Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(SKKN HAY NHẤT) một vài kinh nghiệm dạy học phần di truyền và biến dị trong sinh học 9 theo phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.45 KB, 23 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu
cùng tập thể thầy cô giáo trong nhà trường đã
tạo điều kiện về thời gian, cung cấp tài liệu tham
khảo, đóng góp một số kinh nghiệm trong giảng
dạy cũng như việc áp dụng lý thuyết vào thực tế
giảng dạy của bộ môn sinh học 9. Nhằm giúp tôi
hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi
những mặt hạn chế .
Rất mong nhận được sự góp ý của Ban Giám
Hiệu cùng các bạn đồng nghiệp …
Xin trân trọng cảm ơn !

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mục lục
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................................1
A . PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................3
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :.............................................................................................................................3
II . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :.......................................................................................................................4
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :.....................................................................................................................4
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy học tích cực :.........................................4
VI.ĐỐI TƯNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :..........................................................................5


1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................................................5
2. Khách thể nghiên cứu.......................................................................................................................5
V . PHẠM VI NGHIÊN CỨU :..........................................................................................................................5
VI . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :...........................................................................................................5
1 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục :..................................................................5
2. Phương pháp điều tra :..........................................................................................................................5
3. Phương pháp thống kê toán học.................................................................................................6
VII . CƠ SỞ NGHIÊN CỨU :..........................................................................................................................6
VIII. GIẢ THIẾT KHOA HỌC:...........................................................................................................................6
IX. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:...................................................................................................................6
B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI :...............................................................................................................7
1, Phương pháp luận :.................................................................................................................................7
2, Thực trạng dạy và học trước khi thực hiện đề tài :........................................................9
3, Việc áp dụng đề tài vào thực tiễn :.....................................................................................10
4, Biện pháp phối hợp :.........................................................................................................................16
5,Biện pháp tuyên dương khen thưởng :......................................................................................16
6,Kết quả đạt được :................................................................................................................................17
7, Bài học kinh nghiệm :.........................................................................................................................17
C . PHẦN KẾT LUẬN CHUNG :................................................................................................................18
PHẦN PHỤ LỤC :..............................................................................................................................................19
I . Tài liệu tham khảo :................................................................................................................................19
II . Mẫu phiếu điều tra :...............................................................................................................................19

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


A . PHẦN MỞ ĐẦU
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Năm học 2006 – 2007 là năm học tiếp tục triển khai
đại trà chương trình giáo dục phổ thông mới theo tinh thần
nghị quyết 40 - 41 của Quốc hội khoá X của Đảng cũng
đã nhấn mạnh về công tác giáo dục và đào tạo, khoa
học công nghệ như : “đổi mới tư duy giáo dục một cách
nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương
pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý
để tạo dược chuyển biến cơ bản và toàn diện nền giáo
dục nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu
vực và thế giới; khắc phục cách đổi mới chắp vá,
thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ. Xây
dựng nền giáo dục của dân, do dân, vì dân; bảo đảm
công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều
kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời …”;
cũng là năm tiếp theo triển khai thực hiện kết luận của
hội nghị Trung ương VI ( khoá IX ) về tiếp tục thực hiện
nghị quyết Trung ương II ( khoá VIII ) “ Đổi mới phương pháp
giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của ngươì học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”
Định hướng này đã được pháp chế hoá trong luật
giáo dục, Điều 24,25\ : “phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học ; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”
Năm học 2006 – 2007 là năm học đầu tiên thực hiện

cuộc vận động :
“ nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục” đó cũng là một động lực, là chủ trương
sát đúng trong đánh giá chất lượng học tập của học sinh
và đó cũng là trách nhiệm của người giáo viên trong
tình hình giáo dục luôn đổi mới và phát triển .
Hiện nay, trong thực tế giảng dạy vẫn tồn tại phương
pháp truyền thụ kiến thức có sẵn, giáo viên lên lớp
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chủ yếu là giảng giải , thuyết trình . Học sinh chủ yếu
là nghe, ghi, trả lời một số câu hỏi của thầy và học
thuộc lòng những điều thầy, cô truyền thụ
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới phương
pháp dạy học trên cả nước. Mỗi thầy, cô giáo chúng ta
phải có nhiệm vụ xây dựng cho mình một phương pháp
giảng dạy tích cực để khắc phục phương pháp giảng dạy
thụ động truyền thụ kiến thức một chiều
Với những lý do trên tôi suy nghó và đã mạnh dạn
đưa ra: “Một vài kinh nghiệm dạy học phần Di truyền và
Biến dị trong Sinh học 9 theo phương pháp dạy học tích cực”,
đây là nội dung tôi đã nghiên cứu từ năm học 2005 –
2006 đến nay.
II . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Của cấp THCS. Tuy nhiên đối với học sinh lớp 9 khi
học đến phần Di truyền và Biến dị, đa phần học sinh như
bị chững lại, vì đây là loại kiến thức vừa mới, vừa trừu

