Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ tập luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.4 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VIỆT THANH

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN ĐỐI VỚI
THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN
ĐỘI TUYỂN ĐÁ CẦU TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM VIỆT THANH

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ CẤU THÀNH TRÌNH ĐỘ TẬP LUYỆN ĐỐI VỚI
THÀNH TÍCH THI ĐẤU CỦA VẬN ĐỘNG VIÊN


ĐỘI TUYỂN ĐÁ CẦU TỈNH ĐỒNG THÁP
Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn Quang Vinh
2. GS.TS Lê Nguyệt Nga

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận án

Phạm Việt Thanh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


MỤC LỤC

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4

1.1. Sự hình thành và phát triển mơn Đá cầu

4

1.1.1. Sự hình thành và phát triển mơn đá cầu ở Việt Nam

4

1.1.2. Thành tích đã đạt được của đá cầu Việt Nam

6

1.2. Đặc điểm môn Đá cầu

6

1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật Đá cầu

6

1.2.2. Đặc điểm thể lực môn Đá cầu


9

1.2.3. Đặc điểm thi đấu môn Đá cầu

10

1.3. Các yếu tố cấu thành thành tích thi đấu mơn Đá cầu

12

1.3.1. Yếu tố thể lực

13

1.3.2. Yếu tố kỹ thuật

21

1.3.3. Yếu tố chiến thuật

23

1.3.4. Yếu tố hình thái

25

1.3.5. Yếu tố tâm lý

27


1.3.6. Yếu tố chức năng

28

1.4. Cơ sở lý luận về đánh giá TĐTL của VĐV đá cầu
1.4.1. Tầm quan trọng việc đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu

31
31

tỉnh Đồng Tháp
1.4.2. Quan điểm của các nhà khoa học về đánh giá TĐTL

33

1.4.3. Phương pháp kiểm tra, đánh giá TĐTL của VĐV đá cầu

38

1.5. Vài nét về đá cầu Đồng Tháp

43

1.6. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án

44

1.6.1. Các cơng trình nghiên cứu về TĐTL ở một số mơn thể thao

44


1.6.2. Các cơng trình nghiên cứu về mơn Đá cầu

48
53

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu

53

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

53

2.1.2. Khách thể nghiên cứu

53

2.2. Phương pháp nghiên cứu

53

2.2.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan.

53


2.2.2. Phương pháp phỏng vấn.

54

2.2.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm

54

2.2.4. Phương pháp kiểm tra y-sinh học.

55

2.2.5. Phương pháp nhân trắc học

61

2.2.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý

61

2.2.7. Phương pháp toán học thống kê

61

2.3. Tổ chức nghiên cứu

63

2.3.1. Thời gian nghiên cứu


63

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu

64

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

65

3.1. Xác định các tiêu chí về thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý, chức năng

65

đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.1.1. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu

65

tỉnh Đồng Tháp.
3.1.2. Lựa chọn các tiêu chí đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu

71

tỉnh Đồng Tháp.
3.1.3. Kết quả phỏng vấn các tiêu chí dùng để đánh giá TĐTL của VĐV

72

đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.

3.1.4. Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thơng báo

74

3.1.5. Thực trạng TĐTL VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.

76

3.2. Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình

94

thái, tâm lý, chưc năng đối với TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đồng Tháp.
3.2.1. Mối tương quan giữa TTTĐ với từng yếu tố thể lực, kỹ thuật,

94

hình thái, tâm lý, chức năng của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.2.2. Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật,

104

hình thái, tâm lý, chức năng đến TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp.
3.2.3. Bàn luận về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ thuật,


119

hình thái, tâm lý, chức năng đối với TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp
3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh

126

Đồng Tháp.
3.3.1. Xây dựng thang điểm C.

126

3.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn phân loại các tiêu chí đánh giá TĐTL của

127

VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.3.3. Kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển Đá

128

cầu tỉnh Đồng Tháp.
3.3.4. Xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của

131

từng yếu tố đến TTTĐ.
3.3.5. Hướng dẫn cách sử dụng tiêu chuẩn có tỷ trọng ảnh hưởng đánh


132

giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
3.3.6.

ng dụng tiêu chuẩn phân loại TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu

136

tỉnh Đồng Tháp th o tỷ trọng ảnh hưởng.
3.3.7. Bàn luận về xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội

140

tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

142

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CS


Cơng suất

DTS

Dung tích sống

HLTT

Huấn luyện thể thao

HLV

Huấn luyện viên

LVĐ

Lượng vận động

NXB

Nhà xuất bản

PCCC

Phát cầu cao chân

SW

Shapyro - Winki


TDTT

Thể dục thể thao

TĐTL

Trình độ tập luyện

TTTĐ

Thành tích thi đấu

TTTT

Thành tích thể thao

VĐV

Vận động viên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG TRONG LUẬN ÁN
cm

Centimet

g


Gram

g/l

Gram/lít

kg

Kilơgram

l/ph

Lít/phút

m

Mét

ml

Mililít

ml/ph

Mililít/phút

ml/ph/kg

Mililít/phút/ Kilôgram


mm

Milimét

mmHg

Milimét thủy ngân

ms

Miligiây

m/s

Mét/giây

s

Giây

W

watt

w/kg

Watt/kilôgram

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

TÊN BẢNG

Trang

3.1

So sánh kết quả hai lần phỏng vấn các tiêu chí đánh giá TĐTL
của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau 73

3.2

Hệ số tin cậy các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp (n=10)

Sau 74

3.3

Hệ số tin cậy các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp (n=9)

Sau 74


3.4

Hệ số tương quan giữa thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL
với thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng
Tháp

Sau 75

3.5

Tổng hợp thành tích các tiêu chí đánh giá thực trạng TĐTL
VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau 76

3.6

Thành tích của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.

