Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.43 KB, 75 trang )

Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
LỜI NÓI ĐẦU
Trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động theo xu hướng bất lợi nhất
là sự khủng hoảng kinh tế Mỹ lan rộng đã ảnh hưởng đến thị trường tài chính toàn
cầu, đặc biệt ở Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy của kinh tế thế giới vì thế
cũng đã suy giảm đặc biệt dấu hiện lạm phát xuất hiện vào cuối năm ngoái và ngày
càng cao đồng thời đến nay chưa có dấu hiệu chững lại đó cũng chính là một thách
thức lớn cho chính phủ để kìm chế lạm phát thì Ngân hàng trung ương cùng hệ thống
ngân hàng Việt Nam lúc này có vai trò quan trọng trong việc bình ổn thị trường và
phát triển bền vững. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc phát triển các
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng là một
trong nhiều nhân tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của mỗi ngân hàng. .
Việc Việt Nam gia nhập WTO tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách
thức đối với hệ thống ngân hàng thương mại của Việt Nam: các NHTM trong nước
có điều kiện để tiếp cận các nguồn lực quốc tế, tiếp cận thị trường tài chính quốc tế
một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Tuy nhiên bên cạnh đó, mở cửa thị trường tài
chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và
trình độ quản lý, tăng áp lực cạnh tranh trong khi các tổ chức tài chính Việt Nam còn
nhiều yếu kém. Trước đòi hỏi bức xúc của thị trường, các ngân hàng đang phải chịu
nhiều áp lực: Để cạnh tranh buộc các ngân hàng phải đa dạng hoá các sản phẩm dịch
vụ, giảm chi phí, giảm thiểu rủi ro để bảo vệ khách hàng cũng như đảm bảo sự hoạt
động của chính mình. Và Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hà Nội cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Thấy được tầm quan trọng của việc phát triển các dịch vụ đối với các ngân hàng
thương mại sau thời gian thực tập tại NHN0&PTNTHN em đã nghiên cứu, lựa chọn với
đề tài: "Một số giải pháp nhằm phát triển các dịch vụ tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội" cho chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
1
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD


Chương 1: Khái quát chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hà nội.
Chương 2: Thực trạng phát triển các loại hình dịch vụ Chi nhánh Ngân
hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng tại Chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội .
Tuy nhiên, vì kiến thức thực tế, trình độ nghiên cứu hạn chế và thời gian có
hạn nên Luận văn tốt nghiệp khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô trong khoa, các anh chị công tác tại NHNo & PTNT –
Chi nhánh Hà Nội để em có thể tiếp tục hoàn thiện đề tài này. Đồng thời, em muốn
gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Mạnh Quân
và toàn thể nhân viên Chi nhánh NHNo Hà nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
CHƯƠNG 1
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
2
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI NHÁNH NHN0 & PTNT HÀ NỘI
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
* Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng
8 năm 1988 của ngân hàng nhà nước Việt Nam trên nền tảng được tách ra từ ngân
hàng nhà nước. Sự ra đời của ngân hàng theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế để
góp phần vào sự phát triển kinh tế cùng ổn định tiền tệ, kìm chế lạm phát thúc đẩy
tăng trưởng tạo điều kiện nâng cao đời sống, thu nhập của nhân dân, xã hội. Ngân
hàng Nông Nghiệp Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại giữ vai trò
lớn và chiếm hơn 70% thị phần tài chính nông thôn ở Việt Nam để phát triển nông
nghiệp nông thôn theo hướng CNH - HĐH.

- Hoạt động theo luật các TCTD với phương châm vì sự phồn vinh thịnh
vượng, phát triển ổn định bền vững cho khách hàng và ngân hàng, giữ vững vị trí
NHTM hàng đầu Việt Nam.
- NHN0 VN hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước có tài khoản gửi
tiền tại NHNN VN. Tháng 10 năm 1996 NHN0 VN đổi tên thành NHN0 & PTNT
VN có hệ thống chi nhánh rộng khắp cả nước (hơn 2500 chi nhánh).
- Lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong nước
và quốc tế và đầu tư dự án phát triển kinh tế xã hội, đầu tư cho Chính phủ, các lĩnh
vực kinh tế nông thôn.
* NHN0 & PTNT HN là một trong số 2500 chi nhánh của hệ thống NHN0 &
PTNT VN có nhu cầu tạo lập nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội cung cấp dịch vụ ngân hàng góp phần phát triển kinh tế xã hội của hệ
thống NHTM quốc doanh hoạt động trên địa bàn Hà Nội.
- NHN0 & PTNT HN được thành lập trên cơ sở tách chuyển từ NHNN thành
phố Hà Nội và 12 huyện ngoại thành ra đời sau Nghị định 53/HĐBT ban hành ngày
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
3
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
26/3/1998 và hai pháp lệnh ngân hàng 1999/NHNN có liệu lực, là ngân hàng thành
viên và hạch toán phụ thuộc NHN0 & PTNT VN.
Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội
Tên viết tắt: NHN0 & PTNT Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agricuture and Rural
Development Bank of Hanoi.
Trụ sở đặt tại: 77 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
* Ngân hàng Nông Nghiệp Hà Nội tiền thân của ngân hàng N0 & PTNT Hà
Nội là ngân hàng cấp I, đến năm 1995 ngân hàng Việt Nam đổi mới hoạt động quản
lý theo ngân hàng 2 cấp NHN0 & PTNT HN chỉ còn quản lý các chi nhánh ngân hàng
cấp III là ngân hàng nhỏ ở các quận nội thành như Cầu Giấy, Hoàn Kiếm, Hai Bà
Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Thanh Xuân, Đống Đa. Như vậy ngân hàng chuyển hoạt