tượng rất khó đối với học sinh, bên Với kết cấu chương
trình Sinh học từ lớp 6 đến lớp 9 là phù hợp với mục
tiêu giáo dục cạnh đó giáo viên còn gặp khó khăn về
cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, tài liệu tham khảo …
Như vậy, bằng phương pháp dạy học tích cực để phần nào
giúp học sinh vượt qua khó khăn dần khắc phục và rút
kinh nghiệm trong phương pháp dạy học để đạt được kết
quả trong năm học này và những năm học tiếp theo.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU :
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phương pháp dạy
học tích cực :
2.Nghiên cứu tình hình
thực trạng của địa
phương,giáo viên, học sinh, thực tế của nhà
trường.
3, Nhiệm vụ vận dụng các biện vào đề tài:
Nhằm giúp học sinh về :
Kó năng làm việc với sách giáo khoa .
Kó năng quan sát, phân tích
Kó năng thực hành
Kó năng làm việc độc lập, tư duy,
khả năng phán đoán,
Kó năng hoạt động nhoùm ….

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Như vậy để giúp học sinh nắm được nội dung kiến

thức bài học một cách chủ động và chắc chắn hơn .
VI.

ĐỐI TƯNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU :

1. Đối tượng nghiên cứu

Đổi mới phương pháp dạy học là trọng tâm của đổi
mới giáo dục hiện nay. Với “Một vài kinh nghiệm dạy
học phần Di truyền và Biến dị trong Sinh học 9 theo
phương pháp dạy học tích cực”
2. Khách thể nghiên cứu

Bộ môn sinh học 9, trình độ học sinh của địa
phương nơi nhà trường đứng chân.
V . PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đề tài này được vận dụng vào chương trình Sinh học
lớp 9 của cấp học Trung học cơ sở
VI . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Để thực hiện đề tài này tôi đã vận dụng các
phương pháp nghiên cứu chính như sau :
1 . Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục :

Qua dạy môn sinh học 6, đây là năm thứ 5 thực hiện
thay sách giáo khoa áp dụng phương pháp dạy học mới ,
với bản thân tôi và đồng nghiệp đã áp dụng phương
pháp dạy học tích cực , kết quả học tập của học sinh
được nâng cao rõ rệt , như khi dạy mục : “ các loại rễ”
( sinh học 6 ), được tiến hành như sau :
Giáo viên yêu cầu học sinh đặt lên bàn các loại rễ

đã chuẩn bị, để quan sát,
Học sinh trao đổi thảo luận nhóm để sắp xếp các
loại rễ theo đặc điểm của chúng.
Các nhóm báo cáo kết quả, cho biết rễ phân
thành mấy loại. Sau đó các nhóm bổ sung.
Giáo viên kết luận chung, rồi minh hoạ qua tranh
Với phương pháp dạy học này, học sinh nắm kiến
thức một cách chủ động hơn, chắc chắn hơn.
2. Phương pháp điều tra :

Năm học 2006 – 2007, ở học kì I tôi được phân công
dạy môn sinh khối lớp 6 và khối lớp 9

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Để tìm hiểu về sở thích học bộ môn ở học sinh, tôi
đã cho các em trả lời câu hỏi sau :
Em có suy nghó gì khi học bộ môn sinh học ?
a, thích
; b , không thích
; c, học được
; d, khó học
Qua kết quả điều tra cho thấy :
Truyền thụ kiến thức theo phương pháp thụ động: số
học sinh không thích học bộ môn sinh chiếm tỉ lệ khá
cao.
Truyền thụ kiến thức theo phương pháp tích cực: số

học sinh yêu thích bộ môn sinh chiếm tỉ lệ cao hơn.
3. Phương pháp thống kê toán học.