98

3.7

Thành tích của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.

99

3.8

3.9


Kiểm định phân phối chuẩn Shapyro – Winki các tiêu chí dùng
để đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu Đồng Tháp
(n=10)
Kiểm định phân phối chuẩn Shapyro – Winki các chỉ tiêu dùng
để đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu Đồng Tháp
(n=9)

Sau
102
Sau
102

3.10

Bảng điểm thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau
102

3.11

Bảng điểm thành tích các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau
102

3.12


Bảng điểm trung bình các yếu tố đánh giá TĐTL của nam vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau
102

3.13

Bảng điểm trung bình các yếu tố đánh giá TĐTL của nữ vận
động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau
102

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3.14

Hệ số tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của vận động
viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi đấu

103

3.15

Mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nam VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp


Sau
104

3.16

Mối tương quan giữa các tiêu chí đánh giá TĐTL của nữ VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau
107

3.17

Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau và với thành tích thi
đấu của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

111

3.18

Hệ số tương quan giữa các yếu tố với nhau và với thành tích thi
đấu của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

113

3.19

Tỷ trọng ảnh hưởng () các yếu tố đánh giá TĐTL của VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi đấu


117

3.20

Bảng điểm thành tích theo khoảng giá trị từng tiêu chí đánh giá
TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau
126

3.21

Bảng điểm thành tích theo khoảng giá trị từng tiêu chí đánh giá
TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

Sau
126

3.22

Bảng điểm phân loại tổng hợp TĐTL th o từng yếu tố của VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

127

3.23

Bảng điểm và phân loại TĐTL của nam vận động viên đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp


128

3.24

Bảng điểm và phân loại TĐTL của nữ vận động viên đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp

129

3.25

Bảng điểm tổng hợp phân loại TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu
tỉnh Đồng Tháp th o tỷ trọng ảnh hưởng

131

3.26

Bảng điểm và phân loại TĐTL của nam vận động viên đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng

136

3.27

Bảng điểm và phân loại TĐTL của nữ vận động viên đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng

138


3.28

Bảng tính tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL nam VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng tháp

Sau
139

3.29

Bảng tính tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL nữ VĐV đội
tuyển đá cầu tỉnh Đồng tháp

Sau
139

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số

TÊN BIỂU ĐỒ

So sánh mối tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của VĐV
đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp với thành tích thi đấu
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các tiêu
3.2 chí đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng
Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các tiêu chí trong từng yếu tố

3.3
đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các tiêu
3.4 chí đánh giá TĐTL cho nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng
Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các tiêu chí trong từng yếu tố
3.5
đánh giá TĐTL của nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các yếu tố
3.6
đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của
3.7
nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Tỷ lệ % số lượng hệ số tương quan ở từng mức độ của các yếu tố
3.8
đánh giá TĐTL cho nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Tỷ lệ % mức độ tương quan giữa các yếu tố đánh giá TĐTL của
3.9
nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến TTTĐ của nam VĐV đội
3.10
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến TTTĐ của nữ VĐV đội
3.11
tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
3.1

Trang
104

105
107
108
110
112
113
114
115
118
119

3.12 Tỷ lệ xếp loại nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

129

3.13 Tỷ lệ xếp loại nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp

130

Tỷ lệ xếp loại nam VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có
tính đến tỷ trọng ảnh hưởng
Tỷ lệ xếp loại nữ VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp có tính
3.15
đến tỷ trọng ảnh hưởng
3.14

137
138

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



1
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đá cầu là môn thể thao đối kháng khác sân, các tình huống cầu diễn ra
liên tục với tốc độ nhanh. Đặc điểm của môn đá cầu thể hiện chủ yếu qua các
động tác được thực hiện bằng chân, đôi khi bằng ngực và đầu nhưng các động
tác được thực hiện bằng chân đóng vai trị chủ đạo. Các tình huống tấn cơng
thường diễn ra trên lưới với nhiều động tác khó, nên thành tích thi đấu (TTTĐ)
của mơn đá cầu cịn bị chi phối bởi các yếu tố quan trọng như: Thể lực, kỹ chiến thuật, hình thái, tâm lý, chức năng.
Trình độ tập luyện (TĐTL) là một phức hợp gồm nhiều thành tố y - sinh,
tâm lý, kỹ - chiến thuật, thể lực, ngày càng được nâng cao nhờ ảnh hưởng trực
tiếp lâu dài của lượng vận động (LVĐ) tập luyện và thi đấu cũng như các liệu
pháp hỗ trợ ngoại sinh khác [37, tr 8]. Trong thể thao hiện đại, việc kiểm tra đánh
giá TĐTL của vận động viên (VĐV) có một vị trí vơ cùng quan trọng trong quy
trình huấn luyện nhiều năm cần phải được tiến hành toàn diện trên nhiều yếu tố
về hình thái, chức năng, tâm lý, các yếu tố về năng lực thể thao của từng VĐV.
Qua đó giúp huấn luyện viên (HLV) có được những thơng tin khoa học cần
thiết, nhằm xây dựng kế hoạch huấn luyện phù hợp với từng VĐV, góp phần
nâng cao TTTĐ.
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về TĐTL ở nhiều môn thể
thao khác nhau của các tác giả, nhưng việc nghiên cứu tỷ trọng ảnh hưởng của
từng yếu tố cấu thành TĐTL đến TTTĐ của VĐV thì chưa có nhiều tác giả quan
tâm. Đến nay chỉ có một vài tác giả nghiên cứu về tỷ trọng ảnh hưởng như:
Nguyễn Quang Vinh ở môn x đạp đường trường, Đàm Tuấn Khơi ở mơn cầu
lơng, Trịnh Tốn ở mơn điền kinh. Tuy nhiên, đối với mơn đá cầu thì chưa có
tác giả nào nghiên cứu về tỷ trọng ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL
đối với TTTĐ của VĐV.