động chủ yếu ở nội thành.
- Ngày 15/10/1996 ngân hàng Nông Nghiệp đổi tên thành NHN0 & PTNT VN
thì NHN0 HN cùng đổi tên thành NHN0 & PTNT HN.
- NHN0 & PTNT HN là đại diện được ủy quyền của NHN0 & PTNT VN có
quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu mọi ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với
NHN0 & PTNT VN
- Chi nhánh mới thành lập có 1182 lao động, vốn 18 tỷ chủ yếu tiền gửi ngân
sách và 16 tỷ dư nợ chủ yếu nợ cho vay các xí nghiệp quốc doanh, HTX đã trở thành
nợ tồn đọng.
- Trụ sở, kho tàng, cơ sở vật chất đủ hoạt động.
- Về pháp lý: Chi nhánh có con dấu riêng, có quyền ký kết hợp đồng kinh tế,
dân sự, chủ động trong kinh doanh, tổ chức nhân sự phân theo cấp ủy quyền của
NHN0 & PTNT VN.
- Địa bàn rộng tập trung nhiều thành phần kinh tế nên ngân hàng chịu ảnh
hưởng trực tiếp tình hình kinh tế của Hà Nội.
- Hoạt động NHN0 & PTNT HN tuân theo luật NHNN, luật các TCTD và theo
điều ước quốc tế và ngân hàng.
- Đến nay sau 15 năm hoạt động và phát triển, ngân hàng đã nhanh chóng tiến
hành mở rộng mạng lưới các chi nhánh tại Hà Nội như thành lập chi nhánh chợ Hôm
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
4
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
1994, Đồng Xuân nay là chi nhánh Hoàn Kiếm và chi nhánh Thanh Xuân năm 1995,
chi nhánh Tây Hồ, Giảng Võ nay là chi nhánh Ba Đình năm 1996, chi nhánh quận
Cầu Giấy 1997, đến 1999 thành lập chi nhánh quận Đống Đa, năm 2002 thành lập chi
nhánh Tràng Tiền, Chương Dương, năm 2003 thành lập chi nhánh Chợ Hôm, năm
2004 tách 2 chi nhánh Tây Hồ bàn giao cho chi nhánh Quảng An, chi nhánh Chương
Dương bàn giao về chi nhánh Long Biên, năm 2005 thành lập chi nhánh Trần Duy
Hưng, năm 2006 bàn giao chi nhánh quận Cầu Giấy về NHN0 & PTNT VN.
- Sau 20 năm xây dựng vững chắc, phát triển toàn diện trên các mặt huy động

vốn tăng trưởng đầu tư, nâng cao chất lượng uy tín mở rộng hoạt động kinh doanh
đối nội và đối ngoại từng bước khẳng định vị thế trên thị trường tài chính, tiền tệ tại
Hà Nội.
- Công nghệ: Máy tính được kết nối mạng nội bộ với nhau, kho đảm bảo.
- Nguồn vốn: Năm 2007 huy động được 15.468 tỷ tăng 1031 lần so với ngày thành
lập 18 tỷ, tăng 30÷40%/năm. Nguồn ngoại tệ trên 10% đáp ứng nhu cầu hoạt động.
- Dư nợ đạt 3462 tỷ trong đó dư nợ tài trợ nhập khẩu gồm 50 triệu USD, chất
lượng tín dụng chú trọng.
1.1.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là đơn vị trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh. Hoạt động theo luật tổ chức tín dụng và chịu
tác động đồng thời của các luật khác. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hà Nội có 11 phòng ban và 12 chi nhánh trực thuộc. Ban giám đốc của
NHNo&PTNT Hà Nội bao gồm Giám đốc và 3 Phó giám đốc (xem hình 1.1)
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHN0 & PTNT HN
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
5
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
- Ban Giám Đốc: Gồm Giám Đốc, 3 Phó Giám Đốc, các trưởng, phó phòng và
các tổ nghiệp vụ điều hành kinh doanh chung cùng các chi nhánh trực thuộc cùng
tham mưu cho Giám Đốc.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Gồm 9 phòng ban và 12 chi nhánh trực thuộc:
+ Phòng kinh doanh: Phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Ban Giám
Đốc trong công tác chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
+ Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ, chức năng tham mưu cho Giám Đốc về
tài chính, các quỹ quản lý tài sản, tổ chức công tác hạch toán, kế toán thống kê, thanh
toán tiền hàng và các dịch vụ khác.
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
6

BAN LÃNH ĐẠO
Các
Chi
Nhánh
Quận
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Kho
Quỹ
Phòng
Thanh
Toán
Quốc
Tế
Phòng
Hành
Chính
Và Tổ
Chức
Phòng
Kiểm
Soát
Nội Bộ
Phòng
Kế

Hoạch
Phòng
Chăm
Sóc
Khách
Phòng Kinh
Doanh
Phòng Kế Toán
Ngân quỹ
Phòng Giao Dịch
Số …….
Phòng Giao Dịch
Số …….
Tổ Hành Chính
Nhân Sự
KHÁCH HÀNG
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
+ Phòng thanh toán quốc tế: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho
Ban Giám Đốc điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ như bảo lãnh xuất
nhập khẩu.
+ Phòng kho quỹ: Chức năng thu, chi tiền mặt và ngân phiếu của khách hàng
có áp dụng thu nhập trực tiếp tại địa chỉ của khách hàng.
+ Phòng kiểm soát nộ bộ: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành quy
trình kinh doanh theo đúng quy định của NHNN.
+ Phòng hành chính nhân sự: Kết hợp phòng tổ chức đào tạo cán bộ và phòng
hành chính phát chế.
+ Phòng kế hoạch: Là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho Ban
Giám Đốc để huy động vốn tạo nguồn vốn đảm bảo bảo kinh doanh theo định hướng
và mục tiêu đề ra.
* Các chi nhánh cấp quận và chi nhánh ngân hàng cấp III trên địa bàn Hà Nội

vừa kinh doanh vừa thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội thực hiện các nghiệp vụ mà
NHN0 & PTNT HN cho phép như nhận tiền gửi và cho vay đối với các thành phần
kinh tế trong xã hội, làm đại lý dịch vụ.
1.2 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG TẠI NHNo & PTNT – CHI NHÁNH HÀ NỘI
1.2.1 Các nhân tố chủ quan
1.2.1.1 Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội sẽ được xem xét
dựa trên một số chỉ tiêu sau:
Độ an toàn vốn
Trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng luôn phải đảm bảo một hệ số an
toàn vốn nhất định. Theo báo cáo của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội, do hoạt
động kinh doanh năm 2007 đem lại kết quả khả quan, nguồn vốn được tăng đáng kể,
dẫn đến các khoản phân bổ từ lợi nhuận này vào các quỹ dự trữ theo luật định cũng
tăng đáng kể, đưa hệ số CAR tăng từ 7.6% năm 2006 lên 7.7% năm 2007, đạt gần tới
mức quy định của ngành là 8%.
Như vậy, hệ số CAR của Chi nhánh NHNo Hà Nội trong các năm gần đây được
cải thiện và tiến tới đạt gần mức quy định của ngành 8% so với yêu cầu theo luật định.
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
7
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
Song với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, với hệ thống ngân hàng, môi
trường kinh doanh và hệ thống chuẩn mực kế toán và văn bản pháp luật còn chưa hoàn
thiện, thì hệ số CAR an toàn thường áp dụng như đối với các nước có môi trường tương
tự khác sẽ là khoảng 12% - 15%. Chính vì vậy, mà Ban lãnh đạo Chi nhánh NHNo &
PTNT Hà Nội cũng đưa ra mục tiêu đưa hệ số CAR trong các năm tiếp theo tối thiểu vào
khoảng 8% - 10% trong giai đoạn 2008 – 2010.
Bảng 1.1 Hệ số an toàn vốn (CAR) của Chi nhánh Hà Nội so với một số
NHTM khác trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: %

Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm
Agribank Hà Nội 7,6 7,7 0.1
NHNT Hà Nội 11,87 12,3 0,43
ACB 10,9 12 1,1
BIDV 9,1 9,2 0,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội)
Chất lượng tài sản có
Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu tài chính về chất lượng tài sản có của Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Nội năm 2005 - 2007
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
Chi nhánh NHNo Hà Nội
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
NHNT HN
Năm 2007
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 3,8 1,7 0,6 1,2
Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động 21,25 19,65 22,38 71,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 2005 - 2007)
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số cho biết chất lượng tín dụng của một tổ
chức tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo Hà Nội có chiều
hướng giảm năm 2005 là 3,8%, năm 2007 đạt 0,6%, chủ yếu là nợ của doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng, đời sống, và tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng
tăng là do Chi nhánh đã thay đổi cơ cấu dư nợ từ cho vay phụ thuộc vào các Tổng
công ty lớn với dư nợ từng lần lớn sang cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, dư nợ
từng món nhỏ song tính ổn định hơn. Tuy nhiên so với các NHTM khác như Ngân

Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
8
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
hàng ngoại thương Hà Nội (đạt 1,2%), thì tỷ lệ này ở mức thấp hơn. Điều này cho
thấy, Chi nhánh NHNo Hà Nội đã rất nỗ lực trong việc giải quyết nợ xấu.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động ở mức trung bình của ngành là 80%. Nếu tỷ lệ
này quá cao, có thể ngân hàng có chính sách thiếu thận trọng trong quản lý tín dụng,
kinh doanh với mức rủi ro cao, dựa nhiều vào nguồn vốn huy động. Ngược lại, nếu tỷ
lệ này quá thấp, có thể ngân hàng chưa sử dụng tốt vốn huy động. Tỷ lệ dư nợ trên
vốn huy động năm 2007 của các Chi nhánh Hà Nội đạt 22,38%, do đó, có thể thấy
Chi nhánh có chính sách quản lý tín dụng chặt chẽ.
Khả năng thanh khoản
Trong việc thực hiện chính sách quản lý thanh khoản, Chi nhánh luôn đảm
bảo tuân thủ đúng quy định về an toàn thanh khoản của NHNN và NHNo & PTNT
Việt Nam. Hiện nay, Chi nhánh NHNo Hà Nội quản lý thanh khoản hàng ngày, dựa
trên sự phê duyệt của Ban lãnh đạo, các hạn mức và giới hạn thanh khoản được Ban
lãnh đạo thông qua.
Khả năng sinh lời
Với sự giúp đỡ từ phía Ngân hàng thế giới và Ngân hàng phát triển Châu Á,
NHNo & PTNT nói chung và Chi nhánh Hà Nội ngày càng lớn mạnh, và khẳng định
vị trí cũng như tên tuổi của mình. Những năm qua hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh đều tăng trưởng:
Bảng 1.3 Kết quả kinh doanh của NHN0 & PTNT HN từ năm 2005 đến 2007
Đơn vị tính: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007
Tăng/giảm
2006/2005
Tăng/giảm
2007/2006
Tổng thu 1722 2553 3464

Tổng chi 1614 2377 3208
Lợi nhuận
trước thuế
108 176 256 68 80
(Nguồn: Phòng Kế toán - Ngân quỹ Chi nhánh NHNo Hà Nội)
Qua bảng ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh luôn đảm bảo tổng thu lớn hơn
tổng chi năm sau lại tăng hơn năm trước nên lợi nhuận tăng đều qua các năm thể
hiện lợi nhuận trước thuế năm 2005 là 108 tỷ VNĐ, năm 2006 là 176 tỷ và tăng 68 tỷ
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
9
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
so năm 2005, đến năm 2007 lợi nhuận đạt 256 tỷ VNĐ tăng 80 tỷ so với năm 2006
thể hiện sự tăng trưởng bền vững và ổn định.
Tiềm lực tài chính của Chi nhánh ngày càng tăng hỗ trợ rất lớn cho việc triển
khai các sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế khi mà các
ngân hàng nước ngoài có tiềm lực vốn lớn. Bởi vì, phát triển dịch vụ ngân hàng luôn
đi liền với đổi mới, phát triển công nghệ, phát triển công nghệ luôn đòi hỏi một lượng
vốn lớn.
1.2.1.2 Nguồn nhân lực
Hiện nay Chi nhánh Hà Nội gồm 500 cán bộ nhân viên, nữ chiếm 60%; kế
toán 17%; tín dụng 32%; giám định viên 3%; ngân quỹ 11%; tin học 1,5%; lao công
bảo vệ, lái xe, hành chính 7%; nghiệp vụ khác 3,5%. Nhân lực trình độ chuyên môn:
Nghiệp vụ Tiến Sĩ; Thạc sĩ 1%; Đại học, Cao đẳng 31%; Trung học 46%; Chứng chỉ
9%; Sơ cấp 13%. Độ tuổi bình quân của các cán bộ của Chi nhánh là khoảng 35 tuổi.
Sau đây là cơ cấu về lao động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Hà Nội tính đến hết năm 2007:
Qua “Báo cáo số lượng chất lượng cán bộ của Chi nhánh năm 2007” cho thấy
đây là một trong những ngân hàng có cơ cấu lao động trẻ. Điều này vừa tạo ra thuận
lợi cũng như gây khó khăn trong mọi mặt hoạt động của Ngân hàng. Về mặt thuận
lợi: do còn trẻ, các nhân viên của chi nhánh rất nhiệt tình, tháo vát và năng động, có

