Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Chính sách lãi suất và tác động của chính sách lãi suất đến nền kinh tế thị trường giai đoạn từ năm 2014 đến nay tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.01 KB, 30 trang )

Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm đối với nền kinh tế của các nước. Ở Việt Nam, Ngân
hàng Nhà nước đã rất linh hoạt trong việc sử dụng cơng cụ lãi suất nhắm tác động tích
cực đến nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi.
Trong nền kinh tế hiện nay, lãi suất là một ch số rất quan tr ng và đư c theo d i ch t
ch h ng ngày .M i m c lãi suất đư c công ố s ảnh hưởng đến nh ng quyết đ nh của cá
nhân c ng như doanh nghiệp; quyết đ nh đ u tư hay g i tiết kiệm. Và m i quyết đ nh đ d
nh nhưng c ng g p ph n tác động đến sự phát triển kinh tế của cả một quốc gia.
Chính vì nh ng l do đ mà t n m 2007-n m 2009 này,vấn đề đư c quan tâm nhất
là lãi suất hay cuộc đua lãi suất gi i các ngân hàng thư ng mại. Không ch c nh ng nhà
kinh tế,các doanh nghiệp mà các cá nhân c ng rất quan tâm.
Hiện nay, chúng ta đã nhận th c r t m quan tr ng của công cụ lãi suất trong nền
kinh tế, tác động và ảnh hưởng của n đến sự phát triển kinh tế trong ối cảnh đất nước
đang tham gia ngày càng sâu rộng h n và liên kết khu vực và hội nhập quốc tế. Với đề tài
“Chính sách lãi suất và tác động của chính sách lãi suất đến nền kinh tế th trường giai
đoạn t n m 2007 đến nay tại Việt Nam” nh m nghiên c u sâu h n về lãi suất và chiều
hướng diễn iến của n .
Nội dung đề tài đồ án tốt nghiệp gồm hai ph n:
Chương I: Nh ng vấn đề c

ản về lãi suất và chính sách lãi suất.

Chương II: Chính sách lãi suất ở Việt Nam hiện nay.
Vậy chính sách lãi suất là gì .Tại sao lại c nh ng iến động kh lường như vậy trên th
trường tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn t n m 2007 đến nay. Chúng ta hay c ng tìm hiểu.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


CHƢƠNG I


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LÃI SUẤT
1. Khái niệm
Lãi suất ắt đ u xuất hiện t khi quan hệ mua án, trao đổi hàng hoá ắt đ u hình
thành. Lãi suất là một trong nh ng iến số đư c theo d i một cách ch t ch nhất trong
nền kinh tế. Diễn iến của n đư c đưa tin h u như hàng ngày trên áo chí, vì trực tiếp
ảnh hướng đến đới sống hàng ngày của m i người chúng ta. Lãi suất (hay lãi suất tín
dụng) là một cơng cụ kinh tế rất quan tr ng và nhạy cảm đối với m i nền kinh tế, n đ ng
vai trò quan tr ng đ c iệt khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đ là vai trò ổn đ nh và
g p ph n hồn thiện chính sách tiền tệ tạo ra sự kích thích c n thiết để phát triển nền kinh
tế m i quốc gia và toàn thế giới.
Đã c rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về lãi suất. Lãi suất đư c
hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mư n
ho c cho thuê nh ng d ch vụ về vốn dưới hình th c tiền tệ ho c các hình th c tài sản khác
nhau. Khi đến hạn, người đi vay s phải trả cho người cho vay một khoản tiền dôi ra
ngoài số tiền vốn g i là tiền lãi. Tỷ lệ ph n tr m của số tiền lãi trên số tiền vốn g i là lãi
suất. Theo Sammuelson: “Lãi suất là giá của người đi vay phải trả cho người cho vay
để sử dụng một khoản tiền trong một khoản thời gian xác định”.
2. Đặc điểm
Tính cạnh tranh: Lãi suất huy động vốn hình thành trên c sở cạnh tranh gi a các
Ngân hàng thư ng mại, Tổ ch c tín dụng… Tính cạnh tranh của lãi suất càng đư c thể
hiện r ràng khi hệ thống các tổ ch c tham gia và cung cấp tín dụng ngày càng nhiều.
M c lãi suất phải hấp dẫn thì mới thu hút đư c khách hàng tham gia. Do vậy, m i ngân
hàng thư ng mại, tổ ch c tín dụng muốn phát triển đư c hệ thống của mình đều phải đưa
ra đư c một m c lãi suất c khả n ng cạnh tranh đối với các ngân hàng thư ng mại, tổ
ch c tín dụng khác nh m lơi kéo khách hàng về bên mình.
Tính linh hoạt: Lãi suất tín dụng hình thành một cách linh hoạt, nhạy én, thích ng
với m i hồn cảnh, đối tư ng. Sự thay đổi thường xuyên của chính sách tín dụng ph h p


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


với sự iến đổi của cung, c u về vốn vay, tỷ lệ lạm phát, thu chi Ngân sách Nhà nước, yếu
tố tâm l của người đi vay và người cho vay trên th trường tài chính.
II. CÁC LOẠI HÌNH LÃI SUẤT VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT
1. Các loại hình lãi suất
Lãi suất c thể c nhiều cách phân chia khác nhau như phân loại theo nội tệ và ngoại
tệ, phân theo nghiệp vụ kinh doanh của các TCTD, phân loại theo thời gian hay phân loại
theo nội dung kinh tế...Ở đây, ta chia lãi suất trên th trường theo các nhân tố tác động
thành 2 nhóm:
a. Lãi suất thị trƣờng tự do, thay đổi do ảnh hƣởng của quan hệ cung - cầu trên
thị trƣờng: Bao gồm lãi suất các loại tín phiếu kho ạc, tiền gửi, ch ng ch tiển gửi
(L/C), lãi suất trên th trường liên Ngân hàng, lãi suất của các khoản tín dụng ngắn hạn
của các NHTM cho các doanh nghiệp vay, là m c lãi suất cao nhất trên th trường tiền tệ,
lãi suất của các NHTM lớn áp dụng cho các doanh nghiệp c uy tín là m c lãi suất thấp
nhất trên th trường này và thường g i là lãi suất cho vay c ản(Prime Rate Bank Loans).
b. Lãi suất do Ngân hàng Nhà nƣớc công bố: Đư c xác đ nh dựa trên quan hệ
cung c u vốn trên th trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước xác đ nh tuỳ thuộc vào mục
tiêu chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô… Bao gồm: lãi suất chiết khấu, lãi suất
tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất đ nh hướng trên th trường liên Ngân hàng,
lãi suất nghiệp vụ th trường mở…
2. Các loại chính sách lãi suất
a. Chính sách lãi suất trần: Chính sách lãi suất tr n là chính sách ch ấn đ nh lãi
suất cho vay tối đa. Chính sách này khuyến khích việc huy động vốn và t ng khả n ng
kiểm sốt của chính phủ. Chính phủ đưa ra một m c lãi suất nhất đ nh và áp đ t chung
cho toàn ộ hệ thống Ngân hàng và cho tồn ộ nền kinh tế.
b. Chính sách lãi suất cố định: Lãi suất cố đ nh là lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước

khống chế NHTM cả về lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Theo chính sách này thì s
khơng c sự cạnh tranh về lãi suất trên th trường tài chính tín dụng và do đ khơng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
c. Chính sách lãi suất tự do: Chính sách tự do h a lãi suất là chính sách mà chính
phủ s can thiệp khi m c lãi suất vư t quá m c lãi suất chung.Lãi suất t ng giảm hoàn
toàn do nh ng iến đổi trong cung và c u về vốn vay trên th trường.Tuy nhiên, n ch
thực hiện đư c trong mơi trường cạnh tranh hồn hảo. Như Việt Nam thì hiện tại chúng ta
đang sử dụng chính sách lãi suất thoả thuận.