Ngoài ra tôi còn sử dụng một số phương pháp bổ
trợ như phương pháp trò chuyện, bằng phương pháp này
giúp tôi hiểu học sinh hơn về mọi phương diện, đây cũng
là điểm để gắn chặt tình cảm thầy trò gần gũi nhau
hơn để cùng nhau dạy và học tốt hơn.
VII . CƠ SỞ NGHIÊN CỨU :
Đề tài này được thực hiện ở các lớp của khối 9
VIII. GIẢ THIẾT KHOA HỌC:
Nếu đề tài này được áp dụng trong khối lớp 9 của
trường một cách đồng bộ, khoa học, và có sự đầu tư
nhiệt tình của giáo viên bộ môn sinh học thì tôi tin chắc
rằng chất lượng học tập của bộ môn sẽ đạt được những
kết quả như mong muốn.
IX. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài này gồm 03 phần chính
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
C. Phần kết kuận chung

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


B. PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
1, Phương pháp luận :


Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn được
dùng ở nhiều nước, để chỉ những phương pháp giáo dục
/ dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học. “ Tích cực” trong phương pháp tích
cực được dùng với nghóa là hoạt động, chủ động, trái
nghóa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng
theo nghóa trái với tiêu cực.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hoá,
tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học nghóa
là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ
không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy. Hình thành và phát triển tích cực là một điều
kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân
cách trong quá trình giáo dục.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ
ràng là cách dạy chỉ đạo cách học nhưng ngược lại thói
quen học tập của trò có ảnh hưởng tới cách dạy của
thầy ..….
Trong đổi mới phương pháp phải có sự hợp tác của
thầy và trò, có sự phối hợp hoạt động dạy với hoạt
đôïng học thì mới thành công. Thuật ngữ :
“ phương pháp tích cực”hàm chứa cả phương pháp dạy
và phương pháp học
Phương pháp dạy học tích cực được nêu ra những đặc
trưng sau :
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh. Trong phương pháp tích cực, người học – đối
tượng của hoạt động dạy, đồng thời là chủ thể của
hoạt động học – được cuốn hút vào các hoạt động học
7


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải
tự động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, thí nghiệm,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghó của mình, từ
đó vừa nắm được kiến thức, kó năng mới, vừa nắm
được phương pháp “làm ra” kiến thức kó năng đó, không
rập theo khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo .
Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ đơn giản
truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn hành động.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học,
phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học
tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự
bùng nổ thông tin, khoa học kó thuật công nghệ phát
triển như vũ bão – thì không thể nhồi nhét vào đầu trẻ
khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm
dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ bậc tiểu học và
càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọn .
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự
học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp,
kó năng , thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng
ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người , kết

quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội .
Vì vậy ngày nay, người ta nhấn mạnh mọi hoạt động
học trong quá trình dạy – học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề
phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ
tự học ở nhà sau bài học trên lớp mà tự học cả trong
tiết học có sự hướng dẫn trực tiếp của thầy .
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập
hợp tác. Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy
của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp
dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân
hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học
tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi
công tác độc lập.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của
trò. Trong dạy học việc đánh giá học sinh không chỉ

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


nhằm mục đích nhận định hiện trạng học và điều chỉnh
hoạt động dạy của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng học và điều chỉnh hoạt động dạy
của thầy.
Trước đây thường quan niệm giáo viên giữ độc
quyền đánh giá học sinh . Trong phương pháp tích cực, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kó năng tự
đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan đến

điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học
sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau – tự đánh giá đúng
và điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng lực rất
cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường
cần phải trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để
đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với
đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh giá không thể
dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các
kó năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc
sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế .
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực,
giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc
theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lónh kiến thức
nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức,
kó năng,thái độ theo yêu cầu của chương trình.
Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ nhàn nhã hơn nhưng hiểu được khi soạn giáo án, giáo
viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với
kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai tròlà người gợi mở, xúc tác, động viên , cố
vấn , trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng,
tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình
độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành
nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến
của giáo viên .
:


2, Thực trạng dạy và học trước khi thực hiện đề tài

Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp
THCS và qua những năm thực hiện thay sách đại trà từ
lớp 6 đến lớp 9, tôi có những nhận xét nhö sau :
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Đối với các lớp thay sách 6,7,8,9 đã phát huy tính
tích cực của học sinh . Tuy nhiên tính tích cực chưa thể hiện
đồng bộ đối với học sinh trong lớp học . Điều này do
việc học và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh chưa chu
đáo , học sinh khi trả lời câu hỏi còn dựa vào tóm tắt
sách giáo khoa để trả lời. Hoạt động thảo luận nhóm
chưa bảo đảm tính trật tự, nghiêm túc, các thành viên
trong nhóm chưa thật sự cùng nhau bàn bạc mà còn dựa
dẫm vào những học sinh khá, giỏi …. Nhìn chung chưa
phát huy được tính hoạt động tập thể.
Riêng lớp 9 khi tiếp xúc chương trình thay sách giáo khoa ,
học sinh phải đối mặt với một khối kiến thức hoàn
toàn mới , riêng phần Di truyền và Biến dị kiến thức
rất trừu tượng , đây là điểm bế tắc nhất của các em
trong học sinh học lớp 9 . Vì vậy, để phát huy tính tích cực
học tập của học sinh gặp nhiều khó khăn .
Những tồn tại trên được lý giải như sau :
Về ý thức, hiện nay còn một số học sinh có động
cơ, thái độ học tập chưa tốt. Địa bàn nơi trường đóng

