kg/cm
2


- Vữa ximăng- cát: : g=1,6 T/m
3

- Gạch xây tường- ceramic: g=1,8 T/m
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
PHẦN II- KẾT CẤU SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Tang 16



2. TẢI TRỌNG
Kết cấu nhà cao tầng được tính toán với các loại tải trọng chính sau đây:
- Tải trọng thẳng đứng (thường xuyên và tạm thời tác dụng lên sàn).
- Tải trọng gió (gió tónh và nếu có cả gió động).
Ngoài ra khi có yêu cầu kết cấu nhà cao tầng cũng cần phải được
tính toán
kiểm tra với các trường hợp tải trọng sau:
- Do ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ.
- Do ảnh hưởng của từ biến.
- Do sinh ra trong quá trình thi công.
-
Do áp lực của nước ngầm và đất.
Khả năng chòu lực của kết cấu cần được kiểm tra theo từng tổ hợp tải trọng,
được quy đònh theo các tiêu chuẩn hiện hành.



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN

Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 17


CHƯƠNG2: TÍNH TOÁN THÉP SÀN


I. TÍNH TOÁN BẢN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH
1. Chọn sơ bộ tiết diện
a. Chọn sơ bộ chiều dày sàn

Hình 2.1 Đònh vò ô bản
Việc chọn chiều dày bản sàn có ý nghóa quan trọng vì chỉ thay đổi chiều dày
bản
sàn h
S
một vài cm thì khối lượng của sàn cũng thay đổi đáng kể.
Chiều dày h
S
phụ thuộc vào nhòp và tải trọng tác dụng, nên sơ bộ xác đònh
chiều dày h
b
bằng biểu thức sau:
Chiều dày h
S
=
1
D
L
m


Trong đó D = 0.8 - 1.4 : Hệ số phụ thuộc tải trọng.
m = 40 – 45 : Đối với bản kê bốn cạnh.
m = 30 – 35 : Đối với bản dầm.

l
1
: Chiều dài cạnh ngắn.
Gọi l
2
, l
1
là cạnh dài và cạnh ngắn của các ô bản. Ta xét tỉ số l
2
/l
1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 18


Nếu
l
2
/l
1



2 : Thuộc bản kê bốn cạnh, bản làm việc hai phương.

Nếu l
2
/l
1
> 2 : Thuộc bản dầm, bản làm việc một phương.
Bảng 2.1 chọn sơ bộ chiều dày sàn
Kí hi

u
sàn
C

nh
ng

n
l
1
(m)
Cạnh
dài
l
2
(m)
T

s


l

2
/ l
1

Loại sàn
H

s


D
H

s


m
s

Di

n tích
(m
2
)
Chiều
dày
h
s
(cm)

S1
3.9
4
1.03
Hai phương
1.00
40.00
15.6
9.8
S2

3.425
4
1.17
Hai phương
1.00
40.00
13.7
8.6
S3
4
4.6
1.15
Hai phương
1.00
40.00
18.4
10.0
S4


3.2
4
1.25
Hai phương
1.00
40.00
12.8
8.0
S5

3.95
4
1.01
Hai phương
1.00
40.00
15.8
9.9
S6

5.1
5.2
1.02
Hai phương
1.00
40.00
26.5
12.8
S7
5.2

7.8
1.50
Hai phương
1.00
40.00
40.6
13.0
S8
3.8
5.2
1.37
Hai phương
1.00
40.00
19.8
9.5
S9
3.9
4
1.03
Hai phương
1.00
40.00
15.6
9.8
S10
3.8
4.65
1.22
Hai phương

1.00
40.00
17.7
9.5
Từ kết quả tính toán ở bảng trên ta chọn chiều dày bản sàn h
s
=1
2cm.
Tải trọng tác dụng lên bản sàn bao gồm.

· Tónh tải : Tải trọng do bản thân sàn và các lớp tô trát, trọng lượng tường
ngăn trên sàn được quy ra tải phân bố đều tương đương.
· Hoạt tải : bao gồm trọng lượng người và các vật dụng trên sàn, lấy theo
tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737
-1995


b. Chọn sơ bộ tiết diện dầm
h
d
=
1 1
( : )
12 8
l
với dầm chính

h
d
=

1 1
( : )
20 12
l
với dầm phụ
b
d
=
1 1
( : )
4 2
d
h

có khi b
d
=
2
3
h
d

(Với l là nhòp dầm).
-
Với dầm chính
·
Nhòp 8,0 m (trục AB, BC, DE, EF) : h
d
=
1 1