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2
Ở Đồng Tháp cho đến nay chỉ có hai cơng trình nghiên cứu về tiêu chuẩn
tuyển chọn và đánh giá TĐTL VĐV đá cầu, gồm luận văn cử nhân của Ngô
Trần Thiên Hương và luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Vững. Tuy nhiên, các
cơng trình này chưa nghiên cứu đầy đủ các yếu tố cấu thành TĐTL, các tiêu chí
kiểm tra đánh giá cũng chưa nhiều, chưa tồn diện nên việc kiểm tra đánh giá
trước giờ chưa được áp dụng và chỉ dựa trên kinh nghiệm của HLV là chính, dẫn
đến hiệu quả huấn luyện chưa tương xứng so với tiềm năng. Vì vậy, việc xây
dựng các tiêu chuẩn đánh giá cũng như nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố cấu thành TĐTL đến TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp
sẽ giúp công tác kiểm tra đánh giá TĐTL của VĐV được khoa học và chính xác
hơn, qua đó có được những thơng tin khoa học làm cơ sở xây dựng cũng như
điều chỉnh kế hoạch huấn luyện phù hợp với từng VĐV, góp phần nâng cao hiệu
quả huấn luyện và TTTĐ. Với tầm quan trọng đó, tơi mạnh dạn thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành trình độ tập
luyện đối với thành tích thi đấu của vận động viên đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng
Tháp”.
Mục đích nghiên cứu
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành TĐTL đối với
TTTĐ của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp. Qua đó cung cấp những
thông tin khoa học cần thiết cho HLV, nhà chuyên mơn, góp phần nâng cao hiệu
quả tập luyện và thi đấu cho VĐV Đá cầu.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu 1: Xác định các tiêu chí về thể lực, kỹ thuật, hình thái, tâm lý,
chức năng đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTL cho VĐV đá cầu từ các tài liệu,
cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học.

- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển đá
cầu tỉnh Đồng Tháp.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


3
- Phỏng vấn các HLV, chuyên gia và các nhà chun mơn.
- Kiểm nghiệm độ tin cậy và tính thơng báo.
- Đánh giá thực trạng trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh
Đồng Tháp.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thể lực, kỹ
thuật, hình thái, tâm lý, chức năng đối với thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển
đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Mối tương quan giữa TTTĐ với từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái,
tâm lý, chức năng của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Xác định tỷ trọng ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái,
tâm lý, chức năng đến thành tích thi đấu của VĐV đội tuyển đá cầu tỉnh Đồng
Tháp.
Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL cho VĐV đội tuyển đá
cầu tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng thang điểm C (thang điểm 10).
- Xây dựng tiêu chuẩn phân loại.
- Xây dựng tiêu chuẩn tổng hợp có tính đến tỷ trọng ảnh hưởng của từng
yếu tố đến thành tích thi đấu.
- Kiểm nghiệm tiêu chuẩn đánh giá TĐTL của VĐV đội tuyển Đá cầu tỉnh
Đồng Tháp.
Giả thuyết khoa học
Trong thể thao hiện đại, việc xác định được các tiêu chí đánh giá TĐTL,
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố thể lực, kỹ thuật, hình thái,

tâm lý, chức năng đối với TTTĐ của VĐV có một vị trí vơ cùng quan trọng.
Đồng thời, nếu biết được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành TĐTL
đối với TTTĐ của VĐV cũng làm cơ sở khoa học cho HLV, nhà chuyên môn
thực hiện công tác huấn luyện phù hợp với từng VĐV, trong từng giai đoạn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sự hình thành và phát triển mơn đá cầu
1.1.1. Sự hình thành và phát triển môn đá cầu ở Việt Nam [55], [56], [67].
Đá cầu ở Việt Nam được hình thành và phát triển từ các trò chơi dân gian
như tâng cầu, chuyền cầu. Đá cầu có một q trình phát triển thăng trầm theo
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
Thời Pháp thuộc, nhân dân ta sống trong cảnh cơ cực lầm than, những trị
chơi dân gian khơng có điều kiện phát triển, nhưng do sự ham thích của các tầng
lớp nhân dân nên trò chơi Đá cầu vẫn tồn tại và lưu truyền trong dân gian. Trong
thời kỳ này, những trò chơi dân gian bị thu hẹp lại nhường chỗ cho các môn thể
thao hiện đại như: Đua x , đua thuyền, quyền anh, bóng đá.
Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ XX, môn Đá cầu đã
từng bước được khôi phục và phát triển trở thành một môn thể thao dân tộc độc
đáo nhờ rất nhiều cá nhân tâm huyết. Trong đó, phải kể tới các ông: Nguyễn
Khắc Viện, Đỗ Chỉ.
Ngày 14/8/1985, bộ luật đầu tiên của môn Đá cầu ra đời, mặc dù cịn đơn
giản chưa đầy đủ, xong nó đánh dấu một bước ngoặc trong lịch sử phát triển của
Đá cầu, từ một trò chơi dân gian trở thành một môn thể thao dân tộc.
Bắt đầu từ năm 1986, tổ chức giải Đá cầu đầu tiên: “Giải Đá cầu báo thiếu