trách nhiệm với công việc mình đảm nhận. Họ luôn không ngừng tìm tỏi, học hỏi để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, họ cũng có không ít những khó khăn
như mới ra trường, kiến thức nhiều nhưng kinh nghiệm thực tiễn thì rất ít , gây khó
khăn trong khi xử lý và giải quyết công việc. Và điều này cho thấy nguồn nhân lực
của Chi nhánh chưa thật sự mạnh, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển dịch vụ.
1.2.1.3 Năng lực về công nghệ
Nhận thức được yêu cầu tin học hóa ngân hàng là chiếc chìa khóa giúp ngân
hàng tham gia vào tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, chỉ có ứng dụng công nghệ
hiện đại thì ngân hàng mới có thể nâng cao được chất lượng quản lý, bảo đảm an toàn
trong hoạt động, giảm được chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh
tranh , đối phó với thách thức trong quá trình hội nhập. Chi nhánh đã sẵn sàng thực
hiện mô hình phục vụ các khách hàng lớn sử dụng mạng VCB – Online ( là mạng dịch
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
10
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
vụ cho phép khách hàng thực hiện giao dịch ngay tại công ty hay ở nhà riêng thông
qua hệ thống máy ATM hoặc Internet) và thực hiện chương trình Hiện đại hóa ngân
hàng của WB từ năm 2003. Mô hình công nghệ mới với hệ thống IPCAS đã đưa hệ
thống trong ngân hàng chuyển từ xử lý phân tán sang xử lý tập trung, tăng khả năng
kiểm soát từ trung ương, và đa chức năng giao dịch tại quầy và đa kênh phân phối, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc giao dịch và lập tài khoản tại mọi
Chi nhánh của Ngân hàng. Các lệnh thanh toán được xử lý dứt điểm trong ngày, qua
đó tăng nhanh tốc độ thanh toán do đó chất lượng dịch vụ thanh toán được nâng cao.
1.2.1.4 Hoạt động Marketing
Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO là sự kiện quan trọng làm cho môi trường
kinh doanh nước ta thay đổi. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, những cam kết của
Việt Nam khi gia nhập WTO đã làm cho các điều kiện kinh doanh, môi trường pháp
lý ở lĩnh vực này thay đổi, đòi hỏi ngân hàng phải đổi mới để giữ vững thị trường,
đặc biệt trong công tác tiếp thị marketing là rất quan trọng. Hiện nay, Chi nhánh chỉ
mới có Tổ tiếp thị, chưa có Phòng Marketing. Công việc của tổ tuy không trực tiếp

giao dịch với khách hàng bằng nghiệp vụ chuyên môn bởi nhiệm vụ của tổ chỉ dừng
lại ở việc đề xuất và triển khai kế hoạch tiếp thị thông tin, hình ảnh của Chi nhánh,
thực hiện lưu trữ, khai thác các ấn phẩm sự kiện hoạt động quan trọng đối với Chi
nhánh, nhưng lại mang tính đặc biệt và quan trọng hơn nhiều, đó là bước khởi đầu để
tạo dựng một nền móng để tiếp cận thị trường, tìm hiểu khách hàng, khai thác, lôi
kéo, thuyết phục khách hàng để rồi chính khách hàng lại là người tìm đến Ngân hàng
và cần Ngân hàng. Tự nhận thấy Marketing là một trong những yêu cầu hàng đầu để
Chi nhánh Hà Nội có thể vững bước hội nhập đi lên thì trong thời gian tới, tổ tiếp thị
sẽ sát nhập với tổ thẻ thành Phòng dịch vụ sản phẩm mới và Marketing.
1.2.2 Các nhân tố khách quan
1.2.2.1 Môi trường địa lý
Những thay đổi căn bản của pháp luật ngân hàng Việt Nam được bắt đầu từ
năm 1988, đó là sự ra đời của 2 pháp lệnh về ngân hàng chuyển hoạt động của hệ
thống ngân hàng Việt Nam từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang hoạt động
kinh doanh theo cơ chế thị trường. Tiếp đó là việc thực thi hai Luật ngân hàng và các
tổ chức tín dụng từ 01/10/1998 đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho các tổ chức
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
11
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
tín dụng. Từ đó tạo điều kiện cho nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới ra
đời và phát triển mạnh mẽ như cho vay tiêu dùng, cho vay tín chấp với các điều kiện
cụ thể, dịch vụ bảo lãnh và dịch vụ thanh toán thẻ. Do đó danh mục sản phẩm của
các Ngân hàng Việt Nam nói chung đang thay đổi theo hướng phát triển hệ thống sản
phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, góp phần vào sự hội nhập thị trường tài chính khu
vực và quốc tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó có Chi nhánh
NHNo & PTNT Hà Nội.
Ngoài những điều kiện thuận lợi đó thì trong những năm qua, một số cơ chế
chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng khi triển khai còn nhiều vướng mắc như
thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hướng dẫn về thủ tục đăng ký
của một số loại giấy (giấy trắng về đất, giấy hồng mới) trong việc thế chấp…

1.2.2.2 Môi trường kinh tế
Chi nhánh NHNo Hà Nội nằm trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, là trung tâm kinh
tế của cả nước. Vì thế, đây là môi trường địa lý thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh. Do vậy, các Ngân hàng không chỉ phục vụ nhu cầu của khách hàng
trên địa bàn Hà Nội mà còn trở thành trung tâm giao dịch, chu chuyển tiền tệ cho các
cá nhân, tổ chức từ nơi khác đến, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các dịch vụ của ngân hàng.
Năm 2007, nền kinh tế nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng 8,44%. Tỷ trọng xuất
khẩu đạt hơn 48 tỷ USD, thu hút nước ngoài đạt kỷ lục trên 20 tỷ USD. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ 19% xuống 14,87% và 1,68 triệu lao động được giải quyết việc làm.
Giá dầu thô tăng mạnh, và giá các mặt hàng nông nghiệp, thủy sản nằm ở mức cao,
triển vọng kinh tế Việt Nam còn có nhiều yếu tố thuận lợi khác, trong đó phải kể đến
số ngoại tệ khổng lồ mà khối người Việt ở hải ngoại gửi về hàng năm cùng với
những khoản thu nhập khá lớn từ những chương trình xuất khẩu lao động. Các khoản
tiền này góp một phần đáng kể vào hoạt động huy động vốn của các NHTM nói
chung và NHNo & PTNT Hà Nội nói riêng.
Riêng Hà Nội, năm 2007 là năm kinh tế thủ đô tăng trưởng cao nhất trong
thập kỷ qua. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) năm 2007 ước tăng 12,1%. Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 21,1%, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài và kinh tế ngoài
nhà nước có mức tăng 31,8% và 27,7%. Lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển. Hoạt
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
12
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
động thương mại nội địa và xuất nhập khẩu đều có bước phát triển tốt, kim ngạch
xuất khẩu tăng 20%, nhiều hoạt động tổ chức thương mại được xúc tiến thành công.
Hà Nội vẫn là một trong hai thành phố đứng đầu về thu hút FDI. Các trung tâm
thương mại, siêu thị tiếp tục duy trì mức tăng trưởng. Hoạt động dịch vụ diễn ra sôi
động, nhiều ngành, lĩnh vực đã gặt hái nhiều thắng lợi. Thành phố đã đón trên 1,2
triệu khách du lịch. Đặc biệt, các hoạt động tín dụng, ngân hàng tăng trưởng khá với
tốc độ tăng vốn huy động và cho vay cao. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