( : ).8,0 (0,67 :1,00)
12 8
=
m


b
d
=(0,183 : 0,5)m


à Sơ bộ chọn kích thước tiết diện dầm bxh= 30x60 (cm)
· Nhòp 7,8m (trục 2-3; 4-5): lấy theo nhòp 8.0m do đó kích thước tiết diện
dầm là 30x60cm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 19


· Nhòp 7 m (trục 1-2; 5-6): h
d
1 1
( : ).7 = (0,583: 0,875)m
12 8


b
d
=
(0.146 : 0.4375)

m

Sơ bộ chọn kích thước tiết diện dầm bxh= 30x60 (cm)
· Nhòp 5,2 m (trục C,D): lấy theo nhòp 8.0m do đó kích thước tiết diện
da
àm là 30x60cm.
· Nhòp 3,8 m (trục 3,4): h
d
1 1
( : ).3.8 = (0,317: 0,475)m
12 8

b
d
=
(0.1: 0.238)
m

Sơ bộ chọn kích thước tiết diện dầm bxh= 30x
50 (cm)
-
Với dầm phụ
·
Nhòp 8,0m : h
d
=
1 1
( : ).8,0 (0,4 : 0,7)
20 12
=

m

b
d
=
(0,1: 0,35)
m

Sơ bộ chọn kích thước tiết diện dầm phụ bxh =(20x40)cm
· Nhòp 5,2m: h
d
=
1 1
( : ).5,2 (0,26 : 0,43)
20 12
=
m


b
d
=
(0,065 : 0.22)m

Kích thước tiết diện các dầm phụ bxh=(20x40)cm
· Nhòp 3,8m lấy theo nhòp 5,2 tiết diện các dầm phụ bxh=(20x40)cm
c. Cấu tạo sàn
LỚP GẠCH CERAMIC
LỚP VỮA LÓT
LỚP SÀN BTCT

LỚP VỮA TRÁT TRẦN

Hình 2.2 Cấu tạo các lớp sàn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 20


2. Tính toán tải trọng truyền lên các sàn
- Các số liệu về tải trọng lấy theo TCVN 2737 – 1995: Tải trọng và tác động
tiêu chuẩn thiết kế.
- Hệ số vượt tải lấy theo bảng 1, trang 10 – TCVN 2737 - 1995.
- Trọng lượng riêng của các thành phần cấu tạo sàn lấy theo “ sổ tay thực hành
kết cấu công trình” ( TS. Vũ Mạnh Hùng ).

a Tónh tải

Theo yêu cầu sử dụng, các khu vực có chức năng khác nhau sẽ có cấu tạo sàn
khác nhau, do đó tónh tải sàn tương ứng cũng có giá trò khác nhau. Các kiểu cấu tạo
sàn tiêu biểu là sàn khu ở (P.khách; P. ăn + bếp; P. ngủ), sàn ban công, sàn hành
lang và sàn vệ sinh. Các loại sàn này có cấu tạo như sau:

· Sàn vệ sinh
Bảng 2.2: Cấu tạo sàn vệ sinh
STT
Các lớp cấu tạo
gggg
(kG/m
3
)

dddd
(mm)
n

g
tc
s
(kG/m
2
)
g
tt
s

(kG/m
2
)
1

Gạch ceramic
2000
10
1.2
20
24
2
Vữa lót
1800
15
1.3

27
35.1
3
Lớp chống thấm
2000
10
1.2
20
24
4
Sàn BTCT
2500
120
1.1
300
330
5

Vữa trát trần
1800
15
1.3
27
35.1
g
tt
s

448.2
·

Sàn mái
Bảng 2.3: Cấu tạo sàn mái
STT
Các lớp cấu tạo
gggg
(kG/m
3
)

dddd
(mm)
n

g
tc
s
(kG/m
2
)
g
tt
s
(kG/m
2
)
1
Tấm đan BT cách nhiệt
2500
50
1.1

125
137.5
2
Lớp gạch kê cách nhau 600
1800

1.3
40
52
3

Vửa mác 75 tạo dốc 1.5%
1800
20
1.3
36
46.8
4
Sàn BTCT
2500
120
1.1
300
330
5
Vữa trát trần
1800
15
1.3
27

35.1
g
tt
s

601.4




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 21


· Sàn phòng
Bảng 2.
4 : Cấu tạo sàn phòng
STT
Các lớp cấu tạo
gggg
(kG/m
3
)
dddd
(mm)
n
g
tc
s