thuộc vùng nông thôn, mặt bằng dân trí chưa đồng đều,
kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, đời sống của người
dân còn nhiều khó khăn, việc chăm sóc và quan tâm
đến học hành của con cái chưa thật đúng mức ….
Về đội ngũ giáo viên : bề mặt kinh nghiệm trong
giảng dạy còn mỏng , đời sống kinh tế vẫn còn khó
khăn,tài liệu tham khảo dành cho giáo viên bộ môn
còn thiếu thốn, việc bồi dưỡng, tiếp thu chuyên đề còn
hạn chế ….
Ngoài ra việc đánh giá và thi cử thực hiện chưa thật
đều tay và nghiêm túc cũng ảnh hưởng đến thái độ
và động cơ học tập của học sinh .
Vậy việc áp dụng “Một vài kinh nghiệm dạy học
phần Di truyền và Biến dị trong sinh học 9 theo phương
pháp dạy học tích cực” nhằm góp phần vào việc nâng
cao chất lượng dạy và học trong nhà trường .
3, Việc áp dụng đề tài vào thực tiễn :

- Để thực hiện biện pháp của mình , ngay đầu năm
học tôi đã tiến hành điều tra tình hình học tập bộ môn
sinh học của các em học sinh ở khối lớp 9 như sau :
Em hãy cho biết suy nghó của em khi học bộ
môn sinh học ?

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Thích

20%

Không
thích
40%

Học được Khó
học
30%
10%

Kết quả học tập của bộ môn sinh học 9 qua
những năm gần đây như sau :
Thời gian

Dưới trung
bình
40 %

Trên
trung bình
48 %

Khá , giỏi

2002 –
12 %
2003
2003 –
37 %

45 %
18 %
2004
2004 –
33 %
46 %
21 %
2005
2005 18%
38%
44%
2006
Qua điều tra sơ bộ cho thấy chất lượng học tập của
học sinh có tiến bộ hơn, tuy nhiên con số dưới trung bình
còn chiếm với tỉ lệ khá cao. Với trách nhiệm của
người dạy học tôi cần phải sử dụng phương pháp dạy học
tích cực để nâng dần chất lượng dạy và học hầu đáp
ứng được yêu cầu giáo dục hiện tại và lâu dài .
Đối với phần Di truyền và Biến dị của môn sinh
học 9, đây là loại kiến thức vừa mới vừa trừu tượng, rất
khó đối với học sinh. Để giúp học sinh nắm được kiến
thức phần này tôi đã chuẩn bị vận dụng phương pháp
dạy học tích cực vào giảng dạy như :
Xác định mục tiêu của bài học. Lựa chọn phương
pháp phù hợp cho từng bài học, thiết kế hệ thống câu
hỏi nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh,
chuẩn bị dụng cụ dạy học theo yêu cầu bài học, tổ chức
hoạt động nhóm,kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của
học sinh, . …. Đó là yếu tố bên ngoài tác động đến sự
thành công của tiết dạy và liên quan đến chất lượng

học tập của học sinh .
Bằng phương pháp dạy học tích cực, tôi đã áp dụng
để dạy bài : “ Lai một cặp tính trạng” như sau :
Mục tiêu bài học : học sinh phải hiểu được nội dung,
mục đích và ứng dụng của phép lai phân tích, phân biệt
được hiện tượng di truyền trội hoàn toàn và trội không
hoàn toàn .
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Tiến trình bài dạy :
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh

1, Lai phân tích :
GV : yêu cầu HS nghiên cứu
khái niệm
Kiểu gen ở sgk, nêu điểm
giống nhau và khác nhau
của các kiểu gen sau :
AA,Aa, aa
GV: em hiểu thể đồng hợp
trội, thể đồng
hợp lặn ,thể dị hợp là gì ?
GV: hãy xác định kiểu hình
(KH)và kiểu

gen (KG) ở thế hệ F1 trong 2
phép lai sau
a, P: Hoa đỏ
x
Hoa trắng
AA
aa

b, P: Hoa đỏ
Aa

x

Hoa trắng
aa

GV: em có nhận xét gì về KG
của cây
hoa đỏ trong 2 phép lai trên ?
Làm cách nào để xác
định được KG
của cơ thể mang tính trạng
trội là đồng