đã phát huy được vai trò là kênh thu hút vốn đầu tư của thành phố. Giá trị tăng thêm
của dịch vụ tài chính ngân hàng cũng ở mức kỷ lục: hơn 20%; thu ngân sách khoảng
45.709 tỷ đồng. Nền kinh tế thủ đô đang dần khẳng định mình trong cơ chế thị
trường, chính sự phát triển vượt bậc này của Hà Nội đã tạo điều kiện không nhỏ đến
sự phát triển của các NHTM trên địa bàn, trong đó có Chi nhánh NHNo Hà Nội. Tất
cả những điều kiện đó giúp cho Chi nhánh NHNo Hà Nội có một môi trường kinh
doanh thuận lợi và ổn định hơn, tạo điều kiện cho việc phát triển các sản phẩm dịch
vụ ngân hàng.
Tuy nhiên, giá cả tăng cao, chỉ số giá tiêu dùng ước tăng 12,4% so với tháng
12/2006. Đây là tốc độ tăng giá cao nhất trong những năm gần đây, vượt qua tốc độ
tăng GDP, điều đó làm cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, dẫn đến việc không có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Thêm vào đó, tình hình
hoạt động tiền tệ - tín dụng với tỷ giá USD và lãi suất huy động vốn có biến động ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng.
1.2.2.3 Môi trường cạnh tranh
Hà Nội là thủ đô và là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, thương
mại và du lịch quan trọng của Việt Nam. Chính vì vậy mà tất cả các NHTM cũng
như các tổ chức tín dụng khác đều có trụ sở hoặc chi nhánh đặt tại đây. Đối thủ cạnh
tranh của NHNo & PTNT Hà Nội là hơn 100 tổ chức tín dụng (các ngân hàng
thương mại quốc doanh, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng cổ phần) cùng với hệ
thống hơn 200 các phòng giao dịch trực thuộc của các TCTD này đang cùng hoạt
động trên địa bàn thủ đô. Trong đó, Chi nhánh NHNo Hà Nội xác định 3 đối thủ
cạnh tranh lớn truyền thống là: Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng công thương,
Ngân hàng đầu tư và phát triển.
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
13
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
So với các đối thủ truyền thống này, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội có
điểm yếu là đi sau trong lĩnh vực đưa ra các sản phẩm mới. Khi cả 3 đối thủ này đều
đã có ngân hàng trực tuyến, bước đầu cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân

hàng qua mạng Internet thì Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng như NHNo &
PTNT Việt Nam mới bắt đầu triển khai. Tuy nhiên, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà
Nội cũng có thế mạnh như: mạng lưới chi nhánh dày đặc, thương hiệu quen thuộc từ
lâu đời, mức phí trung bình phù hợp với khách hàng.
Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Hà Nội cũng không thể xem thường các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn như ngân hàng cổ phần, ngân hàng nước ngoài… Hiện nay, tại
Việt Nam có 40 NHTM cổ phần đang hoạt động và con số này sẽ tiếp tục gia tăng
trong thời gian tới. Mặc dù tuổi đời của các ngân hàng này còn ngắn, khoảng trên
dưới 10 năm song không thể phủ nhận những bước phát triển vượt bậc của họ trong
thời gian gần đây. Nổi lên trong đó phải kể đến Ngân hàng Cổ phần Kỹ thương
Techcombank với những hoạt động khá nhạy bén và năng động; Ngân hàng ACB với
vốn lớn và kỹ thuật vượt trội.
Ngoài ra, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội cũng phải đối mặt với các ngân
hàng nước ngoài và liên doanh, công ty liên doanh cho thuê tài chính, các liên doanh
giữa công ty bảo hiểm và NHTM khác trên địa bàn Hà Nội.
Do vậy, trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, Chi nhánh NHNo Hà Nội
cần tìm kiếm phát triển các dịch vụ mới, nâng cao trình độ công nghệ, phong cách
phục vụ với phí dịch vụ hợp lý, đồng thời có thể hỏi học từ các đối thủ cạnh tranh
của mình để đem lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT HÀ NỘI
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
14
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH NHNo &
PTNT HÀ NỘI
2.1.1 Về số lượng hình thức của từng loại hình dịch vụ ngân hàng tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Hà Nội
Hiện nay trên thị trường, số lượng dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ phát sinh và

tiện ích dịch vụ của Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội không ngừng phát triển và đa
dạng thay vì chỉ có các loại dịch vụ huy động vốn và dịch vụ tín dụng như khi mới
thành lập.
Bảng 2.1 Số lượng từng loại dịch vụ chủ yếu Chi nhánh NHNo & PTNT Hà
Nội cung cấp tính đến 06/2008
TT Nhóm dịch vụ Các hình thức
I Dịch vụ cho khách hàng cá nhân
1 Tài khoản cá nhân 3
2 Cho vay cá nhân 8
3 Tiết kiệm , kỳ phiếu 8
4 Chuyển và nhận tiền, dịch vụ kiêu hối 2
5 Mua bán ngoại tệ 2
II Dịch vụ cho khách hàng tố chức, doanh nghiệp
1 Thanh toán quốc tế 7
2 Dịch vụ tài khoản 2
3 Dịch vụ bảo lãnh 10
4 Dịch vụ cho vay doanh nghiệp 6
5 Dịch vụ Séc 2
6 Kinh doanh ngoại tệ 3
7 Dịch vụ bao thanh toán 1
8 Thanh toán biên giới 2
III Dịch vụ ngân hàng hiện đại
1 Dịch vụ Home banking 1
2 Dịch vụ Phone Banking 1
3 Dịch vụ SMS banking 1
4 Dịch vụ VnTopup 1
5 Dịch vụ thẻ 2
(Nguồn: Tổ tiếp thị Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội)
Cho đến thời điểm hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội đã triển khai
30 sản phẩm dịch vụ, tương đương với khoảng 130 dịch vụ khi phân loại theo các

tiêu thức phù hợp. Cụ thể một số sản phâm dịch vụ chủ yếu Chi nhánh NHNo &
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
15
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
PTNT Hà Nội đã triển khai và phát triển sau đây:
2.1.1.1 Dịch vụ huy động vốn
Đây là dịch vụ mà Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội triển khai đầu tiên khi
mới thành lập. Năm 1997, Chi nhánh NHNo Hà Nội đã triển khai 2 loại hình chính
là: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm cho 2 đối tượng là khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhằm mở rộng nhiều hình thức huy động
bằng các khuyến mại để thu hút khách hàng, thì hình thức tiết kiệm dự thưởng đã bắt
đầu áp dụng từ năm 2002 và đã lôi cuốn được sự quan tâm của nhiều tầng lớp dân cư
có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng. Thêm vào đó, Chi nhánh còn đưa ra các
mức lãi suất hấp dẫn đối với các hình thức tiền gửi khác nhằm cạnh tranh với các ngân
hàng khác, cụ thể:
* Dịch vụ tiết kiệm và đầu tư:
Chi nhánh Hà Nội cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền
với cam kết hoàn trả đúng thời hạn. Hiện tại, Chi nhánh Hà Nội cung cấp 8 hình thức
gửi tiền. Đó là:
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
• Tiết kiệm có kỳ hạn
• Tiết kiệm gửi góp
• Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi
• Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi
• Tiết kiệm có thưởng
• Tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng
• Phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu …
Bảng 2.2: Biểu lãi suất huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội tại
thời điểm tháng 04/2008