3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Các TCTD đư c sử dụng c chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động thư ng mại,
thay thế c chế điều hành lãi suất c ản ng VNĐ. Về dài hạn thì việc xố
“tr n” lãi
suất cho vay khiến các TCTD c thể mở rộng phư ng th c huy động vốn, cho vay và huy
động với m c lãi suất ph h p với cung c u trên th trường tín dụng. Điều này đ c iệt c
l i đối với các tổ ch c kinh tế và người sản xuất ở khu vực nông thôn, nhất là trong ối
cảnh t ng trưởng tín dụng đang nhanh h n nhiều so với t ng trưởng huy động vốn. Theo
như NHNN, c chế lãi suất này s tạo ra điều kiện thuận l i cho công cuộc cải cách hệ
thống Ngân hàng theo đ nh hướng th trường. Theo đ s xoá
nh ng “d iệt” trong hệ
thống Ngân hàng Việt Nam để d n tiến tới hội nhập th trường tín dụng Quốc tế.
d.Chính sách lãi suất ƣu đãi: Chính sách lãi suất ưu đãi là chính sách dành cho
một số đối tư ng đ c iệt như người nghèo, gia đình chính sách...với lãi suất thấp. Việc
thực hiện chính sách này làm người đi vay khơng ho c ít chú đến hiệu quả dẫn đến việc
d ng vốn đổ vào nh ng dự án không mấy hiệu quả.Điều đ không giúp t ng trưởng vốn
và ph n lớn chính sách này lấy t Ngân sách nhà nước.Các đối tư ng đư c vay vốn với

lãi suất ưu đãi thường là nh ng hộ nghèo,các khu vực ở v ng sâu v ng xa, hải đảo, miền
núi... Việc vay vốn với lãi suất ưu đãi tuy tạo điều kiện cho người vay, nhưng lại hạn chế
phát triển th trường vốn vay.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI LÃI SUẤT
Trong các nền kinh tế th trường, nhà nhà nước ch đ ng vai trị là người điều tiết vĩ
mơ, th trường tài chính và các tổ ch c tài chính trung gian. Các nước c nền kinh tế th
trường chủ yếu theo đuổi chính sách tự do hố tài chính, do vậy c chế hình thành lãi suất
chủ yếu dựa trên c chế th trường. Đ là sự thay đổi về cung-c u của vốn vay ảnh hưởng
tới sự hình thành và iến đổi lãi suất trên th trường.
Cung về vốn vay ắt nguồn t nh ng người c thu nhập dôi ra mà h muốn tiết kiệm
và cho vay kiếm lời, qua đ cho thấy r ng tiết kiệm là nguồn cung về vốn vay. Còn c u về
vốn vay ắt nguồn t các hộ gia đình và các doanh nghiệp muốn vay tiền để đ u tư, mua
nhà đất hay xây dựng nhà máy...Như vậy, đ u tư là nguồn gốc làm phát sinh nhu c u về
vốn vay.
Trên th trường c rất nhiều tác nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về cung và c u vốn
vay, dưới dây ta ch phân tích nh ng tác nhân c ảnh hưởng quan tr ng đến đường cung
và đường c u về vốn vay, qua đ tác động đến lãi suất.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


1. Mức lạm phát kỳ vọng
Khi m c lạm phát đư c dự đoán s t ng lên trong một thời kỳ nào đ , lãi suất s c
xu hướng t ng.
Ta thấy r ng : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
Do đ , để duy trì lãi suất thực tế khơng giảm, khi tỷ lệ lạm phát t ng thì lãi suất danh
nghĩa c ng phải t ng lên tư ng ng.
Bên cạnh đ , khi lạm phát t ng, công chúng s chuyển ph n tiết kiệm của mình sang

dự tr hàng h a ho c các dạnh th c tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại tệ mạnh
h n là cho vay. Điều đ làm giảm cung về vốn vay, qua đ làm d ch chuyển đường cung
sang trái và làm lãi suất t ng lên. Ngư c lại, ta thấy r ng, nếu lạm phát dự tính c xu
hướng giảm thì s làm cho lãi suất giảm xuống.
2. Cung cầu của q y cho vay
Bất kỳ sự thay đổi nào của cung và c u ho c cả cung và c u qu cho vay không
c ng một t lệ đều s là thay đổi m c lãi suất trên th trường, m c độ iến động của lãi
suất c ng ít nhiều phụ thuộc vào các qui đ nh của chính phủ và ngân hàng Trung
ng,
song đa số các nước co nền kinh tế th trường đều dựa vào nguyên l này để xác đ nh lãi
suất. T điều này cho thấy ,chúng ta c thể tác động vào cung câu trên th trường vốn để
thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho ph h p với mục tiêu chiến lư c trong t ng thời kỳ:
ví dụ như thay đổi c cấu vốn đ u tư,tập trung vốn đ u tưcho cac dự an tr ng điểm.
3. Thuế thu nhập
Thuế thu nhập luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả
hàng h a. Thông thường người ta quan tâm nhiều đến l i nhuận sau thuế h n là thu nhập
danh nghĩa. Nên khi thuế thu nhập t ng lên, n làm giảm đi một ph n thu nhập của nh ng
cá nhân và tổ ch c cung cấp d ch vụ tín dụng hay nh ng người tham gia ch ng khoán.
Nghĩa là khi thuế thu nhập t ng, ph n tiết kiệm của các cá nhân và tổ ch c s giảm đi, do
đ lư ng tiền cho vay trên th trường s giảm đi. Qua đ làm giảm cung về vốn vay,
đường cung vốn vay d ch chuyển sang trái, lãi suất t ng lên. Ngư c lại, khi thuế thu nhập
giảm đi s là nhân tố làm giảm lãi suất.
4. Ngân sách của chính phủ
Ta iết r ng :
Tiết kiệm quốc dân = Tiết kiệm tƣ nhân + Tiết kiệm Chính phủ.
Khi Chính phủ chi tiêu nhiều h n thu nhập t thuế, tình trạng thâm hụt ngân sách làm
giảm tiết kiệm quốc dân, cung về vốn vay giảm, đường cung vốn vay d ch chuyển sang

5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trái và làm t ng lãi suất cân

ng. Bên cạnh đ , Chính phủ ội chi ngân sách như vậy s

tác động đến tâm l dân chúng về sự gia t ng của lạm phát và n s gây s c ép làm t ng
lãi suất.
5. Các yếu tó khác của đời sống xã hội
Ngoài nh ng yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất trên th trường còn ch u ảnh hưởng của
nhiều yếu tố thuộc về đời sống xã hội khác như: sự đa dạng của các cơng cụ tài chính, sự
phát triển của các thể chế tài chính trung gian, sự thay đổi trong c cấu ch ng khoán, hiệu
suất sử dụng vốn trong các thời kỳ khác nhau do nh ng thay đổi trong công nghệ và sự
phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế, và cả các iến động về kinh tế, chính tr ,...
c ng ít nhiều ảnh hưởng đến lãi suất.
IV. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT ĐỐI VỚI N N KINH T
Lãi suất là một trong nh ng iến số đư c quan tâm ch t ch nhất trong nền kinh tế,
ởi lãi suất không ch ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của m i chúng ta mà là một ch số
đo lường s c kh e của nền kinh tế. C thể khái quát vai trò của lãi suất qua 2 nội dung là
vai trị vĩ mơ và vai trị vi mơ:
1. Vai trị Vĩ mơ
Đối với Ngân hàng Nhà nước thì lãi suất là các doanh nghiệp c thể tiến hành ất c
việc gì nếu h muốn trong khuôn khổ pháp luật, miễn là h c phư ng tiện thanh tốn.Vì
vậy ng cách kiểm sốt giá án và giá mua quyền sử dụng tiền t c lãi suất, Ngân hàng
Nhà nước ở ất kỳ quốc gia nào c ng c thể chi phối dư c sự t ng trưởng nền kinh tế,
b ng cách t ng lãi suất, Ngân hàng Nhà nước c thể làm yếu đi nhiều khả n ng cho vay
của các Ngân hàng thư ng mại và do đ thực hiện chính sách tiền tệ, giảm ớt khối lư ng
tiền c n thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và chi tiêu của người tiêu d ng. C ng
như vậy, ng cách sử dụng lãi suất, Ngân hàng Nhà nước c thể tạo điều kiện cho nền

kinh tế phát triển. Ho c muốn kìm hãm tốc độ phát triển hay đẩy mạnh phát triển một
ngành nào đ ,Ngân hàng Nhà nước c thể t ng ho c giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hay
mở rộng đ u tư ở ngành này.
Bên cạnh vai trò hướng dẫn điều hành nền kinh tế, lãi suất tín dụng cịn đ ng vai trị
tích cực trong kiềm chế lạm phát. Ở nước ta, tháng 5/2008 đánh dấu mốc quan tr ng đối
với điều hành lãi suất c ản của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo Quyết đ nh
16/2008/QĐ-NHNN, lãi suất c ản đã đư c sử dụng một cách hiệu quả và linh hoạt
trong điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. Trước sư iến động của th

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


trường trong nước và thế giới, ngân hàng Nhà nước đã phải điều ch nh lãi suất c

ản

theo một iên độ và t n suất kỷ lục.
Sau 10 l n thay đổi lãi suất c ản, t 8,25%/n m lên đến 14%/n m và hạ xuống
như hiện nay là 7%/n m. Nhờ vào sự điều ch nh lãi suất c ản của ngân hàng Nhà nước
đã làm ổn đ nh th trường tiền tệ. Lãi suất huy động của các ngân hàng thư ng mại trở về
m c h p l h n trong mối tư ng quan gi a tỷ lệ lãi suất và c cấu kỳ hạn, phản ánh đúng
quan hệ cung c u vốn của th trường, đảm ảo hài hịa l i ích gi a người gửi, ngân hàng
thư ng mại và doanh nghiệp vay vốn.
Điều này khẳng đ nh s c mạnh của công cụ lãi suất trong điều tiết nền kinh tế ở
t m vĩ mơ .T n m 2007 đến nay, chính sách lãi suất luôn đư c sử dụng để điều ch nh
nền kinh tế ở Việt Nam. Sau khi đã kiềm chế và gi đư c lạm phát ở m c độ ổn đ nh,
Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện hạ thấp d n khung lãi suất để khuyến khích hoạt
động đ u tư mở rộng sản xuất kinh doanh,khôi phục kinh tế.