niên tiền phong lần thứ nhất” tổ chức tại Thị xã Bắc Giang. Từ đây trở đi, giải
Đá cầu toàn quốc và khu vực hàng năm được tổ chức luân phiên tại nhiều địa
phương trên cả nước.
Năm 1990, Đá cầu được đưa vào là một mơn thi đấu chính thức tại Đại
hội TDTT toàn quốc lần thứ 2 tại Hà Nội. Từ năm này, Đá cầu có hệ thống thi
đấu 2 giải lớn một năm đó là: Giải Đá cầu vô địch quốc gia và Giải Đá cầu vô
địch trẻ và thiếu niên toàn quốc.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


5
Năm 1992, Đá cầu được đưa vào là môn thi đấu chính thức của ngày hội
thể thao học đường, Hội khỏ Phù Đổng lần thứ III tại Đà Nẵng.
Ngày 1/12/1993, để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của môn đá cầu,
Tổng cục TDTT đã ban hành luật đá cầu mới gồm 6 chương 32 điều, trong luật
đã nêu cụ thể những qui định về môn thể thao đá cầu như sân thi đấu đơn (dài
13,00m, rông 5,00m), sân đôi (dài 13,00m, rộng 6,00m), chiều cao của lưới:
Lưới cao 1,50m cho VĐV nam từ 16 tuổi trở lên, lưới cao 1,30m cho VĐV nữ,
VĐV nam từ 15 tuổi trở xuống và VĐV ở các lứa tuổi khi đá đôi nam nữ.
Năm 1999, giải Đá cầu Quốc tế được tổ chức tại Hà Nội, thành lập Liên
đoàn Đá cầu thế giới ISF. Cũng trong năm 1999, Việt Nam ban hành luật sửa
đổi bổ sung lần thứ nhất, đưa nội dung đá đội 3 người vào, tăng nội dung Đá cầu
lên 7 nội dung. Bắt đầu áp dụng vào giải vô địch tồn quốc tại Đà Nẵng.
Năm 2001, tại giải vơ địch quốc gia tổ chức tại Đồng Tháp, thay quả cầu
201, quả cầu do tác giả Vạn Ngọc - giảng viên Đại học Mỹ thuật Hà Nội làm ra,
tăng kịch tính trong trận đấu.
Năm 2002, sửa đổi bổ sung luật Đá cầu lần thứ 2, làm rõ hơn 1 số điều
trong luật. Cũng trong năm 2002, mở 2 lớp tập huấn trọng tài đầu tiên tại Từ
Sơn (Bắc Ninh) và Đồng Tháp.

Năm 2003, Đá cầu được đưa vào Đại hội thể thao khu vực Đông Nam Á
(Seagame) tại Vĩnh Phúc, Việt Nam giành 7/7 bộ huy chương, góp phần vào
thành cơng của đoàn thể thao Việt Nam.
Năm 2006, tổ chức Giải Đá cầu vơ địch đồng đội tồn quốc (đồng đội
nam và đồng đội nữ), đưa nội dung thi đấu của Đá cầu lên 9.
Năm 2007, hướng tới mục tiêu phát triển môn Đá cầu trên thế giới, luật
2007 ra đời, luật này áp dụng gần như 100% luật quốc tế. Chính thức áp dụng tại
giải vơ địch tồn quốc 2007 tại Thừa Thiên Huế.
Tháng 8/2009, đá thử nghiệm nội dung đồng đội đôi trong giải vô địch
đồng đội tại Bắc Giang, đưa số nội dung thi đấu của môn Đá cầu lên 10.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6
Tháng 11/2009, Đá cầu được đưa vào thi đấu chính thức tại Đại hội thể
thao Châu Á trong nhà AIG tổ chức tại Hà Nội.
Năm 2013 giải Vô địch đá cầu Thế giới lần thứ VII lần đầu tiên được Việt
Nam đăng cai, tổ chức tại tỉnh Đồng Tháp.
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, hiện nay phong trào tập luyện và
thi đấu môn Đá cầu đang ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nước. Nó là
mơn học được đưa vào chương trình học chính khóa cho học sinh, sinh viên.
1.1.2. Thành tích đã đạt được của Đá cầu Việt Nam
Tính đến thời điểm năm 2017 thì giải Vô địch Đá cầu thế giới đã được tổ
chức 9 lần, lần đầu vào năm 2000 tại Hungary. Được xem là một trong những
cái nôi của đá cầu thế giới, vì thế qua cả 9 lần tổ chức Việt Nam đều giành ngơi
vị nhất tồn đồn.
Ngồi ra, đội tuyển đá cầu Việt Nam cịn xếp nhất tồn đồn tại S a
Gam s 22 tổ chức tại Việt Nam, S a Gam s 25 tại Lào, As an Indoorgam 2009
và Đại hội Thể thao bãi biển Chấu Á tại Đà Nẵng 2016.