HS nêu được :
kiểu gen AA, aa gồm :
2gen giống nhau ;
kiểu gen : Aa gồm : 2 gen
khác nhau
HS nêu được : đồng hợp

trội : AA
đồng hợp
lặn : aa
dị hợp
: Aa
HS xác định được kết quả
của phép lai
a, P: Hoa đỏ
x Hoa trắng
AA
aa
G:
A
a
F1: Tỉ lệ KG: Aa
Tỉ lệ KH : 100 % Hoa
đỏ
b, P: Hoa đỏ
x
Hoa
trắng
Aa
aa
G : A, a
a
F1: Tỉ lệ KG : 1Aa : 1aa
Tỉ lệ KH : 1Hoa đỏ : 1
Hoa trắng
HS: KG AA và Aa đều biểu
hiện ra

KH hoa đỏ
HS nêu được : cho tiến
hành phép lai

12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hợp hay dị hợp ?

như trên và dựa vào kết
quả của phép
GV kết luận : 2 phép lai trên lai để xác định
gọi là phép
lai phân tích , em hãy cho biết HS nêu được nội dung của
: Thế nào
lai phân tích
là lai phân tích? lai phân tích và mục đích của phép lai
nhằm mục
là xác định
đích gì ?
KG ở cơ thể mang tính trạng
GV: để cũng cố nội dung trội là
kiến thức này,
đồng hợp hay dị hợp
cho HS làm bài tập điền từ
ở cuối mục III
SGK
2, Ý nghóa của tương quan

trội – lặn :
Trong phần này , HS cần
hiểu được tương
quan trội – lặn là hiện tượng
phổ biến ở
thế giới sinh vật, việc xác HS nêu được :
định tương
a, Muốn xác định tương
quan này trong chọn giống quan
vật nuôi , cây
trội – lặn phải sử dụng
trồng là cần thiết , từ đó phương pháp
thấy được ứng
phân tích cơ thể lai ( của
dụng của lai phân tích
Men đen )
GV có thể sử dụng câu hỏi : b, Trong chọn giống, vận
a, Tương quan trội – lặn được dụng tương
xác định
quan trội – lặn, người ta
bằng cách nào ?
có thể xác
định được các tính trạng
b, Việc xác định dược tương trội và tập
quan trội –lặn trong chọn trung nhiều gen trội q
giống vật nuôi và cây vào một kiểu
trồng cóý nghóa gì ?
gen để tạo ra giống có
giá trị kinh tế
cao

c, Trong sản xuất, để
c, Xác định độ thuần chủng tránh có sự phân li tính
của giống
trạng (xuất hiện tính trạng
bằng cách nào ?
xấu) người ta phải tiến

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hành lai phân tích để
kiểm tra độ thuần chủng
của giống.
3, Trội không hoàn toàn,GV
nêu phép lai
P: Hoa đỏ
x
Hoa trắng
AA
aa
Hãy xác định KG và KH ở F1
và F2 .

HS nêu được :
P: Hoa đỏ
x
Hoa
trắng

AA
aa
G:
A
a
F1:
Aa (100% hoa đỏ)
Aa
x
Aa
G:
A , a
A,a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
Tỉ lệ kiểu hình : 3 hoa đỏ :
1 hoa trắng

Gv nêu vấn đề : thực tế,
người ta thu được kết quả ở
F1: 100%hoa hồng, F2 có tỉ
lệ :
1hoa đỏ : 2hoa hồng : 1hoa
trắng, vậy :
a, Hãy xác định KG của các
cơ thể mang
tính trạng hoa đỏ, hoa hồng,
hoa trắng .

a, HS : dựa vào tỉ lệ KG ở
F2 trong sơ đồ lai : AA :hoa

đỏ; Aa: hoa hồng;
aa; hoa trắng .
b,Trội hoàn toàn
Trội
không h/ toàn
Giống :
KG: F1: Aa
Aa
b, So sánh KG và KH ở F1và F2:1AA:2Aa:1aa
F2 trong 2
1AA:2Aa:1aa
trường hợp trên
Khác :
KH:F1:100%hoa
100%hoa hồng
đỏ
F2:3 hoa đỏ:
1hoa
đỏ: 2hoa
1hoa
trắng
hồng:1hoa trắng
GV nêu câu hỏi để rèn kó HS:nguyên
nhân
trội
năng suy luận ,
không hoàn toàn do sự di
Nguyên nhân nào dẫn đến truyền kiểu hình của cơ
sự khác nhau
thể F1 biểu hiện tính traïng