C thể n i chính sách lãi suất là một ộ phận của chính sách tiền tệ của nhà nước
nh m điều hịa lưu thơng tiền tệ, kích thích, điều tiết và hướng dẫn sản suất kinh doanh
của các đ n v kinh tế. Lãi suất cho vay đư c sử dụng để mở rộng cung ng tiền tệ, thu
hẹp đ u tư và kiềm chế lạm phát.
Thực hiện vai trò đòn ẩy kinh tế, lãi suất s đư c điều ch nh cho ph h p với mục
tiêu kinh tế ở nh ng giai đoạn khác nhau. Nh ng ưu đãi về lãi suất, về điều kiện cung ng
tín dụng và thanh tốn là cơng cụ của nhà nước nh m khuyến khích các doanh nghiệp vào
các loại sản phẩm c n ưu tiên trong chiến lư c phát triển kinh tế. Điều này c
nghĩa
quan tr ng đối với các nước chậm phát triển muốn c nh ng ước nhảy v t để đi ngay
vào công nghệ hiện đại trong thời đại hiện nay. Như vậy, c thể coi lãi suất là cơng cụ
trực tiếp của chính sác tiền tệ. N ảnh hưởng trực tiếp ho c gián tiếp đến khối lư ng tiền
cung ng trong lưu thông, t đ đạt đư c các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Một sự điều
ch nh trong c chế điều hành lãi suất s tác động đến lư ng tiền trong lưu thông, đ c iệt
là lư ng tiền cung ng của các ngân hàng vào lưu thông vì lãi suất ảnh hưởng trực tiếp
đến l i nhuận kinh doanh của các ngân hàng.Việc mở rộng khung lãi suất, ho c t ng tr n
lãi suất đối với c chế điều hành lãi suất c ho c t ng lãi suất c ản trong c chế điều
hành lãi suất mới đều c tác dụng làm t ng lư ng tiền trong lưu thông và ngư c lại.
Một tác động khác của lãi suất đ là ảnh hưởng của n tới đ u tư,tiết kiệm. C nhiều
kiến khác nhau về tác động của lãi suất đến sự hình thành tiết kiệm, nhưng h u hết các
nhà kinh tế đều cho r ng m c lãi suất c tác động đến quy mô tiết kiệm của nhân dân.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Nếu lãi suất thực tế càng cao thì số tiền gửi vào ngân hàng càng lớn.Việc này s tác động
đến quy mô mua sắm tài sản của nhân dân. Khi lãi suất dư ng,n s kích thích người dân
gửi tiết kiệm tại ngân hàng vì n c khả n ng sinh lời cao và an tồn h n việc tích tr tài

sản, nhờ đ nguồn vốn n i chung của ngân hàng t ng lên và khối lư ng tiền tệ phục vụ
cho nền kinh tế quốc dân c ng t ng lên, ảnh hưởng của lãi suất thực tế dư ng đã tạo điều
kiện thuận l i cho việc tiết kiệm tài chính.
T m lại, lãi suất tác c tác động đến nhiều m t đến nền kinh tế, đến sự phát triển và
t ng trưởng kinh tế. Một chính sách lãi suất h p l s v a là điều kiện thu hút các khoản
vốn nhàn r i, v a để thúc đẩy đ u tư trong nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế t ng trưởng
ổn đ nh.
2. Vai trị vi mơ
Lãi suất là yếu tố thúc đẩy kinh doanh c hiệu quả của các doanh nghiệp,
đắp chi
phí và đem lại l i nhuận cho Ngân hàng: Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng phải hoàn
trả đúng kì hạn cả vốn lẫn lãi.Vì vậy, muốn đảm ảo c nguồn vốn trả n , doanh nghiệp
phải quan tâm thực sự đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Nếu hồn trả n khơng
đúng kì hạn, lãi suất quá hạn cao h n lãi suất đúng hạn ( ng 1,5 l n lãi suất đúng hạn)
điều này thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố gắng kinh doanh tốt, đảm ảo khả n ng trả n
đúng hạn. Hoạt động tài chính của ngân hàng kinh doanh và tổ ch c tín dụng là huy động
vốn để cho vay. Khi huy động vốn, ngân hàng phải trả lãi cho người gửi, khi cho vay s
thu lãi của người vay. Ngân hàng phải tính tốn m c lãi suất cho vay và đi vay h p l để
đắp các khoản chi phí nghiệp vụ và c l i nhuận cho mình.
M t khác, lãi suất chính là cơng cụ để cạnh tranh gi a các tổ ch c tín dụng.Thời
gian g n đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ch khống chế “tr n” tối đa về lãi suất cho
vay và m c độ chênh lệch gi a lãi suất tiền gửi và lãi suất tiền vay nh m đảm ảo các l i
ích cho người gửi, người vay và ngân hàng kinh doanh c khả n ng
đắp chi phí và một
ph n rủi ro nếu c . Trong kinh tế th trường, do yêu c u của quy luật cạnh tranh, m i
thành ph n kinh tế đều c sự cạnh tranh quyết liệt vì sản phẩm tiêu thụ, giá án, phư ng
th c phục vụ, d ch vụ án hàng…. Đ ng v ng đư c trong quá trình cạnh tranh đ là điều
khơng đ n giản. Với phư ng châm “đi vay để cho vay”, hoạt động huy động và sử dụng
vốn của ngân hàng c liên quan ch t ch với nhau. Vì vậy, các ngân hàng thư ng mại đều
phải đổi mới phư ng th c phục vụ và huy động vốn để huy động đư c vốn tối đa đồng

thời c ng phải đẩy mạnh cho vay. Ngồi ra, các tổ ch c tín dụng khác c ng c n phấn đấu

8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hạ thấp chi phí, tạo c sở hạ thấp lãi suất”đ u ra” để thu hút đư c nhiều khách hàng đến
mở tài khoản và vay vốn.

CHƢƠNG II.
CHÍN H SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NA
I. TH C T ẠNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT VÀ DIỄN BI N LÃI SUẤT TẠI
VIỆT NAM T N M 2
Đ N NA .
Lãi suốt huy động và lãi suất cho vay đư c duy trì hká ổn đ nh cho đến cuối n m 2007.
T tháng 1 n m 2008, do chính sách thắt ch t tiền tệ ngân hàng Nhà Nước đã thực hiện
nhiều iện pháp nh m giảm lư ng tiền trong lưu thông. T đ các ngân hàng ắt đ u t ng
lãi suất để huy động vốn, đảm ảo thanh khoản.
Tình hình lãi suất huy động: Lãi suất huy động VNĐ đư c duy trì tư ng đối ổn đ nh t
cuối n m 2007 cho đến tháng 12 n m2008. lãi suất huy động cho kỳ hạn 3 tháng dao
động ở m c 7,2%/n m – 17,14%/n m; lãi suất huy động cho kỳ hạn 6 tháng ở m c
7,56%/n m - 17,16%/n m ; lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng ở m c 7,84%/n m –
17,18%/n m. T đ u n m 2009, các ngân hàng đã đồng loạt giảm lãi suất để thu hút đ u
tư. Lãi suất ình quân huy động vào tháng 6 n m 2009 cho kỳ hạn 3 tháng là 8,1%/n m
(giảm khoảng 3%/n m so với n m 2008); 6 tháng là 8.30%/n m (giảm khoảng 2%/n m so
với n m 2008); 12 tháng là 8,7%/n m (giảm khoảng 2%/n m so với n m 2008 ). Lãi suất
lại t ng cho đến tháng 08/2009, lãi suất huy động cho kỳ hạn 3 tháng là 8,5%/n m; 6
tháng là 8,6%/n m; 12 tháng là 8,7%/n m. Như vậy, tính đến tháng 08/2009, lãi suất huy
động VNĐ giảm gấp 2 l n so với n m 2008. Riêng đối với lãi suất huy động USD: áp

dụng theo c chế lãi suất thả nổi gắn với lãi suất th trường tiền tệ quốc tế, ch u tác động
ảnh hưởng nhiều ởi các đ t điều ch nh, thay đổi lãi suất của FED. Đến tháng 05/2009,
lãi suất của FED ở m c 2%/n m, tuy nhiên, lãi suất tiền gửi USD ở Việt Nam đang ở
m c5 %/n m, thấp h n 0,25% so với m c lãi suất của trái phiếu chính phủ 1 n m của M
là 5.25%/n m.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 1. Lãi suất huy động
Ch tiêu