Lãi suất tiền gửi VND Lãi suất tiền gửi USD
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
16
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
Kỳ hạn
Không kỳ hạn 0.29 /tháng 2.00%/năm
Kỳ hạn 01 tháng 0.82 /tháng 4.90%/năm
Kỳ hạn 03 tháng 0.83 /tháng 5.00%/năm
Tiền gửi kỳ hạn 06 tháng 0.88 /tháng 5.50%/năm
Tiền gửi kỳ hạn 09 tháng 0.90 /tháng 5.70%/năm
Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng 0.92 /tháng 5.80%/năm
Tiền gửi kỳ hạn 36 tháng 0.92 /tháng 6.00%/năm
Tiền gửi kỳ hạn 60 tháng 0.92 /tháng 6.00%/năm
(Nguồn Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Chi nhánh NHNo&PTNT HN)
Với các hình thức tiền gửi đa dạng khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các
hình thức gửi tiền linh hoạt với thời hạn đa dạng, lãi suất cao và bên cạnh đó khách
hàng còn được tham gia các chương trình khuyến mãi, tặng quà, dự thưởng do Chi
nhánh Hà nội tổ chức theo từng thời kỳ.
* Dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán
Tính đến thời điểm tháng 5 năm 2008, Chi nhánh Hà nội cung cấp 3 hình thức:
• Tiền gửi thanh toán bằng VND
• Tiền gửi thanh toán bằng USD
• Tiền gửi thanh toán bằng EUR.
Với dịch vụ tài khoản tiền gửi thanh toán Chi nhánh Hà Nội nhận tiền gửi,
quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng nhanh
chóng, an toàn và chính xác. Đồng thời với tài khoản tiền gửi thanh toán khách hàng
có thể giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi nhánh
trên toàn quốc của Agribank.
2.1.1.2 Dịch vụ tín dụng
Từ năm 1997 đến thời điểm hiện nay, Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội

đang cung cấp 8 sản phẩm dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân như cho vay
vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay lưu vụ, cho vay thực hiện nhu cầu phục
vụ đời sống, cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển …, cho vay cầm cố
giấy tờ có giá, cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, cho vay
trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín; và 6 phương thức cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp như cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, các phương thức cho
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
17
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
vay khác.… Tuy nhiên hiện nay, do lạm phát cao, nên Chi nhánh gần như từ chối
mọi khoản vay đối với cá nhân, và hạn chế đối với doanh nghiệp.
* Dịch vụ cho vay cá nhân và hộ gia đình
Hiện tại, Chi nhánh Hà Nội cung cấp tất cả 8 hình thức cho vay cá nhân và hộ
gia đình giúp khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn hình thức cho vay phù hợp với điều
kiện của mình. Agribank Hà Nộiluôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các
cá nhân, Hộ gia đình phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu
dùng và phục vụ đời sống... với :
Ø Thời hạn vay phù hợp với nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng
Ø Mức vay đáp ứng nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng
Ø Lãi suất vay theo lãi suất hiện hành của Agribank
Ø Thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ.
Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm cho vay phù hợp với điều
kiện của mình:
. Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh:
Khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân có đủ điều kiện, khả năng sản xuất
kinh doanh trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và dịch vụ.
Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi vốn
của dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
. Cho vay lưu vụ:

Riêng khách hàng là các hộ gia đình, cá nhân ở vùng chuyên canh, xen canh
lúa và các cây ngắn hạn khác có thể sử dụng phương thức cho vay lưu vụ.
Thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian thu hồi
vốn của dự án phương án xin vay và không quá thời hạn của 1 vụ kế tiếp.
. Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống:
Khách hàng là các hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ đời
sống và sinh hoạt.
Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ khoản vay. Riêng
khách hàng là người hưởng lương chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về
các khoản thu nhập của mình.
. Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển …phục vụ sx và đời sống:
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
18
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
Khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển
phục vụ sản xuất.
Có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền vay. Khách hàng
là người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các
khoản thu nhập của mình.
. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá:
Khách hàng là người sở hữu hợp pháp tài sản cầm cố bao gồm: Sổ tiết kiệm,
giấy tờ có giá do Agribank phát hành, trái phiếu kho bạc nhà nước…
Mức vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của tài sản cầm cố.
. Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài:
Khách hàng là tất cả công dân Việt nam có đủ điều kiện đi lao động tại nước ngoài.
Người lao động phải có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi
làm việc ở nước ngoài.
- được vay đến 20 triệu VND mà không phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền
vay.
- Mức tiền vay tối đa 80% chi phí cần thiết liên quan đến thủ tục đi lao động

tại nước ngoài
- Thời hạn vay phù hợp với khả năng trả nợ trong thời gian lao động tại nước ngoài.
- Đồng tiền vay: VND, USD, EUR…
.Cho vay trả góp:
- Tất cả các khách hàng có nhu cầu và có điều kiện trả nợ dần trong thời hạn vay
- Có thu nhập thường xuyên và có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
- Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ
theo phân kỳ trả nợ trong thời hạn vay.
. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng:
Khách hàng là cá nhân người Việt nam, người nước ngoài cư trú tại Việt nam.
Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do Agribank phát hành.
Đặc điểm sản phẩm:
- Loại tiền vay: VND hoặc USD .
- Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
- Mức cho vay: Tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trên thẻ tín dụng.
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
19
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
- Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá do
Agribank phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.
- Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu
trên thẻ theo Bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được
trừ vào số tiền đã ký quỹ.
* Dịch vụ cho vay doanh nghiệp
Chi nhánh Hà Nội đã đa dạng hoá các hình thức cho vay doanh nghiệp nhằm
hướng tới phương châm phục vụ tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế,
sẵn sàng hỗ trợ kịp thời nhu cầu vay vốn ngắn, trung và dài hạn với dịch vụ tốt nhất,
thời gian nhanh nhất và thủ tục đơn giản nhất. Hiện nay, Chi nhánh Hà Nội cung cấp
6 hình thức cho vay như sau:
• Cho vay xuất khẩu.