1.2. Đặc điểm môn Đá cầu
1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật đá cầu
Đá cầu là môn thể thao đối kháng, ngăn cách bởi lưới, trong thi đấu VĐV
được sử dụng các bộ phận của cơ thể (trừ 2 tay) để điều khiển quả cầu theo luật
quy định. Các tình huống diễn ra trên sân thi đấu rất đa dạng, phức tạp, nên
VĐV phải được trang bị những kỹ thuật cơ bản nhằm đáp ứng các yêu cầu trong
thi đấu [45, tr 15].
Th o Dương Hữu Thanh Tuấn và cộng sự (1995) thì mơn đá cầu bao gồm
hệ thống các kỹ thuật sau:
Kỹ thuật phát cầu [65, tr 3]
Là kỹ thuật không chỉ dành cho vận động viên mới mà cả cho những vận
động viên đỉnh cao. Khi thi đấu nếu phát cầu tốt, chuẩn sẽ giành được điểm trực
tiếp hoặc nếu khơng cũng làm cho đối phương rơi vào tình thế khó khăn và từ đó

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


7
tạo điều kiện cho mình giành điểm gián tiếp. Các bài tập phát cầu thường được
sử dụng trong huấn luyện kỹ thuật phát cầu: Phát cầu vào hai khoảng phía trên,
dưới của khu vực đỡ cầu; Phát cầu tr o về phía cuối sân; Phát cầu vào 4 góc của
ơ đỡ phát cầu; Phát cầu có đồng đội ch cầu; Phối hợp phát cầu giữa hai vận
động viên cùng đội.
Kỹ thuật đá đùi [65, tr 11]
Là một trong những kỹ thuật cơ bản của đá cầu, trong đó vận động viên
sử dụng phần diện tích mặt trên của đùi, khoảng 1/3 từ đầu gối tới háng để tiếp
xúc và điều khiển những đường cầu bay ngang tầm với bụng, phía trước cơ thể.
Kỹ thuật này chủ yếu được sử dụng trong phịng ngự của đá đơn, đá đơi
và được thực hiện ở 3 dạng chính sau: Đỡ cầu; Chuyền cầu; Tâng cầu nhịp một
để tấn công.

Kỹ thuật đỡ ngực [65, tr 18]
Đây là kỹ thuật sử dụng phần diện tích trước ngực để khống chế đường
cầu của đối phương đá sang ở tâm trên hông và dưới đầu, hoặc để chắn những
đường cầu khi đối phương cúp cầu, vít cầu ở sát trên lưới. Đơi khi trong những
tình huống bất ngờ có thể sử dụng trong tấn cơng, song khơng nhiều và hiệu quả
không cao.
Trong thi đấu, kỹ thuật đỡ ngực thường được sử dụng th o các dạng sau:
Đỡ cầu bằng ngực; Chắn cầu bằng ngực; Đánh ngực tấn công.
Kỹ thuật đá má trong [65, tr 25]
Là kỹ thuật dùng má trong bàn chân (phần diện tích hình tam giác mà ba
đỉnh là ngón cái, mắt cá trong và gót chân) để tiếp xúc và điều khiển cầu, khi
cầu rơi vào khoảng giữa của hai chân và phía dưới bụng. Trước đây khi trình độ
đá cầu của các vận động viên còn thấp, kỹ thuật này được sử dụng cả trong
phịng thủ lẫn tấn cơng. Song ngày nay, do tốc độ quả cầu đi chậm hơn, việc
thực hiện kỹ thuật lại phức tạp, tốn sức, tính hiệu quả khơng cao, nên kỹ thuật
này ít được sử dụng trong thi đấu. Hơn nữa hiện nay phần lớn các vận động viên

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


8
sử dụng giầy da lộn trong thi đấu, do đó mà phần má trong không được bằng
phẳng và rộng như mu bàn chân.
Kỹ thuật đá má trong được sử dụng chủ yếu trong phòng ngự để: Tâng
cầu, chuyền cầu.
Kỹ thuật đá má ngoài [65, tr 30]
Là kỹ thuật dùng má ngồi để tiếp xúc. Do diện tích tiếp xúc nhỏ và khi
đá khó tạo được góc vng với hướng cầu bay tới, nên kỹ thuật này ít được sử
dụng trong phòng thủ.
Đây là kỹ thuật được sử dụng chủ yếu trong tấn công nên khi huấn luyện,

huấn luyện viên cần chú trọng đến phần này. Trong tập luyện, ở lần chạm cầu
thứ nhất được phép sử dụng các kỹ thuật đỡ cầu bằng đùi, ngực, má trong, má
ngoài, nhưng khi đá sang sân đối phương bắt buộc phải đá cầu bằng kỹ thuật đá
má ngoài.
Kỹ thuật đá mu bàn chân [65, tr 34]
Là kỹ thuật sử dụng phần diện tích lớn ở mu bàn chân hoặc nếu đi giầy là
phần diện tích mặt trên của giầy để tiếp xúc và xử lý cầu ở các vị trí khác nhau
trên sân. Trong đá cầu, đây là kỹ thuật cơ bản nhất, phức tạp nhất, được sử dụng
nhiều nhất và đạt hiệu quả cao nhất cả trong phịng thủ lẫn tấn cơng.
Trong thi đấu, tùy th o mục đích sử dụng và tư thế khi đá có thể chia kỹ
thuật đá mu thành các dạng chính sau: Đá phát cầu, búng cầu, giật cầu, đá
chuyền cầu, tâng cầu nhịp một để tấn cơng, đá tấn cơng bằng mu chính diện, bật
nhảy dùng mu bàn chân đá cầu, đá móc, cúp cầu.
Kỹ thuật đánh đầu [65, tr 48]
Đây là kỹ thuật sử dụng phần diện tích của trán để tiếp xúc và điều khiển
cầu khi cầu bay ở độ cao từ trán trở lên. Kỹ thuật này được sử dụng khá hiệu quả
trong cả phịng thủ lẫn tấn cơng dứt điểm.
Trong thi đấu, kỹ thuật đánh đầu giúp cho vận động viên đỡ bị tổn hao
sức lực đối với những đường cầu cao bổng ở tầm ngang đầu. Nếu như VĐV