T12/ 2007 (%/n m)

Loại kỳ hạn 3 tháng
Loại kỳ hạn 6 tháng
Loại kỳ hạn 12 tháng

T12/2008(%/n

T6/2009(%/n

m)

m)

VNĐ


USD

VNĐ

USD

VNĐ

USD

7.20 - 8.82

4.50 - 5.00

16.90-

5.0-

8-8.2

4.5-5

17.14

5.5

16.96-

5.2-


17.16

5.56

16.98-

5.3-

17.18

5.6

7.56 - 9.12
7.84 - 9.45

4.60 - 5.20
4.60 - 5.40

8.2-8.4 4.75.4
8.5-8.8 4.75.5

Nguồn: Báo cáo của NHNN
Tình hình lãi suất cho vay: T cuối n m 2007 đến tháng 12/2008, lãi suất cho vay
VNĐ ngắn hạn khoảng 15%/n m; trung dài hạn khoảng 16%/n m. Cho đến tháng
06/2009, lãi suất cho vay ngắn hạn, trung dài hạn đều ở m c 10%/n m, giảm gấp 1.55 l n
so với n m 2008.
Đối với USD, trong n m 2007 và n m 2008, lãi suất cho vay dao động trong
khoảng 6,4%/n m – 8,9%/n m. Đến tháng 06/2009, lãi suất cho vay dao động trong
khoảng 4%/n m – 7,5%/n m, giảm gấp 1.5 l n so với n m 2008.


Bảng 2. Lãi suất cho vay
T12/2007(%/n m)

T12/2008 (%/n m)

T6/2009(%/n m)

VNĐ

VNĐ

USD

VNĐ

USD

Cho vay 10.80
ngắn hạn 13.80

- 6.4 0 - 19.57.50
20.2

8.208.90

9.5-10.5

4.5-6

Cho vay 12.36

trung,dài 15.48
hạn

- 7.00
7.80

8.248.94

10-10.5

6-7.5

USD

- 20-20.5

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Bảng 3. Mức lãi suất của Ngân hàng Nhà Nƣớc áp d ng đối với các NHTM
Loại lãi suất

2007 (%/n m)

2008 (%/n m)

2009 (%/n m)


8.5

8.5

7

Lãi suất tái cấp vốn

6.5

7.5

7

Lãi suất chiết khấu

4.5

6

5

Lãi suất c

ản

Trong giai đoạn t n m 2001-2006, mục tiêu của chính phủ Việt Nam là ưu tiên
t ng trưởng kinh tế nên chính sách tài kh a và chính sách tiền tệ liên tục đư c mở rộng.
Lư ng cung tiền m i n m t ng 25% trong khi lãi suất và tỷ lệ dự tr gi nguyên không
đổi. T cuối n m 2005 đến 31/12/2007, lãi suất c ản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết

khấu đư c duy trì ở m c 8.25%/n m – 6.5%/n m – 4.5%/n m.
Cuối tháng 05/2007, ngân hàng Nhà nước an hành Ch th 03/2007/CT-NHNN
ngày 28/05/2007 về việc kiểm sốt quy mơ, chất lư ng tín dụng và cho vay đ u tư kinh
doanh ch ng khoán nh m kiểm soát lạm phát, thúc đẩy t ng trưởng kinh tế trong đ
khống chế dư n vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ c giá để đ u tư, kinh doanh ch ng
khoán ở m c dưới 3% tổng dư n của tổ ch c tín dụng, hạn ch t 31/12/2007 phải đảm
ảo tỷ lệ này.
Trong tháng 06/2007, ngân hàng Nhà nước đã đưa vào lưu thông 130 ngàn tỷ đồng
để mua 8.1 tỷ USD.
Ngày 01/06/2007, ngân hàn Nhà nước đã điều ch nh t ng t lệ dự tr ắt uộc lên
gấp đôi đối với cả nội tệ và ngoại tệ: t 5% lên 10% đối với tiền gửi VND kỳ hạn dưới 12
tháng và t 2% lên 4% đối với kỳ hạn t 12 tháng đến 24 tháng, t ng t 8% lên 10% đối
với tiền gửi ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng và t 2% lên 4% đối với kỳ hạn t 12 tháng
đến dưới 24 tháng.
Ngày 30/01/2008, ngân hàng Nhà nước thông áo điều ch nh các lãi suất: lãi suất
c ản t 8.25%/n m t ng lên 8.75% n m; lãi suất tái cấp vốn t 6,5%/n m t ng lên
7,5%/n m; lãi suất chiết khấu t 4,5%/n m t ng lên 6.0%/n m.
Ngày 01/02/2008, t ng dự tr ắt uộc t 10% lên 11% đối với VND
và t 10% lên 11% đối với ngoại tệ, đồng thời mở rộng kỳ hạn tiền gửi phải thực hiện dự
tr ắt uộc t dưới 24 tháng thành tất cả các kỳ hạn (Quyết đ nh 187/QĐ-NHNN, áp
dụng t 01/02/2008 của ngân hàng Nhà nước).

11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Ngày 13/02/2008 ngân hàng Nhà nước ra quyết đ nh số 346/QĐ-NHNN về việc
phát hành tín phiếu ngân hàng Nhà nước ắt uộc. Theo đ , ắt uộc các tổ ch c tín dụng
mua tín phiếu ắt uộc với tổng giá tr 20.300 tỷ đồng, lãi suất 7.8%/n m, ngày phát hành

17/03/2008 . Ngày 26/02/2008 thông qua công điện 02/CĐ-NHNN của ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, các ngân hàng thư ng mại phải điều ch nh lãi suất huy động vốn không
vư t quá 12%/n m; Các ngân hàng thư ng mại nhà nước tích cực tham gia nghiệp vụ th
trường mở và các kênh tái cấp vốn khác của ngân hàng Nhà nước để đảm ảo khả n ng
thanh toán và h tr vốn cho các ngân hàng thư ng mại trên th trường liên ngân hàng với
lãi suất tối đa ng lãi suất nghiệp vụ th trường mở tại phiên giao d ch g n nhất cộng với
1%/n m.
Ngày 24/04/2008, ngân hàng Nhà nước Việt Nam an hành công v n số
3764/NHNN-CSTT về việc tái cấp vốn dưới hình th c cho vay c ảo đảm. Theo đ , để
h tr khả n ng thanh toán cho các ngân hàng thư ng mại, đ c iệt là các ngân hàng
thư ng mại c quy mô nh , ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết đ nh tái cấp
vốn dưới hình th c cho vay c ảo đảm một cách k p thời, trên c sở đề ngh của ngân
hàng thưư ng mại, điều kiện cung - c u vốn thực tế và mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ, c chế tái cấp vốn hiện hành.
Ngày 16/05/2008, ngân hàng Nhà nước thông áo điều ch nh các lãi suất: lãi suất
c ản t 8.75%/n m t ng lên 12% n m; lãi suất tái cấp vốn t 7,5%/n m t ng lên
13%/n m; lãi suất chiết khấu t 6%/n m t ng lên 11/n m. Đồng thời, thông qua quyết
đ nh số 16/2008/QĐ-NHNN của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo đ các tổ ch c tín
dụng ấn đ nh lãi suất kinh doanh ng VNĐ đối với khách hàng không vư t quá 150%
của lãi suất c ản do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công ố để áp dụng trong t ng thời kỳ.
Ngày 10/06/2008, Ngân hàng Nhà nước thông áo điều ch nh các lãi suất: lãi suất
c
ản t 12%/n m t ng lên 14% n m; lãi suất tái cấp vốn t 13%/n m t ng lên
15%/n m; lãi suất chiết khấu t 11%/n m t ng lên 15%/n m.
Ngày 11/06/2008, tỷ giá ình quân liên ngân hàng t ng mạnh t m c
16.139VND/USD lên 16.461VND/USD, t ng 322VND/USD.
T qu II/2008, tiếp tục chuyển khoảng 52 ngàn tỷ đồng tiền gửi của kho ạc tại các
ngân hàng quốc doanh về ngân hàng Nhà nước.
Ngày 26/06/2008, điều ch nh lãi suất tín phiếu ắt uộc, theo đ t 01/07/2008,
lãi suất tín phiếu ngân hàng Nhà nước ng VND dưới hình th c ắt uộc phát hành ngày