(kG/m
2
)
g
tt
s

(kG/m
2
)
1
Gạch ceramic
2000
10
1.2
20
24
2
Vữa lót
1800
15
1.3
27
35.1
3

Sàn BTCT
2500
120

1.1
300
330
4
Vữa trát trần
1800
15
1.3
27
35.1
g
tt
s

424.2

b. Tải phân bố do kết cấu bao che gây ra trên sàn
Tải trọng của các vách tường được qui về tải phân bố đều theo diện tích ô
sàn được xác đònh bằng công thức:
( ).
. .
tc
qd
t t t
t
g n
A
l h
g
=



Trong đó: l
t
: Chiều rộng của tường (m)
g
tc
t
: Trọng lượng riên của tường xây kG/m
2
)
h
t
: Chiều cao tường (m).
n : Hệ số vượt tải lấy n=1.3
A : Diện tích ô sàn có tường (m
2
)

-
Các vách ngăn là tường gạch ống dày 100 ; g
tc
t
= 180 (kG/m
2
).
- Các vách ngăn là tường gạch ống dày 200 ; g
tc
t
= 330 (kG/m

2
).

Bảng 2.5 Tónh tải do tường truyền vào các ô sàn

Kí Hiệu
Sàn
Diện Tích
A (m
2
)
Chiều dài
tường 100
l
t
(m)

Chiều dài

tường 200
l
t
(m)

Chiều cao

tường
h
t


(m)
Trọng lượng

tường qui đổi
g
qd
t
(kG/m
2
)

S1
15.60
5.75
0.00
3.4
293
S2
13.70
6.60
0.00
3.4
383
S3
18.40
5.00
4.00
3.4
533
S4


12.80
4.90
0.00
3.4
305
S5
15.80
0.00
3.60
3.4
332
S6
26.52
5.80
5.00
3.4
449
S7
40.56
5.60
8.00
3.4
398
S8

19.76
0.00
0.00
3.4

0
S9
15.60
10.65
0.00
3.4
543
S10
17.67
1.80
4.50
3.4
453


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 22


c. Hoạt tải

Dựa vào công năng của các ô sàn .Tra trong tiêu chuẩn 2737-1995 ta có hoạt
tải tiêu chuẩn P
tc
ứng với các ô sàn, sau đó nhân thêm với hệ số giảm tải cho sàn.

Hệ số giảm tải : y = 0.4 +
0.6
9

A
; với A : diện tích chòu tải > 9
(m
2
).

Khi p
tc
< 200 ( kG/m
2
) ® n = 1.3
Khi p
tc


200 ( kG/m
2

) ® n = 1.2

Bảng 2.6 Hoạt tải trên các ô sàn
Kí hiệu
Sàn
Công năng
Diện
Tích

A (m
2
)


H

s


ψ
A

Hoạt tải tc

p
tc
(kG/m
2
)

n
Hoạt tải tt
p
tc
(kG/m
2
)

S1
Phòng ng

, phòng khách.
15.60

0.856
150
1.3
166.87
S2
Phòng ng

, phòng khách.
13.70
0.886
150
1.3
172.83
S3
V

sinh, hành lang
18.40
0.820
300
1.2
295.07
S4
Hành lang
12.80
0.903
300
1.2
325.12
S5


Sân phơi
15.80
0.853
150
1.3
166.30
S6
Phòng ngủ
26.52
0.750
150
1.3
146.16
S7
Hành lang, v


sinh
40.56
0.683
300
1.2
245.75
S8
Hành lang
19.76
0.805
300
1.2

289.77
S9
Bếp, vệ sinh
15.60
0.856
150
1.3
166.87
S10
Sân phơi
17.67
0.828
150
1.3
161.50

II. TÍNH TOÁN CÁC Ô SÀN
1. Sơ Đồ Tính

Tùy theo điều kiện liên kết của bản với các tường hoặc dầm bêtông cốt thép
xung quanh mà chọn sơ đồ tính bản cho thích hợp.
· Ô bản: tính theo ô bản đơn, bỏ qua sự ảnh hưởng của ô sàn bên cạnh.
·
Tính theo sơ đồ đàn hồi.
· Nhòp tính toán: khoảng cách giữa 02 trục dầm.
· Xác đònh sơ đồ tính của bản.
Xét tỉ số h
d
/h
s

để xác đònh liên k
ế
t giữa bản sàn với dầm.

3
h
d
h
s
³ Þ
B

n
sàn liên k
ế
t
ngàm v

i
d

m
.