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


9
khơng sử dụng kỹ thuật đánh đầu thì phải lùi về sau để sử dụng kỹ thuật đỡ ngực
và như thế vận động viên phải di chuyển nhiều dẫn đến mệt mỏi nhanh, hơn nữa
việc thực hiện kỹ thuật đánh đầu cịn giúp cho vận động viên có thể quan sát
được đối phương vì mặt ln hướng về phía lưới, đây chính là điểm hết sức
thuận lợi trong thi đấu.
Kỹ thuật đá lòng bàn chân [65, tr 54]

Đây là kỹ thuật dùng lòng bàn chân để tiếp xúc và điều khiển cầu ở khu
vực gần lưới và cao khoảng 1,5m đến 1,6m. Kỹ thuật này chỉ sử dụng trong tấn
công, chủ yếu trong đá đơn, ở lần chạm cầu thứ hai và là kỹ thuật khó, phức tạp
nhất.
1.2.2. Đặc điểm thể lực mơn Đá cầu.
Khi thi đấu đá cầu địi hỏi VĐV phải vừa quan sát, di chuyển dùng chân
điều khiển quả cầu theo ý muốn với những đường cầu nhanh và biến hóa nên địi
hỏi VĐV khơng chỉ có kỹ - chiến thuật hồn chỉnh, mà phải có thể lực tốt. Vì
vậy, phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện cho VĐV đá cầu là quan
trọng và cần thiết.
Trong tập luyện và thi đấu Đá cầu, sức nhanh là một tố chất cơ bản. Nó thể
hiện ở những đường cầu với tốc độ nhanh biến hóa điểm rơi, nên đòi hỏi người
tập khi vận động phải có phản xạ tốt. Đá cầu là một mơn thể thao khơng có tính
chu kỳ nên q trình phản ứng để phịng thủ cũng như khi tấn cơng là phụ thuộc
vào sức nhanh của động tác. Quan trọng nhất là sức nhanh khi di chuyển để thực
hiện được kỹ thuật động tác được kịp thời.
Đặc điểm tập luyện và thi đấu Đá cầu, là VĐV luôn phải di chuyển liên tục
với tốc độ cao trong phạm vi diện tích sân của mình bằng các bước chạy, bật
nhảy, cùng với việc phối hợp các động tác đá cầu hợp lý, nhanh, mạnh để thực
hiện ý đồ chiến thuật,… Vì vậy, sức mạnh trong thi đấu đá cầu được thể hiện
trong các động tác bật nhảy cúp cầu, quét cầu (đạp cầu), tạt cầu, đặc biệt là khi
di chuyển, sức mạnh thể hiện ở sự tham gia của nhóm cơ chi dưới, giúp cơ thể di

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


10
chuyển đến vị trí cầu rơi một cách kịp thời. Từ đó có thể thấy rằng, sức mạnh
được sử dụng trong thi đấu Đá cầu thường là sức mạnh tốc độ.
Sức bền trong thi đấu Đá cầu có những đặc trưng riêng, hoạt động tập

luyện và thi đấu Đá cầu đòi hỏi người tập phải thường xuyên di chuyển nhanh,
phán đoán nhanh và phải thường xuyên di chuyển liên tục để đón đỡ cầu của đối
phương. Ngồi ra, hoạt động thi đấu Đá cầu được đá th o hiệp, thời gian cho
mỗi hiệp đấu là khơng cố định. Vì vậy, sức bền trong thi đấu đá cầu cũng rất
quan trọng.
1.2.3. Đặc điểm thi đấu môn Đá cầu
Đá cầu là môn thể thao đối kháng khác sân, vừa mang tính cá nhân vừa
mang tính tập thể: đá đơn, đá đơi, đá ba. Một trận thi đấu đá cầu diễn ra rất phức
tạp và sơi nổi, với các tình huống cầu đi nhiều hướng, với tốc độ cao khó lường,
địi hỏi các vận động viên phải biết phối hợp ăn ý với nhau, có khả năng bao qt,
xử lý các tình huống hết sức nhạy cảm, chính xác và thơng minh. Đồng thời phải
được trang bị trình độ kỹ thuật điêu luyện, thể lực tốt, chiến thuật hợp lý cùng
trạng thái tâm lý vững vàng mới có thể được kết quả cao.
Theo thời gian, đặc điểm thi đấu mơn đá cầu có nhiều thay đổi, từ cách
thức thực hiện kỹ thuật động tác, lối chơi, nội dung thi đấu, cấu tạo quả cầu cũng
như luật chơi cũng thay đổi th o hướng tiến bộ.
Đến thời điểm hiện tại, đã có 10 nội dung thi đấu mơn đá cầu. Nhưng
chung quy lại có 3 loại hình thi đấu: Thi đấu đơn, thi đấu đôi và thi đấu ba.
- Thi đấu đơn: [45, tr16]
+ Trước năm 1986:
Là giai đoạn phát triển tự nhiên của đá cầu, các kỹ thuật được sử dụng
trong thi đấu cịn rất đơn giản. Bước đầu có những quy định về cách thức tổ
chức thi đấu nhưng chỉ ở mức cơ bản, chưa được luật hóa một cách cụ thể. Lúc
này chưa có sân thi đấu, địa điểm tổ chức được người chơi tự thống nhất nhưng
thường là ngoài trời. Chưa có hệ thống tính điểm, chỉ dựa vào số lần tâng cầu để