• Cho vay nhập khẩu.
• Cho vay dự án.
• Cho vay hợp vốn.
• Cho vay thấu chi.
• Cho vay sản xuất kinh doanh trong nước.
2.1.1.3 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Đây là dịch vụ Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội triển khai vào năm 1999.
Hiện tại, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã mở rộng các loại hình thu đổi ngoại tệ
để có thể huy động tối đa nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của khách
hàng. Ngoài việc chủ yếu thu đổi đồng đô la Mỹ (USD) và đồng EURO (EUR), Chi
nhánh còn phát triển thêm các dịch vụ thu đổi ngoại tệ khác như Yên Nhật (JNY),
bảng Anh (GBP),… Bên cạnh đó chi nhánh cũng triển khai mở các đại lý thu đổi
ngoại tệ như các cửa hàng kinh doanh vàng bạc, cửa hàng kinh doanh ngoại tệ. Năm
2005, Chi nhánh đã mở được 15 bàn đại lý, năm 2006 lên tới 21 bàn, cho tới hiện nay
tổng số bàn đại lý thu đổi ngoại tệ lên tới trên 30 bàn.
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ ngày càng đóng vai trò quan trọng, ngoài lợi
nhuận đem lại từ việc kinh doanh ngoại tệ thông qua chênh lệch tỷ giá thì hoạt động
này còn góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán quốc tế phát triển bằng việc bảo
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
20
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
đảm cung cấp nguồn ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu của khách hàng.
* Đối với khách hàng cá nhân dịch vụ mua bán ngoại tệ gồm có 2 hình thức:
• Bán ngoại tệ thu VND
Chi nhánh Hà Nội nhận mua ngoại tệ của khách hàng cá nhân từ
nguồn ngoại tệ mặt, tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kiều hối với thủ tục đơn
giản, nhanh chóng.
• Mua ngoại tệ bằng VNĐ
Chi nhánh Hà Nội đáp ứng yêu cầu mua ngoại tệ của các cá nhân là công dân
Việt Nam để phục vụ cho nhu cầu mang, chuyển ngoại tệ ra nước ngoài các mục

đích: học tập, công tác, du lịch,…Và các mục đích khác.
* Đối với khách hàng doanh nghiệp, hiện nay Chi nhánh Hà Nội cung cấp 3
hình thức kinh doanh ngoại tệ như sau:
• Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot):
Là giao dịch hai bên thực hiện mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao
ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai (02) ngày làm việc
tiếp theo.
* Đối tượng tham gia giao dịch: khách hàng là các cá nhân và tổ chức kinh tế.
• Giao dịch hối đoái kỳ hạn (Forward)
Là giao dịch hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một lượng ngoại tệ theo
một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định
trong tương lai.
• Giao dịch hối đoái hoán đổi (Swap)
Là giao dịch đồng thời mua và bán cùng một lượng ngoại tệ (chỉ có hai đồng
tiền được sử dụng trong giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là
khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng
2.1.1.4 Dịch vụ thanh toán quốc tế
Tháng 6/1997 Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội bắt đầu mở ra hoạt động
Thanh toán quốc tế, ban đầu chỉ có một cán bộ vừa nhận, vừa kiểm hồ sơ rồi chuyển
vào sổ giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam để lập điện thanh toán hộ. Đến tháng
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
21
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
11/1997 thành lập Tổ thanh toán quốc tế gồm 3 người, nối mạng SWIFT với Sở giao
dịch NHNo&PTNT Việt Nam, tiến hành vừa đào tạo cán bộ Thanh toán quốc tế về
ngoại thương, soạn gửi lệnh thanh toán trên mạng SWIFT. Loại hình dịch vụ này bao
gồm: nhận chuyển tiền đến, chuyển tiền đi, thư tín dụng chứng từ nhập khẩu, xuất
khẩu, nhờ thu hàng nhập khẩu, nhờ thu hàng xuất khẩu và thanh toán biên giới. Hiện
tại, Chi nhánh Hà Nội cung cấp 9 loại hình dịch vụ liên quan đến hoạt động mua bán
xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ như sau:

Thanh toán hàng xuất khẩu: khách hàng có thể chọn trong các phương
thức thanh toán Chuyển tiền, Nhờ thu hay Thư tín dụng ...
Dịch vụ Chuyển tiền:
Mạng lưới thanh toán rộng khắp của AGRIBANK Hà Nội sẽ giúp khách hàng
nhận được tiền chuyển về một cách nhanh chóng và tiết kiệm nhất vì giảm được số
ngân hàng trung gian tham gia vào khâu thanh toán. Khách hàng chỉ cần mở một tài
khoản tiền gửi ngoại tệ tại một chi nhánh AGRIBANK để nhận tiền chuyển về từ bất
kỳ nơi nào trên thế giới.
Thư tín dụng (L/C) Xuất khẩu:
Dịch vụ thông báo L/C xuất khẩu: để nhận thông báo L/C nhanh nhất thông
qua mạng SWIFT đến các chi nhánh NHNo trên toàn quốc, khách hàng lựa chọn
trong danh sách chi nhánh AGRIBANK để chỉ định làm Ngân hàng thông báo L/C.
Kiểm tra chứng từ và đòi tiền: Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ Thanh toán Quốc tế
có trình độ chuyên môn sẽ thực hiện nghiệp vụ theo đúng chuẩn mực quốc tế. Khách
hàng xuất trình những tài liệu sau
- Thư yêu cầu thanh toán theo hình thức L/C (mẫu thống nhất của
AGRIBANK)
- Thư tín dụng (bản gốc)
- Bộ chứng từ kèm theo
Dịch vụ chiết khấu chứng từ: Nếu khách hàng cần có tiền ngay để đầu tư vào
một dự án khác trong khi chưa nhận được tiền từ ngân hàng mở L/C, AGRIBANK có
thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ chiết khấu cao nhất và mức phí linh loạt
tuỳ theo từng hồ sơ cụ thể.
Dịch vụ Nhờ thu:
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
22
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
AGRIBANK nhận thu hộ tiền hàng theo bộ chứng từ xuất khẩu hoặc thu hộ
các chứng từ tài chính như Séc, Hối phiếu ...
Khách hàng có thể chiết khấu chứng từ nhờ thu theo điều kiện D/P với mức