12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


17/03/2008 s t ng t 7.8%/n m lên 13%/n m, áp dụng đối với thời hạn thanh tốn cịn lại
của tín phiếu (Quyết đ nh 1435/QĐ-NHNN ngày 26/06/2008 của ngân hàng Nhà nước).
Ngày 26/06/2008, Ngân hàng Nhà nước điều ch nh t ng iên độ t +-1% lên +2% so với tỷ giá ình quân liên ngân hàn áp dụng cho ngày giao d ch do ngân hàng Nhà
nước thông áo theo Quyết đ nh 1436/QĐ-NHNN.
Ngày 03/07/2008 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam an hành 6076/NHNNTTR về việc kiểm tra lãi suất huy động ng đồng Việt Nam của các tổ ch c tín dụng,
theo đ , yêu c u các tổ ch c tín dụng c m c huy động vốn ình quân t 17.5%/n m trở
lên áo cáo phư ng án kinh doanh ph h p với m c lãi suất huy động vốn và c iện
pháp xử l kiên quyết ph h p với các quy đ nh của pháp luật đối với các tổ ch c tín dụng
c m c lãi suất huy động vốn ở m c cao, không c khả n ng
đắp chi phí kinh doanh.
Ngày 19/08/2008, theo Quyết đ nh số 1849/QĐ-NHNN, các tổ ch c tín dụng ấn
đ nh lãi suất huy động và lãi suất cho vay ng đồng Việt Nam gi a các tổ ch c tín dụng
trên th trường liên ngân hàng không vư t quá 150% lãi suất c ản do ngân hàng Nhà
nước công ố. Ngày 29/08/2008, điều ch nh lãi suất tiền gửi dự tr ắt uộc ng đồng
Việt Nam đối với tổ ch c tín dụng: điều ch nh t 1,2%/n m (theo Quyết đ nh số
923/QĐ-NHNN ngày 20/7/2004) t ng lên 3,6%/n m (Quyết đ nh số 1907/QĐ-NHNN
ngày 29/8/2008). Mục đích của việc t ng m c lãi suất này nh m h tr các tổ ch c tín
dụng c điều kiện giảm lãi suất cho vay, g p ph n chia sẻ c ng doanh nghiệp và người
vay tác động thúc đẩy đ u tư, sản xuất, kinh doanh phát triển.
Ngày 25/09/2008, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết đ nh 2133/QĐ-NNNN
theo đ m c lãi suất tiền gửi dự tr ắt uộc ng đồng Việt Nam đối với tổ ch c tín
dụng đư c t ng lên 5%; Quyết đ nh 2132/QĐ-NHNN theo đ , sửa đổi Khoản 7 Điều 1
Quyết đ nh 346/QĐ-HNN như sau:”Tín phiếu ngân hàng Nhà nước ắt uộc phát hành
ngày 17/03/2008 đư c c m cố để vay vốn, chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước, đư c sử

dụng làm công cụ cho nghiệp vụ th trường mở do ngân hàng Nhà nước thực hiện theo
quy đ nh hiện hành”.
Ngày 20/11, Ngân hàng Nhà nước đã c các quyết đ nh tiếp tục nới l ng chính sách
tiền tệ và đư c áp dụng t ngày 21/11. Theo đ , lãi suất c ản tiếp tục đư c cắt giảm
thêm 1%, t 12% xuống còn 11%/n m. Qua đ , m c lãi suất cho vay của các tổ ch c tín
dụng tối đa ch cịn 16,5% thay vì 18% như hiện tại
Qua 8 tháng đ u n m 2009, kinh tế nước ta đã c nh ng chuyển iến tích cực trên
tất cả các m t. Do đ , để đạt đư c mục tiêu t ng trưởng kinh tế cả n m khoảng 5%; tiếp

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


tục gi ổn đ nh kinh tế vĩ mô, kiểm soát và khống chế t ng ch số giá tiêu d ng, ngày
26/8/2009, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã c Quyết đ nh số 2024/QĐNHNN về việc quy đ nh gi m c lãi suất c ản ng đồng Việt Nam như tháng trước.
Theo đ , m c lãi suất c ản ng đồng Việt Nam là 7% n m. Quyết đ nh này c hiệu lực
t ngày 01/9/2009, thay thế Quyết đ nh số 1811/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về m c lãi suất c
ản ng đồng Việt Nam an hành ngày
30/7/2009.
II. S

ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT TỚI NỀN KINH T
TRƢỜNG.

TH

Sau khi Việt nam gia nhâp WTO, do sự cạnh tranh gi a các Ngân hàng đã đẩy lãi
suất huy động và lãi suất cho vay lên cao. Dẫn tớ việc lãi suất thực tế trong 3 n m t n m

2007 đến n m 2009 là khá cao. Trên thực tế cho thấy lãi suất giờ đây đã phản ánh đúng
h n cung c u trên th trường vốn vay, các ngân hàng hoạt động theo c chế th trường và
s đẩy mạnh cải cách để t ng cường khả n ng cạnh tranh.
N i chung, c a kiến khác nhau về c chế lãi suất c ản.
Ý kiến thứ nhất cho c chế mới khơng có gì khác với tr n lãi suất trước đây. Đ c
biệt, chính sách này c ng như tr n lãi suất, hoàn toàn loại b nh ng người vay vốn nh
(như tiểu thư ng, hộ sản xuất nh và cá nhân) ra kh i th trường tài chính chính th c. Lý
do là chi phí cho vay đối với các đối tư ng này thường lớn nên không thể cho h vay nếu
không áp dụng lãi suất cao.
Ý kiến thứ hai nhấn mạnh tính tích cực của c chế lãi suất c ản. Trong phạm vi
iên độ cho phép (0,3%/tháng đối với vay ngắn hạn và 0,5%/tháng đối với vay dài hạn)
các ngân hàng có thể đ nh m c lãi suất cho m i h p đồng tùy theo m c độ rủi ro, ch
khơng cịn áp dụng một m c chung cho tất cả các khách hàng như trước đây. Cạnh tranh
trong hệ thống các tổ ch c tín dụng s gia t ng và hiệu quả phân bổ vốn c ng s đư c cải
thiện. H n thế n a, Ngân hàng Nhà nước trong nhiều trường h p đã thay đổi lãi suất c
bản theo tình hình lãi suất trên th trường. Đây là tín hiệu để có thế tiến tới tự do hóa hồn
tồn lãi suất.
Ý kiến thứ ba lại mang tính i quan trước c chế mới. Theo ý kiến này, việc các
ngân hàng đư c tự do đ nh đoạt lãi suất trong khi các doanh nghiệp nhà nước chậm đổi
mới s ch làm tr m tr ng thêm quan hệ tài chính vốn khơng đư c lành mạnh gi a hai
thực thể này. Đối với các doanh nghiệp nhà nước ng m hiểu là đư c chính phủ bảo lãnh,
ngân hàng s sẵn sàng cho vay với lãi suất trong khoảng 0,6-0,65%/tháng, trong khi khu

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


vực tư nhân c thể phải trả lãi suất tới 0,75-0,8%/tháng vì các ngân hàng coi việc cho khu
vực này vay là rủi ro h n.

Sự cạnh tranh mở rộng quy mô Ngân hàng đẩy lãi suất lên cao, làm cho lãi suất
không ổn đ nh.
Lãi suất c ản hiện nay đư c sử dụng ch mang tính chất tham khảo, các cơng cụ
chính của Ngân hàng Nhà nước sử dụng là: lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn… kết
h p với lãi suất th trường và các cơng cụ tài chính khác. H n thế n a, khi lãi suất c ản
ch cịn tính chất tham khảo thì các ngân hàng hồn tồn c thể cho với các lãi suất khác
nhau t y theo m c độ rủi ro của khách hàng và chi phí cho vay. Các đối tư ng vay như hộ
kinh doanh nh hay nơng dân khơng cịn loại ra ngồi cuộc ch i như trước đây.
Lãi suất là iến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất s tác động làm thay
đổi hành vi sản xuất và tiêu d ng của xã hội. Về phư ng diện l thuyết c ng như thực tiễn
các nước đã ch ng minh, sự thay đổi lãi suất thực s c tác động nhạy cảm đến sản lư ng
và giá cả. Vì vậy, Ngân hàng Trung ư ng đã rất coi tr ng việc điều tiết lãi suất nh m đạt
đư c mục tiêu cuối c ng của chính sách tiền tệ là kiềm chế lạm phát và g p ph n t ng
trưởng kinh tế.
 Tác động của lãi suất thực đến sản lƣợng và giá cả
L thuyết kinh tế h c đã ch ng minh, lãi suất thực tác động đến:
a. Chi tiêu d ng và đ u tư: Một sự t ng lãi suất làm giảm s c hấp dẫn trong việc chi
tiêu hiện tại h n là chi tiêu trong tư ng lai của cá nhân và cơng ty. Tín dụng trong nước,
tổng lư ng tiền và c u thực tế đều giảm (nếu lãi suất giảm s c tác động ngư c lại): Khi
lãi suất thực t ng lên, đối với hộ gia đình s giảm nhu c u mua sắm nhà ở ho c các hàng
tiêu d ng lâu ền do chi phí tín dụng để mua các hàng hoá này t ng lên. C ng với lãi suất
cho vay, lãi suất tiền gửi thực c ng t ng lên. Sự gia t ng lãi suất này tác động tới quyết
đ nh tiêu d ng của khu vực hộ gia đình theo hướng giảm tiêu d ng hiện tại và t ng tiết
kiệm để cho tiêu d ng trong tư ng lai. Đối với khu vực doanh nghiệp, sự gia t ng lãi
suất làm t ng chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này đòi h i dự án đ u tư sử dụng vốn vay
ngân hàng phải c tỷ lệ l i nhuận lớn h n và kết quả là số dự án đ u tư c thể thực hiện
với m c lãi suất cao h n này c thể giảm hay n i cách khác, đ u tư cố đ nh c thể giảm.
Ngoài ra, lãi suất cao c ng làm t ng chi phí lưu gi vốn lưu động (ví dụ như hàng trong
kho) và do vậy, tạo s c ép các doanh nghiệp phải giảm đ u tư dưới dạng vốn lưu động.
b. Phân phối lại thu nhập: Lãi suất t ng cao h n s phân phối lại thu nhập t người

vay tiền sang người gửi tiền. Điều này làm t ng s c chi tiêu của người tiết kiệm, nhưng sự