14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


về KH ở F1và F2 trong 2
trường hợp trên?
GV kết luận về trường hợp
trội hoàn toàn
và trội không hoàn toàn .
GV :trường hợp trội không
hoàn toàn có
cần dùng lai phân tích để
kiểm tra KG của cơ thể mang
tính trạng trội không? Tại
sao ?
GV củng cố bằng cách cho
HS làm bài
tập 3 trang 13 SGK .

trung gian giữa bố và mẹ
HS nêu được : chỉ dùng lai
phân tích
trong trường hợp trội hoàn
toàn .

Cũng bằng phương pháp dạy học tích cực tôi đã áp
dụng để dạy bài : “Di truyền liên kết”. Đây là bài học
khó đối với học sinh mà kiến thức có liên quan đến

mục “ lai phân tích” trong bài : “ lai một cặp tính trạng” của
Men đen .
Trọng tâm của bài này là HS tìm hiểu được mối quan
hệ về vị trí giữa gen và nhiễm sắc thể ( NST).
Tiến trình bài dạy :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1,Thí nghiệm của Moocgan :
Dựa vào bài 4 và 5(SH9), GV yêu HS nhắc lại khái niệm lai
cầu HS giải bài tập : xác định phân tích ở
kết quả của phép lai phân tích bài 3 trang 11 SGK
(LPT) cây đậu Hà lan F1 hạt vàng
trơn (AaBb).
GV cho học sinh nhắc lại khái HS xác định kết quả của
niệm lai
phép lai :
phân tích và phải xác định được LPT: Hạt vàng trơn x Hạt
kết quả
xanh nhăn
của phép lai
AaBb
Dựa vào các bài đã học ở aabb
chương 2,GV
G :1AB:1Ab:1aB:1ab
ab
nhấn mạnh 2 cặp gen Aa và Bb Fa:
nằm trên
1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb
2 cặp NST và giải thích cơ sở tế 1hạt vàng trơn: 1hạt vàng
15


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


bào học
của phép lai trên thông qua việc
treo bảng phụ để minh hoạ :
Pa:
AaBb
x
aabb
G : AB , Ab , Ab , ab
ab
Fa: 1AaBb : 1Aabb : 1 aaBb : 1 aabb
Như vậy, sự phân li độc lập của
các cặp
NST tương đồng trong phát sinh
giao tử
và sự tổ hợp tự do của chúng
qua thụ tinh
đã đưa đến sự phân li độc lập
và tổ hợp tự do của các cặp
gen. Đây là kiến thức
quan trọng để HS tiếp cận với di
truyền
liên kết sẽ được học tiếp sau
đây
GV nêu ưu thế của ruồi giấm
trong nghiên cứu di truyền học
và thông báo về chức năng

của từng gen B,b ; V ,v
( như SGK)
GV nêu kết quả thí nghiệm của
Moocgan một cách tóm tắt bằng
sơ đồ viết trên bảng
P : xám, dài
x
đen, cụt
F1:
100% xám, dài
Lai phân tích : xám, dài (F 1) x
đen,cụt
Fa: 1xám, dài : 1 đen, cụt
Moocgan tiến hành lai phân tích
nhằm
kiểm tra kiểu gen của cá thể có
kiểu hình
trội (xám,dài ) ở F1.
Để dẫn dắt HS giải thích kết
quả của phép lai GV đưa ra câu
hỏi sau :
Cá thể (đen,cụt) trong phép lai
phân tích

nhăn: 1xanh trơn : 1xanh
nhăn

HS làm việc độc lập :
Đọc, nắm khái
quát về thí nghiệm của

Moocgan

HS nêu được : đen,cụt trong
lai phân
tích cho1 loại giao tử: bv
Xám,dài F1 cho ra 2loại
giao tử :
BV và bv .
Khác với di truyền của
Menden : mỗi
gen nằm trên 1 NST; ở
Moocgan thì
2 gen nằm trên cùng 1
NST, cụ thể:
BV , bv .

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tích cho những loại giao tử nào ?
Từ tỉ lệ 1:1trong phép lai phân
tích
suy ra con
xám,dài F1 tạo ra
những loại
giao tử nào?
- Để có 2 loại giao tử BV và bv
thì các

gen qui định màu sắc thân và
hình dạng
cánh phải phân bố như thế nào
trên NST?