phí linh hoạt và hấp dẫn.
Thanh toán hàng nhập khẩu:
AGRIBANK Hà Nội cung ứng các hình thức bảo lãnh thanh toán, Chuyển
tiền, Nhờ thu, Thư tín dụng ... trong thanh toán hàng nhập khẩu. Khách hàng có thể
đề nghị NHNo tài trợ tín dụng phù hợp với yêu cầu thanh toán.
Thanh toán Nhờ thu:
- AGRIBANK nhận thu hộ đối với bộ chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi
theo điều kiện thanh toán nhờ thu.
Thư tín dụng:
Tỷ lệ ký quỹ: tuỳ trường hợp cụ thể, mức kỹ quỹ mở L/C có thể từ 0 % -
100%. Khách hàng có thể vay vốn với lãi suất thoả thuận tại AGRIBANK để thanh
toán L/C.
AGRIBANK sẵn sàng tư vấn cho khách hàng những điều kiện L/C an toàn
nhất. Khách hàng có thể tham khảo ý kiến tư vấn của ngân hàng ngay trong giai đoạn
đàm phán hợp đồng.
Dịch vụ kiều hối:
Nhờ mạng lưới chi nhánh rộng khắp, mỗi năm AGRIBANK Hà Nội chi trả
hàng triệu khoản tiền do các cá nhân ở nước ngoài chuyển về cho thân nhân tại Việt
Nam.
Mức phí do ngân hàng chuyển tiền và các ngân hàng trung gian ở nước ngoài
(nếu có): sẽ do các ngân hàng thu trực tiếp, trước khi tiền được chuyển về
AGRIBANK. Tuỳ theo biểu phí của từng ngân hàng, mức phí này có thể thay đổi.
Mức phí dịch vụ do AGRIBANK thu chỉ chiếm 0,05 % trên tổng số tiền NHNo thực
tế nhận được (phí tối thiểu: 2 Đô la Mỹ).
Dịch vụ chi trả Western Union:
Là dịch vụ mới được triển khai trong hệ thống AGRIBANK từ tháng 1/2004,
sau khi AGRIBANK ký kết hợp đồng đại lý trực tiếp với Western Union. Hiện dịch
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
23
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD

vụ được cung ứng tại tất cả các chi nhánh của AGRIBANK trên toàn quốc. Ngày
càng nhiều khách hàng lựa chọn hình thức dịch vụ này bởi những lợi ích sau:
Nhanh chóng: Sử dụng dịch vụ Western Union, khách hàng có thể nhận được
tiền trong vòng 5-10 phút sau khi người nhà gửi tiền tại nước ngoài.
Thuận lợi: không cần có tài khoản tại ngân hàng, khách hàng có thể nhận tiền
tại bất kỳ chi nhánh nào trong hệ thống AGRIBANK.
Tiết kiệm chi phí: phí dịch vụ Western Union chỉ thu một lần tại đầu chuyển.
Khách hàng không phải trả phí khi nhận tiền và cũng không tốn phí cho bất kỳ trung
gian nào khác.
Thanh toán biên giới với Trung Quốc bằng đồng CNY, VND
Khách hàng đã bao giờ nghĩ sẽ sử dụng đồng Việt Nam hoặc Nhân dân tệ
trong thanh toán xuất nhập khẩu với Trung Quốc ? Khách hàng có thể thực hiện yêu
cầu này bằng nghiệp vụ thanh toán biên giới (biên mậu) giữa AGRIBANK với các
NHTM Trung Quốc (NH Nông nghiệp Trung Quốc, Ngân hàng Ngoại thương Trung
Quốc, NH Công thương Trung Quốc).
Khách hàng có thể lựa chọn một trong số các hình thức thanh toán sau đây
- Thanh toán bằng Hối phiếu
- Chứng từ thanh toán chuyên dùng
- Thư tín dụng (L/C)
- Chuyển tiền điện (TTR)
Không cần lên biên giới, khách hàng có thể thực hiện thanh toán ngay tại các
chi nhánh của AGRIBANK ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước .
2.1.1.5 Dịch vụ thanh toán thẻ
Nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thanh toán qua thẻ của khách hàng,
đồng thời đem đến cho khách hàng sự thuận tiện tối đa, Agribank đa không ngừng
hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ. Sự kiện ngân hàng thương
mại lớn nhất Việt Nam kết nối thanh toán thẻ Visa, Banknetvn, theo đó các sản phẩm
thẻ thanh toán mang thương hiệu Visa, Banknetvn sẽ được chấp nhận thanh toán tại
bất kỳ ATM/POS có logo Agribank, Visa, Banknetvn trong và ngoài nước. Việc kết
nối thanh toán thẻ Visa, Banknetvn là bước phát triển tất yếu của Agribank trong quá

Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
24
Trường ĐHKTQD Khoa QTKD
trình hội nhập nằm nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của Agribank
trên thị trường thẻ Việt Nam.
Với ưu thế về mạng lưới chấp nhận thanh toán (ATM/POS) rộng khắp toàn
quốc, Agribank đem lại cho khách hàng sự tiện lợi tối đa. Đây là động thái khẳng
định sự vươn mình ra quốc tế của một thương hiệu mạnh (Agribank xếp thứ nhất
trong Top 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam theo bình chọn của chương trình phát
triển Liên hợp quốc – UNDP ngày 01/01/2007) và đánh dấu sự hội nhập toàn diện
của Agribank trên thị trường.
Không dừng lại ở những thành công đã đạt được, Agribank cam kết sẽ tiếp tục
mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ thẻ hòan hảo với nhiều tiệních và
dịch vụ gia tăng để xứng đáng với sự tin cậy của hàng triệu khách hàng. Điều này
một lần nữa khẳng định quyết tâm của ngân hàng trong việc xây dựng, phát triển
thương hiệu gắn liền với đảm bảo lợi ích của khách hàng.
Thẻ ghi nợ nội địa Success
(Hình ảnh mặt trước thẻ)
Các tiện ích, dịch vụ gia tăng khi sử dụng thẻ Success
- Rút tiền VNĐ từ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ
tại bất cứ máy ATM nào của Agribank và ngân hàng thành viên Banknetvn mọi lúc,
mọi nơi.
- Chuyển khoản.
- Thanh toán hóa đơn cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (điện, nước, Internet,
điện thoại…) tại máy ATM.
- Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (POS) của
Agribank và ngân hàng thành viên Banknetvn.
- Thông tin số dư tài khoản và in sao kê giao dịch (05 giao dịch gần nhất).
- Thay đổi mã số xác định chủ thẻ (PIN).
- Được chi nhánh Agribank cấp hạn mức thấu chi cho phép rút tiền mặt hay

thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ khi trong tìa khoản khách hàng không có số dư.
- Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
- Bảo mật thông tin khách hàng.
- Nhận tiền lương, nhận tiền chuyển đến từ trong và ngoài nước.
Chuyên đề tốt nghiệp Sinh viên: Ngô Anh Sơn
25

×