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


11

quyết định thắng thua. Nội dung thi đấu trong giai đoạn này chưa phong phú, chỉ
thi đấu giữa các cá nhân với nhau.
+ Sau năm 1986:
Sau năm 1986 phong trào đá cầu đã phát triển, những quy định về luật
chơi đầu tiên được luật hóa và người chơi phải tuân thủ theo những quy định của
luật, từ đó giúp đá cầu bắt đầu hoàn thiện và phát triển. Đến thời điểm hiện tại,
luật đá cầu đã được sửa đổi và ban hành 3 lần vào các năm 1993, 1999 và 2007.
Lúc này đã có quy định về kích thước sân, địa điểm được tổ chức trong nhà thi
đấu, cấu tạo quả cầu, cách tính điểm theo luật quy định, hình thức tổ chức thi
đấu (cá nhân đơn nam, từ năm 1990 mới có nữ. Trong giai đoạn này cũng quy
định các lứa tuổi cụ thể cho từng nội dung thi đấu.
- Thi đấu đôi: [45, tr17]
+ Trước năm 1986:
Giống như thi đấu đơn, trước năm 1986 các kỹ thuật dùng trong thi đấu đôi
cũng rất đơn giản, chỉ đá qua lại lưới giữa đôi này với đôi kia hoặc tâng cầu giữa
hai người này với hai người kia tính số lần. Địa điểm thi đấu ngồi trời, chưa có
nhà thi đấu, hình thức thi đấu do các bên tự thống nhất. Các quy định về cách
tính điểm, kích thước sân, quả cầu, hình thức chơi vẫn chưa được luật hóa.
+ Sau năm 1986:
Từ năm 1986 phong trào đá cầu phát triển, giải đá cầu đầu tiên được tổ
chức, luật chơi được hình thành, từ đây các kỹ thuật mới được sử dụng trong thi
đấu đã mở ra thời kỳ phát triển cho mơn đá cầu. Giai đoạn này luật hồn chỉnh
đã được ban hành và sửa đổi 3 lần: năm 1993, 1999 và 2007. Từ đó có những
quy định về chiều cao lưới cho từng lứa tuổi, kích thức quả cầu, kích thước sân
thi đấu, cách thức tính điểm... Từ năm 1990 có nữ thi đấu, nên ngồi các nội
dung đơn nam, đơn nữ cịn có đơi nam, đơi nữ và đôi nam nữ, làm phong phú
thêm các nội dung thi đấu.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



12
- Thi đấu ba: [45, tr19]
+ Trước năm 1986:
Cũng giống như thi đấu đơn, thi đấu đôi. Thi đấu ba người thời kỳ trước
1986 các kỹ thuật chưa phát triển, chỉ ở mức đơn giản. Các quy định về luật
chưa được quy định cụ thể, nên chủ yếu do các bên tự thống nhất với nhau để
chơi.
+ Sau năm 1986:
Luật năm 1999 lần đầu tiên áp dụng luật đá 3 người. Từ năm 1993 đến nay
có nội dung thi đấu đồng đội nam và đồng đội nữ. Năm 2006 lần đầu tổ chức
giải đồng đội nam và đồng đội nữ riêng với giải vơ địch quốc gia.
Nhìn chung sau năm 1986 phong trào tập luyện và thi đấu môn đá cầu đã
phát triển, nên hình thành mới các kỹ thuật động tác cũng như tu duy chiến thuật
như: Kỹ thuật búng cầu, giật cầu, quét cầu, phát cầu cao nghiêng mình, chủ động
đưa cầu lên lưới để tấn cơng...
Tóm lại, thi đấu đá cầu có những đặc điểm sau:
Trong thi đấu người chơi đều phải tuân thủ th o qui định đã thống nhất
(trước đây) và phục tùng theo luật (hiện nay).
Là môn thi đấu đối kháng cách lưới, người chơi chủ yếu dùng chân để điều
khiển quả cầu (không được dùng tay).
Không qui định thời gian cho trận đấu - mà phụ thuộc vào trình độ chun
mơn kỹ chiến thuật của VĐV tham gia thi đấu giữa các đội.
Các động tác kỹ thuật được sử dụng trong tấn công và phịng thủ rất đa
dạng, phong phú, có đặc trưng nhanh, mạnh, linh hoạt, biến hóa. Kỹ-chiến thuật
ln ln được đổi mới và phát triển thích ứng với thực tiễn, với luật.
1.3. Các yếu tố cấu thành thành tích thi đấu môn Đá cầu
Đặc điểm của môn đá cầu thể hiện chủ yếu qua các động tác được thực
hiện bằng chân, đôi khi bằng ngực và đầu nhưng các động tác được thực hiện
bằng chân đóng vai trị chủ đạo. Các tình huống tấn cơng thường diễn ra trên