HS viết sơ đồ lai :
P:
BV x
bv
BV
bv
G:
BV ,
bv
F1:
BV
bv
Pa:
BV
x
bv
Bv
bv
G : BV , bv
bv
Fa: 1 BV
:
1 bv
Bv
bv

HS quan sát hình 13 SGK
và giải thích
(HS hoạt động nhóm để
GV yêu cầu HS viết sơ đồ KG để giải thích hình 13 trang 42
minh
SGK
hoạ sơ đồ KH nêu trên .
HS nêu được khái niệm
này đúng như
tóm tắt SGK trang 43.
- HS xác định được mỗi
NST
thường chứa nhiều gen .
- HS xác định được các
gen phân bố
GV nêu câu hỏi : Hiện tượng di theo chiều dài trên NST .
truyền
- HS xác định được phép
liên kết là gì ?
lai ở
ruồi giấm, vì có hiện
2, Ý nghóa của di truyền liên kết tượng liên kết
:
gen .
GV giúp HS hiểu được : trên mỗi HS làm bài tập SGK trang
NST
43.
thường chứa nhiều gen và các
gen phân
bố theo chiều dài của NST . Do

đó , để

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


dẫn dắt HS, GV đưa ra câu hỏi sau
:
-Từ thông tin SGK em hãy cho biết
số
lượng gen trên NST nhiều hay ít ?
-Sự phân bố của các gen trên
NST như
thế nào?
Trong các phép lai phân tích ở
đậu
Hà lan và ruồi giấm thì phép lai
nào
không tạo tổ hợp khác P? Vì sao?
GV kết luận : liên kết gen ít tạo ra
biến
dị tổ hợp (hoặc không), nhưng
tạo ra sự
di truyền bền vững của từng
nhóm tính
trạng được qui định bởi các gen
trên một NST. Củng cố: GV cho
HS làm bài tập 4/43/SGK
4, Biện pháp phối hợp :


Để thực hiện và hoàn thành kinh nghiệm như đã
nêu trên tôi đã vận dụng vào sức mạnh của tập thể
như : Tập thể hội đồng sư phạm hỗ trợ về một số kiến
thức liên quan đến lónh vực khoa học, xã hội; về vận
dụng phương pháp để xử lí tình huống bất ngờ hoặc một
nội dung kiến thức khó …. Đối với học sinh việc học bài,
chuẩn bị bài ở nhà là quan trọng, do vậy trong phần
cũng cố, dặn dò của tiết học tôi dành thời gian đủ cho
việc trả lời câu hỏi cuối SGK, hướng dẫn học bài cũ,
chuẩn bị cho bài mới : đọc trước các thông tin SGK, nếu
phần kiến thức nào chưa biết, chưa hiểu nên dùng bút
màu gạch chân để tới lớp làm việc, tiếp đến trả lời
lệnh SGK …. Tôi còn dành thời gian để thống kê số học
sinh chưa học bài, chưa chuẩn bị bài, ít hoạt động trong
tuần để thông báo với giáo viên chủ nhiệm hoặc ghi
vào nhận xét sổ đầu bài để giáo viên chủ nhiệm có
trách nhiệm thông báo kịp thời về cho gia đình của học
sinh biết mới có sự phối hợp giáo dục kịp thời ….Bên
cạnh tôi còn cần sự giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh như
18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


: việc bỏ học của học sinh,việc học sinh gây gỗ đánh
nhau, học sinh có hoàn cảnh khó khăn ….Với sự phối kết
hợp trên giúp tình cảm giữa thầy – trò gắn chặt nhau
hơn như vậy kết quả học tập ngày càng tốt hơn .
5,Biện pháp tuyên dương khen thưởng :


Đây là động lực để giúp các em tăng thêm phần
hứng thú trong học tập. Vì vậy, trong từng tiết học,sau
những câu trả lời của học sinh, tôi cố gắng dành cho
các em một lời khen hay một lời động viên, tạo cho các
em có niềm tin trong học tập. Trong kiểm tra miệng, những
học sinh xung phong trả lời câu hỏi một cách xuất sắc
sẽ được điểm tối đa, những học sinh trả lời câu hỏi chưa
đạt yêu cầu sẽ được kiểm tra lại một lần nữa, hay tôi
tổng kết nhanh số liệu học sinh có điểm cao, hoạt động
tích cực trong tiết học của tuần và kể cả học sinh chưa
chịu khó học tập ….,về cho giáo viên chủ nhiệm, lớp
trực tuần để khen thưởng, phê bình kịp thời trước lớp,
trước cờ …. Với những hình thức khích lệ như trên sẽ
giúp học sinh có động lực học tập tốt hơn và chất lượng
học tập ngày càng nâng cao để đáp ứng yêu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội .
6,Kết quả đạt được :