15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


chi tiêu này

hạn chế ởi m c tiêu d ng cận iên (ph n chi t ng thêm cho tiêu d ng

trong m i giá tr thu nhập t ng thêm), do vậy người tiết kiệm c xu hướng t ng chi tiêu
d ng thấp h n sự hạn chế chi tiêu đ u tư của người đi vay, nhất là khi lãi suất t ng cao
vư t tỷ suất l i nhuận đ u tư và các danh mục đ u tư và dự án, làm thu nhập của người đi
vay giảm. Do vậy, dẫn đến tổng chi tiêu giảm, GDP giảm. M t khác, đối với các hộ gia
đình nắm gi nhiều cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất t ng s làm giảm giá tài sản tài chính, do
đ , giảm thu nhập, t đ tạo s c ép giảm tiêu d ng của các hộ gia đình.
Tuy nhiên, tác động của lãi suất đến hành vi tiêu d ng và sản xuất của xã hội nhiều hay
ít, nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đ c điểm kinh tế xã hội của m i quốc gia, trong t ng
quốc gia thì m i giai đoạn phát triển của th trường tài chính thì m c độ tác động của lãi
suất c ng khác nhau.
Đối với Việt Nam t n m 2007-2009, tác động của lãi suất đến t ng trưởng và lạm phát
c thể thấy đư c qua việc xem xét ảnh hưởng của lãi suất trên th trường tiền tệ Việt Nam
đối với hành vi của cá nhân , các doanh nghiệp và hoạt độnng của ngân hàng thư ng mại
t đ đánh giá ảnh hưởng của lãi suất đến t ng trưởng kinh tế và lạm phát.
 Đối với cá nhân
Quan sát m c lãi suất tiết kiệm thực VND t n m 2007 - 2009, nhìn chung là có xu
hướng giảm t m c 9,6%/ n m của n m 2007 xuống còn 9,4%/n m của n m 2009 và
(n m 2007 và 2008 t ng là 0, 35%/n m) . Nhưng tiêu d ng c ng c xu hướng t ng (tổng
m c án lẻ hàng hoá và d ch vụ đã loại tr t ng giá đã t ng t m c m c 15% n m 2007

lên 30,8% n m 2009). M c độ tiêu d ng qua m c luân chuyển hàng hoá án lẻ với t ng
trưởng GDP thực t n m 2007 - 2009, ph n nào sát với xu hướng (thu nhập t ng thì t ng
tiêu d ng). Như vậy c thể s ộ thấy r ng, lãi suất thực trong giai đoạn này c tác động
c ng chiều đến hành vi tiết kiệm và ngư c chiều với tiêu d ng của các cá nhân... Như
vậy, nếu như các yếu tố khác không đổi ảnh hưởng của lãi suất đến hành vi của cá nhân
là lãi suất thực giảm s khuyến khích tiêu d ng h n là tiết kiệm.
 Đối với doanh nghiệp
Cuộc đua lãi suất huy động trên th trường tiền tệ vẫn đang quyết liệt. Trong lúc
một số ít người c chút tiền tiết kiệm “khấp khởi” vì gỡ gạc đư c đơi chút trước tốc độ
t ng như “v ão” của giá cả thì nhiều tổ ch c, doanh nghiệp c nhu c u vay vốn lại r i
vào cảnh lao đao.

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chưa ao giờ, th trường tiền tệ lại trở nên “n ng” như nh ng ngày v a qua, đ c
iệt là t thời điểm trung tu n tháng 2 trở lại đây. Tình trạng c ng thẳng nguồn vốn VND
đã đẩy các ngân hàng vào cuộc chạy đua lãi suất cực kỳ n ng ng.
M c lãi suất 12,5%/n m đối với kỳ hạn 1 tháng v a đư c xác nhận là “kỷ lục” thì
ch ngay ngày hơm sau, đã c ngân hàng khác tung ra m c lãi suất lên tới 13,2%/n m
c ng kỳ hạn. Tư ng ng là m c lãi suất của kỳ hạn 3 tháng c ng của ngân hàng này lên
tới 13,92%/n m. Và chắc chắn, cuộc đua này s chưa d ng lại.
Diễn iến của th trường vốn đã khiến cho lãnh đạo nhiều doanh nghiệp như “ngồi
trên đống lửa”. Tổng Giám đốc công ty cổ ph n Sản xuất và Thư ng mại Hoàn Dư ng đ n v chuyên sản xuất, kinh doanh m t hàng nông sản, thực phẩm, th c n ch n nuôi... lo
lắng ộc ạch, đây là một trong nh ng thời điểm cực kỳ kh kh n với doanh nghiệp khi
hàng loạt nh ng tác động ất l i c ng “cập” đến.
Đ là tình hình thiên tai khắc nghiệt, d ch ệnh vẫn diễn iến ph c tạp, chi phí đ u
vào m i m t hàng đang đ ng trước nguy c t ng giá dây chuyền theo giá x ng d u và đ c

iệt là tình trạng c ng thẳng nguồn vốn trên th trường ngân hàng. Nếu như trước đ ,
nguồn vốn vay của doanh nghiệp ch phải trả lãi t 9 - 10%/n m thì nay đã lên tới ít nhất
t 12 - 13%/n m. Đư ng nhiên, chi phí vay cao h n s dẫn tới chi phí đ u vào của doanh
nghiệp c ng t ng lên. “Đáng ngại h n, việc c nh ng khoản vì nhu c u

c thiết, chúng

tơi vẫn uộc phải vay và chấp nhận lãi suất “cắt cổ” nhưng c ng không đư c. Không phải
ch nh ng dự án đ u tư mới phải tạm d ng mà ngay cả hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng ngày của chúng tôi c ng ảnh hưởng ởi thiếu vốn. Ngay trong ngày 25-2, chúng
tôi đã ngân hàng “phanh” lại 4 tỷ đồng tiền hàng” .
C ng c chung mối quan tâm này, đ u tư xây dựng là một trong nh ng lĩnh vực
c nhu c u vay vốn rất lớn. M c d các nhà hoạch đ nh chính sách đều đưa ra khuyến
ngh r ng, doanh nghiệp c n “c cấu” lại danh mục đ u tư và cân nhắc để lựa ch n nh ng
dự án hiệu quả mới vay vốn nhưng trên thực tế, dự án nào của doanh nghiệp c ng phải đi
vay cả. Sau khi iện pháp thắt ch t tín dụng đư c thực hiện, c đến 3, 4 dự án đang làm
hồ s vay vốn của doanh nghiệp đã phải xếp lại. Nh ng dự án đang triển khai, tốc độ thực
hiện c ng chậm lại. Đây c ng là mối quan tâm, lo lắng của khối doanh nghiệp.
N m 2008 s là một n m đ y kh kh n của các doanh nghiệp và nền kinh tế! Diễn
iến trên th trường tài chính, tiền tệ; th trường hàng h a, giá cả ngày một hiển hiện
nh ng nguy c này. Tính chung lại, một n m qua, giá d u DOP chuyên dụng cho sản xuất
nhựa đã t ng giá đến 200%, giá nhựa t ng 150% và s còn tiếp tục t ng mạnh do x ng

17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


d u t ng giá. Trong khi đ , giá án sản phẩm của doanh nghiệp không thể t ng ngay với
m c tư ng ng.