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


13
lưới với nhiều động tác khó, vì vậy để tấn cơng hiệu quả địi hỏi VĐV phải hội
đủ nhiều yếu tố.
Cũng giống như hầu hết những môn thể thao khác, ngoài các yếu tố về hệ
thống đào tạo, các điều kiện đảm bảo, năng khiếu cá nhân thì thành tích thi đấu
của mơn đá cầu cịn bị chi phối bởi các yếu tố quan trọng như: Thể lực, kỹ chiến thuật, hình thái, tâm lý, chức năng,...
Các yếu tố này có quan hệ qua lại tương trợ cho nhau. Nếu một VĐV
được chuẩn bị tốt về mặt kỹ - chiến thuật, thể lực nhưng không chuẩn bị về mặt
tâm lý thì TTTĐ cũng sẽ khơng cao và ngược lại. Vì vậy, khi nói đến thành tích
mơn đá cầu là nói đến kết quả huấn luyện về nhiều mặt: Thể lực, kỹ - chiến
thuật, hình thái, tâm lý, chức năng.
1.3.1. Yếu tố thể lực
Trong HLTT, ngồi trình độ kỹ - chiến thuật, tâm lý, đạo đức, ý chí thì thể
lực là một trong những yếu tố quyết định TTTT. Thể lực của mỗi người phụ
thuộc vào năng lực vận động và tố chất thể lực, gọi chung là năng lực thể lực.
Năng lực thể lực càng cao, thì hoạt động vận động càng hoàn thiện và TTTT
càng cao. Thật vậy, quá trình hình thành và phát triển các tố chất thể lực ln có
quan hệ chặt chẽ với sự hình thành các kỹ năng vận động và mức độ phát triển
của các cơ quan trong cơ thể. Mức độ phát triển các các tố chất thể lực phụ
thuộc vào trạng thái cấu tạo và chức năng của nhiều cơ quan và hệ thống của cơ
thể. Quá trình tập luyện để phát triển các tố chất thể lực cũng chính là quá trình
phát triển và hồn thiện các hệ chức năng đóng vai trò chủ yếu trong một loại
hoạt động cơ bắp cụ thể [18, tr 321].
Trong đá cầu, việc huấn luyện thể lực đóng một vai trị hết sức quan
trọng, vì đó là nền tảng để vận động viên phát huy được tối đa trình độ kỹ thuật
và chiến thuật trong thi đấu. Không được huấn luyện đầy đủ về mặt thể lực thì

dù VĐV đá cầu có kỹ thuật tốt, cũng khơng thể đạt được thành tích cao trong thi
đấu [65, tr101].

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


14
Thể lực là một yếu tố vô cùng quan trọng trong tập luyện và thi đấu đá
cầu, đặc biệt là thể lực chuyên môn mà đặc trưng là yếu tố sức bền tốc độ và sức
mạnh bền. Vì khi được đảm bảo về mặt thể lực đặc biệt là thể lực chun mơn
thì VĐV sẽ thực hiện được các bước di chuyển trên sân một cách nhanh và tốt
nhất. Qua đó, giúp VĐV có thể đến được vị trí cầu rơi sớm hơn và điều khiển
quả cầu cũng như xử lý tình huống cầu đạt hiệu quả cao nhất.
Từ đó ta thấy, mơn đá cầu địi hỏi nhiều gắng sức có cường độ cao và một
thể lực tuyệt vời, đó là điều rất cần thiết nếu ta muốn tiếp cận thi đấu ở bất kỳ
trình độ nào nếu muốn đạt được thành tích cao. Trình độ thể lực của vận động
viên đá cầu biểu thị tình trạng chức năng của cơ thể và đặc biệt nó thể hiện ở các
tố chất thể lực: sức mạnh, sức nhanh, sức bền, mềm dẻo và khả năng phối hợp
vận động (khéo léo).
Sức nhanh (tốc độ):
Sức nhanh được coi là tố chất thể lực quan trọng là khả năng của con
người hoàn thành những hoạt động vận động trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Sức nhanh có 3 hình thức biểu hiện chủ yếu: Thời gian tiềm phục của phản ứng
vận động, tốc độ từng cử động riêng lẻ (khi lực cản bên ngoài bé), tần số động
tác… Chính vì vậy, chỉ số để đánh giá sức nhanh rất phong phú. Những hình
thức biểu hiện đơn giản của sức nhanh tương đối độc lập với nhau, nhất là các
chỉ số của thời gian phản ứng trong nhiều trường hợp, những chỉ số ấy tương
ứng với những chỉ số của tốc độ động tác. Có thể phản ứng thì vơ cùng mau lẹ
và trái lại thì động tác thì tương đối chậm hoặc ngược lại. Sự kết hợp 3 hình thức
đã nêu trên xác định mọi trường hợp biểu hiện sức nhanh [17], [53].

Th o Dương Hữu Thanh Tuấn và cộng sự (1995) thì sức nhanh là tố chất
thể lực quan trọng hàng đầu của VĐV đá cầu. Khơng có sức nhanh, VĐV sẽ
khơng thể phản ứng kịp thời trước các đường cầu tấn công nhanh của đối
phương, không thể di chuyển kịp thời đến các vị trí thuận lợi và cần thiết để cứu

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×