Với việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực, qua
điều tra sơ bộ kết quả học tập của học sinh đối với bộ
môn sinh học 9, ở khối 9 cho thấy ý thức ,tinh thần và
thái độ học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt, tỉ
lệ HS yêu thích môn sinh 9 được thống kê như sau :

Thích
60%
65%

Không

thích
10%
7%

Học
được
22%
24%

Khó
học
8%
4%

Năm học
2005-2006
2006-2007

Kết quả học tập được thống kê như sau :
Thời
gian
20052006

Dưới
TB
18%

Trên Khá ,
TB
gioûi

38%
44%

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


20062007

15%

40%

45%

7, Bài học kinh nghiệm :

Để có được kết quả dạy và học như trên người
giáo viên phải có tâm huyết với nghề .
Nhận thức được yêu cầu phát triển của giáo dục
nói riêng và phát triển về mọi mặt của xã hội nói
chung. Nên đòi hỏi việc đầu tư tốt cho một tiết học
bằng cách áp dụng những phương pháp dạy học tích cực
phù hợp với đối tượng học sinh của mình …. Bên cạnh đó
còn cần sự hỗ trợ của chuyên môn nhà trường, gia đình,
các đoàn thể…., để giáo dục học sinh phát triển cả về
đức, trí, thể, mó …

C . PHẦN KẾT LUẬN CHUNG


:

Như vậy, đổi mới dạy và học hiện nay là hướng tới
học tập chủ động, chống thói quen học tập thụ động.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích
cực hoá hoạt động nhận thức của người học. Đây là
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


một nhóm các phương pháp dạy học có những đặc trưng
chung là :
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh,
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập
hợp tác
Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò .
p dụng phương pháp tích cực không có nghóa là gạt
bỏ các phương pháp truyền thống.Trong môn sinh học,
cần phát triển các phương pháp thực hành, các phương
pháp trực quan theo kiểu tìm tòi bộ phận hoặc nghiên
cứu phát hiện, giải quyết vấn đề.Cần kế thừa những
mặt tích cực của phương pháp truyền thống, đồng thời
phải học tập vận dụng một số phương pháp dạy học mới
phù hợp với đối tượng học sinh .
Như vậy khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ
học sinh yêu thích bộ môn sinh học rất ít.Từ đó dẫn đến

kết quả học tập của học sinh cũng rất thấp
Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học tích cực
vào bộ môn sinh học 9 thì chất lượng học tập bộ môn
này được nâng cao rõ rệt .
Kết quả ở HKI của bộ môn sinh học 9 của trường
như sau :
Thời gian Dưới
TB
HKI(05–
18%
06)
HKI(0615%
07)

Trên
TB
38%
40%

Khá ,
giỏi
44%
45%

Với cố gắng của bản thân, tôi tin rằng tỉ lệ học
sinh yếu sẽ được giảm hơn nửa, để góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục cho huyện nhà .
Vì thời gian và nguồn lực có hạn nên đề tài còn
nhiều hạn chế. Kính mong quý cấp cùng đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để những năm tiếp theo đề tài đầy

đủ và phong phú hơn .

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


PHẦN PHỤ LỤC :
I . Tài liệu tham khảo :
- SGK sinh học 9, NxB Giáo dục – Bộ giáo dục và Đào tạo
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy SGK sinh 9 – Bộ GD –
ĐT
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên – NxB GD
- Tạp chí giáo dục – Tháng 5 / 2005 .
II . Mẫu phiếu điều tra :
1, Câu hỏi đóng :
Em hãy cho biết suy nghó của em khi học bộ môn sinh
học ?
Trước khi áp dụng đề tài :
Thích

Không
thích
40%

20%

Học được

Khó học


30%

10%

Sau khi áp dụng đề tài :
Thích
60%
65%

Không
Học
Khó
học
thích
được
Năm học
10%
22%
8%
20052006
7%
24%
4%
20062007

2, Câu hỏi mở :
Theo anh (chị), chúng ta nên có những biện pháp gì
để nâng cao chất lượng học môn sinh học 9 ?
Vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào bộ môn

SH9 .
Kết quả đạt được theo mẫu phiếu điều tra sau :
Thời gian

Dưới TB

Trên TB

2002 – 2003

40%

48%

Khá ,
giỏi
12%

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


2003
2004
2005
2006

– 2004
– 2005

– 2006
- 2007

37%
33%
18%
15%

45%
46%
38%
40%

18%
21%
44%
45%

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×