Lúc này, không ch doanh nghiệp thiếu vốn để đ u tư, sản xuất và kinh doanh mà
ản thân nh ng đại l , người ch n nuôi c ng thiếu tiền để nhập hàng. “ việc thắt ch t tín
dụng để kiềm chế lạm phát là c n thiết nhưng phải đúng tr ng tâm, tr ng điểm. Còn với
sản xuất, kinh doanh lĩnh vực lư ng thực, thực phẩm như doanh nghiệp phải đư c cân
nhắc, xem xét ởi đây là một trong nh ng m t hàng c tốc độ t ng giá cao nhất thời gian
qua mà c nguyên nhân là khan hiếm nguồn cung. Và nếu hoạt động sản xuất, ch n nuôi,
trồng tr t... n i chung ảnh hưởng, giá lư ng thực, thực phẩm s còn “n ng” h n n a,
gây tác động tiêu cực đến giá cả n i chung” .
Một chuyên gia kinh tế c ng nhận đ nh, xét trên một khía cạnh, cuộc đua t ng lãi
suất huy động VND s giúp các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, giải quyết
tình trạng c ng thẳng vốn VND, đồng thời giúp người dân c chút ít tiền tiết kiệm ớt
thiệt thịi trong ối cảnh giá tiêu d ng t ng ch ng m t. Nhưng trên thực tế, số người dân
c tiền “dư dật” để hưởng lãi t “siêu lãi suất” khơng nhiều, cịn đại ộ phận dân cư đang
phải “thắt lưng uộc ụng”, thậm chí “gồng mình” trước “c n lốc t ng giá”. Trong khi đ ,
để kiềm chế lạm phát thì ch riêng chính sách thắt ch t tiền tệ chưa đủ và liều lư ng của
“ ài thuốc” này c ng là điều c n tính tốn, cân nhắc. Bởi vậy, đây là thời điểm mà các
Bộ, ngành như Tài chính, Cơng thư ng, ngân hàng Nhà nước... phải h p lực để ghìm
cư ng giá cả.
 Đối với hoạt động ngân hàng thư ng mại.
Chính sách t ng lãi suất của Ngân hàng Nhà nước là công cụ phục vụ quản l
vĩ mô, điều tiết th trường, nhưng gánh vác trực tiếp c thể n i là chính là hệ thống các
ngân hàng thư ng mại. Thế nhưng đến giờ, các ngân hàng thư ng mại đều c câu trả lời
chung cho r ng việc t ng lãi suất này không quan tr ng, không ảnh hưởng gì nhiều đến
mình.
“Khơng c gì quan tr ng, vì ngân hàng thư ng mại điều ch nh hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình phải c n c vào tình hình th trường, ch khơng ch trên động thái
của ngân hàng Nhà nước”
“Với ngân hàng của tôi, không c gì ảnh hưởng. C quan tr ng nhưng khơng
đáng kể, và khơng c gì xáo trộn”Tổng giám đốc một ngân hàng khác c ng trên c ng đ a
àn TP.HCM, cho iết.


18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Một chuyên gia về lĩnh vực tổ ch c ngân hàng cho r ng sự thờ

của các ngân

hàng thư ng mại là “c l của n ”. Chuyên gia này cho r ng về nghiệp vụ th trường mở,
ở Việt Nam phát triển không mạnh, nên việc gia t ng lãi suất của ngân hàng Nhà nước s
không c tác động trực tiếp nhiều đến hoạt động của các ngân hàng thư ng mại. Ở Việt
Nam, các ngân hàng thư ng mại đến ngân hàng Nhà nước ch để đổi ngoại tệ, cịn hoạt
động tín dụng ch chiếm một vài ph n tr m, khơng đáng kể. Vì vậy d ngân hàng Nhà
nước c điều chínhh t ng lãi suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn, c ng khơng tác động
nhiều đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thư ng mại .
“Vậy nên, khi ngân hàng Nhà nước không mua USD là th trường xôn xao ngay, vì
các ngân hàng thư ng mại thu đổi ngoại tệ s
ảnh hưởng n ng, và th trường c ng
tác động mạnh, nhưng thay đổi lãi suất thì chưa chắc” chun gia này nói.
Thậm chí, ở Việt Nam c thể còn c hoạt động trái quy luật là khi lãi suất t ng thì
hoạt động tín dụng lại t ng. Một trong nh ng nguyên nhân là khối DN tư nhân đư c c
hội vay với lãi suất rẻ h n đi vay ngoài như lâu nay. Điều này c thể ngân hàng Nhà nước
chưa tiên liệu tới.
Vậy nên nếu c tình trạng này xảy ra, hiệu quả chống lạm phát t việc t ng lãi suất
s hạn chế, ch khơng như đáp số của ài tốn đã lập sẵn.Về l thuyết, một khi lãi suất
ngân hàng t ng thì giá ch ng khoán giảm.
Động thái của Việt Nam thời điểm này trái ngư c lại với động thái của Chính phủ
M v a qua.

Nếu chính quyền Tổng thống Bush quyết đ nh c u nền kinh tế ng việc chi 140 tỷ
USD ( ng việc giảm thuế) và liên tục cắt giảm lãi suất đồng USD, điều đ c nghĩa r ng
Chính phủ M đã chấp nhận lạm phát để c u th trường ch ng khoán trước.
Việt Nam ngư c lại, đã ch n chống lạm phát làm mục tiêu. Và như vậy, th
trườnng ch ng khoán tạm thời vẫn chưa c giải pháp.
M c d tu n qua TTCK t ng 6 phiên liên tục, song chính t việc cắt giảm lãi suất
của ngân hàng Nhà nước, e r ng việc t ng trưởng này s không gi đư c lâu.
C ng với việc ngân hàng nhà nước quyết đ nh cho các ngân hàng thư ng mại cho
vay c m cố cổ phiếu với m c tối đa 20% vốn điều lệ là khoản siết lại đã thấy r , c thể xu
hướng sắp tới th trường ch ng khoán s lại tụt giảm ởi th trường khơng cịn tiền để
mua án cổ phiếu.
Một iểu hiện dễ thấy nhất là các ngân hàng thư ng mại đã ắt đ u c dấu hiệu
hạn chế giao d ch tiền đồng. Một số người dân phản ảnh, khi đi vay tiền, c một ngân

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hàng đã khơng cho vay. H i l do thì ngân hàng này trả lời loanh quanh kh hiểu ho c
không th a đáng. Ph Tổng giám đốc một ngân hàng thư ng mại cho iết, l do là ngân
hàng khơng cịn tiền đồng, nhưng điều này kh c thể n i với khách hàng.
Các ngân hàng thư ng mại thờ với quyết đ nh t ng lãi suất của ngân hànng Nhà
nước đến m c, đến ngày ngân hàng Nhà nước đưa ra quyết đ nh chính th c, nhiều ngân
hàng vẫn t ra g n như không hay iết. Khi TS liên lạc, một số lãnh đạo ngân hàng khá
m hồ.
Tuy nhiên, ông Phạm Duy Hưng n i r ng, trên thực tế h u hết các ngân hàng
thư ng mại đều dự áo trước, nhưng thấy không ảnh hưởng gì nhiều, nên khơng quan tâm
lắm đến thời điểm thực hiện.
Ông Hưng cho iết, trước đ vào cuối 2007 đ u 2008 khá nhiều ngân hàng thư ng

mại đã t ng lãi suất huy động, do dự áo trước tình hình.
Đến giờ này, h u hết các ngân hàng ở TP,HCM như Techcom ank, Đông Á,
ABBank VP Bank, Sea ank, Ha u ank, EximBank, ACBđã t ng lãi suất… Nh ng ngân
hàng chưa t ng lãi suất c ng c các chư ng trình dự thưởng khuyến mãi lớn.
Ph n lớn các ngân hàng nêu l do là c n vốn phục vụ việc cho vay mua sắm d p
Tết, nhưng nguyên nhân sâu xa không phải như vậy.
Lạm phát cao đang làm khách hàng

thiệt thòi khi gửi tiết kiệm và ngân hàng

phải t ng lãi suất để gi khách.
Trong ối cảnh tỷ lệ dự tr t ng lên gấp đôi và nhiều iện pháp thắt ch t tiền tệ đã
đư c an hành, như sửa đổi Ch th 03, khuyến cáo việc cho vay ất động sản, một ph n
vốn của các ngân hàng thư ng mại cịn chơn vào ngoại tệ vì ngân hàng Nh nước hạn
chế mua USD, uộc các ngân hàng thư ng mại phải t ng lãi suất đ u vào để điều ch nh
cung - c u.
R ràng, việc t ng lãi suất n m ngoài muốn của ngân hàng thư ng mại, nhưng
một khi Nhà nước không kềm chế nổi lạm phát thì uộc các ngân hàng phải tự giải quyết
vấn đề của mình.
Chính vì vậy, các chun gia về tổ ch c ngân hàng dự đoán, nếu trong thời gian tới
nếu tình lạm phát vẫn chưa đư c ng n ch n hiệu quả, thì các ngân hàng thư ng mại có thể
vẫn phải tiếp tục t ng lãi suất huy động vốn.

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III. GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT T ONG THỜI
GIAN TỚI.