3
h
d
h
s
< Þ

B

n sàn liên k
ế
t khớp v

i d

m.
Vì chiều cao dầm h
d
=60cm ( hoặc h
d
=50cm)>3h
s
=3.12= 36cm nên ta xem bản
liên kết ngàm với dầm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 23


a. Bản sàn làm việc hai phương: Tính toán theo sơ đồ đàn hồi. thuộc sơ đồ 9
được thể hiện như hình 2.3
L
L
L
q1
MI
M1

2
1
1
2
L
MIi
M2
q2
MII
MII
MI
M1
M2
MI

Hình 2.3 bảng sàn làm việc hai phương
Công thức tổng quát để tính t
oán:
· Mômen dương lớn nhất ở giữa bản.

M
1
=m
i1
.P
M
2
=m
i2
.p

·
Mômen âm lớn nhất ở gối.
M
I
= k
i1
.P

M
II
=k
i2
.P
Để tiện tính toán các hệ số m
i1
, m
i2
, k
i1
, k
i2
đã đước tính sẳn, phụ thuộc vào tỷ
số L
1
/L
2
tra bảng phụ lục 12( trang 377,378,379 sách Võ Bá Tầm).
Bảng 2.7 Các hệ số tra bảng
Ô sàn
l

1

l
2

l
1
/l
2

m
91

m
92

k
91

k
92

S1
3.9
4
1.026
0.0183
0.0175
0.0427
0.0405

S2

3.425
4
1.168
0.0201
0.0147
0.0464
0.0340
S3
4
4.6
1.15
0.0200
0.0150
0.0461
0.0349
S4

3.2
4
1.25
0.0207
0.0133
0.0473
0.0303
S5
3.95
4
1.013

0.0181
0.0177
0.0422
0.0411
S6

5.1
5.2
1.02
0.0182
0.0176
0.0425
0.0408
S7
5.2
7.8
1.5
0.0208
0.0093
0.0464
0.0206
S8
3.8
5.2
1.368
0.0210
0.0112
0.0474
0.0254
S9


3.9
4
1.026
0.0183
0.0175
0.0427
0.0405
S10
3.8
4.65
1.224
0.0205
0.0138
0.0470
0.0314

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 24


Bảng 2.
8•Kết quả nội lực trong sàn
Ô sàn
g(kG/m
2
)

p(kG/m

2
)

G = g'.L
1
.L
2

P = q.L
1
.L
2

M
1

M
2

M
I

M
II

S1
717.5
166.87
13795.4
13795.4

252
241
590
559
S2

807.5
172.83
13430.3
13430.3
270
198
622
457
S3
981.5
295.07
23488.5
23488.5
470
352
1083
820
S4
728.8
325.12
13489.8
13489.8
279
179

638
409
S5

780.5
166.30
14960.1
14960.1
271
265
632
615
S6
873.2
146.16
27033.4
27033.4
492
475
1149
1102
S7
845.7
245.75
44270.7
44270.7
921
412
2054
912

S8

448.2
289.77
14582.4
14582.4
306
163
691
371
S9
991.4
166.87
18068.2
18068.2
331
316
772
732
S10
900.7
161.50
18769.2
18769.2
385
258
883
590
2. Tính cốt thép cho sàn
Hệ số

A =
2
0
M
R bh
n
(với h
o
=1
2-1.5=11.5cm).

Hệ số
A
211 =
a

Thép tính toán: F
a
=
n 0
a
R bh
R
a

Hàm lượng thép:
min
0.1%=
m
£


0
bh
F
ac
=
m
%
Bảng 2.
9 Các thông số vật liệu tính cốt thép cho sàn
Vật liệu
Mác
R(kg/cm
2
)

R'(kg/cm
2
)

E(kg/cm
2
)

Bê tông
300
130
-
2,90E+05
Thép

AI
2250
2250
2,10E+06
a
o
=
0,58
A
o
=
0,412

Bảng 2.10 Tính Thép Cho Ô Sàn Hai Phương
Ô
SÀN
M
M

A

a
F
at

F
ac
(cm
2
/m)


m = (%)
(KG.cm/m)
(cm
2
/m)

a
F
a

F
ac
/ b.h
o

S1

M
1

2,52E+04
0,0176
0,0178
1,08
Þ8a200
2,51
0,24
M
2


2,41E+04
0,0168
0,0169
1,03
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

5,90E+04
0,0412
0,0421
2,55
Þ10a200
3,93
0,37
M
II

5,59E+04
0,039
0,0398
2,41
Þ10a200
3,93
0,37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN

Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 25


S2
M
1

2,70E+04
0,0188
0,019
1,15
Þ8a200
2,51
0,24
M
2

1,98E+04
0,0138
0,0139
0,84
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

6,22E+04
0,0434
0,0444

2,69
Þ10a200
3,93
0,37
MII
4,57E+04
0,0319
0,0324
1,97
Þ10a200
3,93
0,37
S3
M
1

4,70E+04
0,0328
0,0334
2,03
Þ8a200
2,51
0,24
M
2

3,52E+04
0,0246
0,0249
1,51

Þ8a200
2,51
0,24
M
I

1,08E+05
0,0756
0,0787
4,77
Þ10a150
5,24
0,5
M
II

8,20E+04
0,0572
0,0589
3,57
Þ10a200
3,93
0,37
S4

M
1

2,79E+04
0,0195

0,0197
1,2
Þ8a200
2,51
0,24
M
2

1,79E+04
0,0125
0,0126
0,76
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

6,38E+04
0,0445
0,0455
2,76
Þ10a200
3,93
0,37
M
II

4,09E+04
0,0285

0,0289
1,75
Þ10a200
3,93
0,37
S5
M
1

2,71E+04
0,0189
0,0191
1,16
Þ8a200
2,51
0,24
M
2

2,65E+04
0,0185
0,0187
1,13
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

6,32E+04

0,0441
0,0451
2,74
Þ10a200
3,93
0,37
M
II

6,15E+04
0,0429
0,0439
2,66
Þ10a200
3,93
0,37
S6
M
1

4,92E+04
0,0343
0,0349
2,12
Þ8a200
2,51
0,24
M
2


4,75E+04
0,0331
0,0337
2,04
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

1,15E+05
0,0802
0,0837
5,08
Þ10a150
5,24
0,5
M
II

1,10E+05
0,0769
0,0801
4,86
Þ10a150
5,24
0,5
S7

M

1

9,21E+04
0,0643
0,0665
4,03
Þ8a120
4,19
0,4
M
2

4,12E+04
0,0287
0,0291
1,77
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

2,05E+05
0,1433
0,1554
9,43
Þ14a150
10,26
0,98
M

II

9,12E+04
0,0636
0,0658
3,99
Þ10a150
5,24
0,5
S8

M
1

3,06E+04
0,0214
0,0216
1,31
Þ8a200
2,51
0,24
M
2

1,63E+04
0,0114
0,0115
0,7
Þ8a200
2,51

0,24
M
I

6,91E+04
0,0482
0,0494
3
Þ10a200
3,93
0,37
M
II

3,71E+04
0,0259
0,0262
1,59
Þ10a200
3,93
0,37
S9

M
1

3,31E+04
0,0231
0,0234
1,42

Þ8a200
2,51
0,24
M
2

3,16E+04
0,022
0,0222
1,35
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

7,72E+04
0,0539
0,0554
3,36
Þ10a200
3,93
0,37
M
II

7,32E+04
0,0511
0,0525
3,19

Þ10a200
3,93
0,37
S10

M
1

3,85E+04
0,0269
0,0273
1,66
Þ8a200
2,51
0,24
M
2

2,58E+04
0,018
0,0182
1,1
Þ8a200
2,51
0,24
M
I

8,83E+04
0,0616

0,0636
3,86
Þ10a200
3,93
0,37
M
II

5,90E+04
0,0412
0,0421
2,55
Þ10a200
3,93
0,37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KSXD KHÓA 2009 -2011 GVHD: CÔ TRẦN THẠCH LINH
CHƯƠNG 2- TÍNH TOÁN THÉP SÀN SVTH : NGUYỄN HỮU THIỆN
Đề tài: “Chung cư Phú Mỹ Thuận” Trang 26


3. Kiểm tra độ võng của sàn
δ
υ
´
63 3
E 2.9×10 ×0.12
D = = =435(Tm)
2 2
12(1- ) 12 (1-0.2 )


Chọn ô bản nguy hiểm nhất (S7) với l
1
xl
2
=(5.2x7.8) m
2
, tính độ võng của sàn
để kiểm tra
.
D: Độ cứng trụ của ô bản.
E: mô đun đàn hồi của bê tông.

d: Chiều dày của sàn.
n: Hệ số Poison.
Độ võng của sàn:
´
= = = < = =
´
4 4
2
L
ql 0.921 7.8 7,8
f 0.02m 0.0312m
384D 384 435 250 250

Þ Thỏa điều kiện độ võng.

×