Trong nền kinh tế hiện đại, tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế là vấn đề mang
tính chiến lư c và là xu thế phát triển tất yếu, trong đ tự do hoá lãi suất đ ng vai trò là
hạt nhân và làm cho các nguồn tài chính lưu thơng trong suốt, t đ g p ph n làm thúc
đẩy kinh tế - tài chính Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới ph h p với xu hướng
tồn c u hố như hiện nay. Tuy nhiên q trình tự do hố lãi suất tự do hoá lãi suất ở
nước ta phải đư c xem xét kĩ lưỡng và tiến hành một cách thận tr ng trong khi vẫn tiếp
tục kết h p với nh ng giải pháp nh m hoàn thiện d n mơi trường tự do hố lãi suất.
Thứ nhất, việc tự do hoá lãi suất tiền gửi và cho vay ngoại tệ đã đư c tiến hành tuy
nhiên vẫn chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Hiện nay, các quy đ nh khống chế lãi suất
tiền gửi tối đa ng USD của khách hàng tại các TCTD - một rào cản đối với q trình tự
do hố lãi suất - đã đư c ãi , tuy nhiên môi trường pháp lí cho việc tự do hố lãi suất
ngoại tệ vẫn còn chồng chéo, chưa đư c nới l ng, chưa thật sự thu hút người gửi tiền và
người đi vay.
Thứ hai, trên th trường nội tệ lãi suất cho vay ng đồng Việt Nam khơng cịn
khống chế song vẫn chưa đư c tự do hoá. Do vậy c n hình thành và hồn thiện c chế
điều hành lãi suất trên th trường tiền tệ song song với việc thực hiện nhiều giải pháp
nh m phát triển th trường tiền tệ, đồng thời tiếp tục nâng cao hiệu quả của các công cụ lãi
suất thông qua lựa ch n lãi suất đ nh hướng ph h p với m c độ phát triển của th trưịng
tiền tệ.
Việc hồn thiện c chế lãi suất trên th trường tiền tệ và nâng cao hiệu quả của các
công cụ lãi suất phải đư c tiến hành theo hướng tác động nhanh, mạnh đến th trường tiền
tệ trong nh ng thời điểm c n thiết hay nh ng giai đoạn diễn iến ất l i cho hoạt động
tiền tệ đảm ảo điều tiết đư c th trường tiền tệ.
a. Giải pháp điều hành và kiểm sốt lãi suất thị trƣờng tiến tệ.
+. Hồn thiện cơ chế tự do hố lãi suất bằng VNĐ
Hồn thiện cơ chế điều hành lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ:
Nhà nước c n nghiên c u sửa đổi quy đ nh về c chế tài chính đối với các tổ ch c tín
dụng đồng thời tiến hành đồng ộ các iện pháp đồng ộ.
Ở tầm vĩ mô:


21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- Chính sách lư ng, thưởng c n tiến hành theo phư ng th c phân cấp thu thập thay
vì ảo đảm tính ình qn như hiện nay nh m thúc đẩy sự sáng tạo, nhiệt tình của các
nhân viên c ng như lãnh đạo các Ngân hàng thư ng mại Quốc doanh.
- Thay đổi quy đ nh về c chế tài chính tạo điều kiện cho các ngân hàng đư c chủ
động trong tài chính là động lực để các ngân hàng hoạt động lành mạnh, phát triển, tránh
đư c tình trạng chảy máu các cán ộ gi i về chuyên môn v ng vàng trong điều hành hoạt
động kinh doanh tiền tệ.
- Sớm an hành các v n ản đánh giá lại giá tr tài sản cố đ nh hiện c tại các ngân
hàng, t đ xác đ nh đư c chính xác số vốn nhà nước tham gia vào các Ngân hàng thư ng
mại Quốc doanh.
- Các Ngân hàng thư ng mại Quốc doanh c n nhanh ch ng c cấu lại n , vay ngân
hàng: xử l d t điểm các khoản n kh đòi; tiến hành tách hẳn hoạt động cho vay chính
sách sang cho Ngân hàng chính sách nh m thực hiện x a
các hình th c cho vay ưu đãi
trong hệ thống ngân hàng thư ng mại.
- Hoàn ch nh đề án và tiến hành cổ ph n hoá t ng ước các ngân hàng thư ng mại
cho phép các ngân hàng này phát hành cổ phiếu mới nhưng nhà nước vẫn là cổ đông lớn
của ngân hàng.
Nh ng giải pháp trên s tạo điều kiện cho các ngân hàng thư nng mại phát huy hết
n ng lực, chủ động điều hành m i m t, nâng cao khả n ng cạnh tranh, tạo điều kiện tốt
cho tiến trình tự do hố lãi suất và hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Ở tầm vi mô, các ngân hàng thư ng mại phải tìm cách t ng cường khả n ng cạnh
tranh thơng qua việc nâng cao chất lư ng phục vụ và phát triển d ch vụ ngân hàng kết h p
với nh ng iện pháp tiếp th . Bên cạnh đ , các Ngân hàng này c n thực hiện tốt cơng tác
cân đối tín dụng v a huy động vốn hiệu quả và sử dụng vốn h p l nh m đạt đư c mục

tiêu t ng trưởng tín dụng tốt.
Cụ thể c thể tiến hành như sau:
- Điều hành lãi suất phải đảm ảo tính thống nhất trong tồn hệ thống t ng ngân
hàng.
- Tổ ch c tín dụng c n thành lập ộ phận chuyên theo d i, nghiên c u về lãi suất.
- Tổ ch c tín dụng c n xác đ nh lãi suất điều hoà vốn nội ộ và tự chủ trong việc
đưa ra iên độ dao động h p l so với lãi suất trên th trường liên Ngân hàng.
Giải pháp phát triển thị trƣờng tiền tệ
- NHNN c n thực hiện các giải pháp hoàn thiện c chế điều hành lãi suất thoả thuận.

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- C n phát triển hệ thống hạ t ng c sở của th trường tiền tệ và ngân hàng Nhà nước
phải làm tốt vai trò là người mua án cuối c ng khi tiến hành can thiệp vào th trường
này.
- Để t ng cường phạm vi, hiệu quả điều tiết th trường tiền tệ của ngân hàng Nhà
nước, đáp ng yêu c u đòi h i của thực tiễn và ph h p với thông lệ quốc tế c n đẩy
mạnh q trình chuyển đổi, điều hành các cơng cụ của chính sách tiền tệ và của th trường
tiền tệ t trực tiếp sang gián tiếp.
+. Nâng cao hiệu quả của các công c lãi suất
Đây là giải pháp mang tính trực tiếp nhất và thể hiện một cách r rệt nhất qua q
trình thực hiện và hồn thiện các công cụ lãi suất. Trong đ xác đ nh m c lãi suất điều
hành của th trường là tiêu điểm quan tr ng.
Hiện nay trên thế giới c rất nhiều cách xác đ nh m c lãi suất điều hành của th
trường tiền tệ: ở Mĩ, FED sử dụng lãi suất đ nh hướng liên ngân hàng và lãi suất chiết
khấu; ECB sử dụng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất tiền gửi qua
đêm; BOJ ( Nhật Bản) sử dụng lãi suất chiết khấu và lãi suất qua đêm; trong khi đ xu thế

sử dụng lãi suất liên ngân hàng đang d n trở nên phổ iến ở các quốc gia đang phát
triển.Th trường liên ngân hàng c thể hiểu là th trường vốn “ án n” gi a các ngân
hàng. Chính vì vậy lãi suất trên th trường liên Ngân hàng luôn là một iến số nhay cảm
và phản ánh đ y đủ nhất sự iến động của th trường, n đư c coi là lãi suất tham chiếu
và đo lường sự iến động của th trường liên Ngân hàng n i riêng và th trường tiền tệ n i
chung. Do đ , chúng tôi c ng tán thành với kiến đưa lãi suất trên th trường liên Ngân
hàng trở thành loại lãi suất điều hành trên th trường tiền tệ Việt Nam.
Hiện nay, th trường liên ngân hàng hình thành lãi suất dựa trên c sở lãi suất thoả
thuận (lãi suất cho vay dựa trên c sở tự thẩm đ nh và thư ng lư ng đối với khách hàng).
Giải pháp chung: c n nâng cao hiệu quả hoạt động th trường liên Ngân hàng đảm
ảo lãi suất th trường này là c sở để ngân hàng trung ư ng xác đ nh lãi suất điều hành
VNĐ (lãi suất VNBOR)
Cụ thể:
- Nên ch n ra một số ngân hàng c uy tín và dựa trên lãi suất chào của các ngân
hàng trên th trường làm c sở để xác đ nh m c lãi suất giao d ch ình quân trên th
trường liên ngân hàng. lãi suất ình quân này s đư c công ố hàng ngày để các tổ ch c
tín dụng tham khảo.

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


- NHNN c n xây dựng một đề án lãi suất trên c sở lãi suất liên ngân hàng và các tỷ
lệ lãi suất khác.
Bên cạnh đ , các loại lãi suất khác c ng c n phải đư c sửa đổi và ổ sung cho ph
h p với xu thế phát triển trong thời gian tới nh m nâng cao h n n a hiệu quả của các
công cụ lãi suất này.
Lãi suất tín phiếu kho bạc
NHNN c n kết h p với Bộ Tài Chính tổ ch c đấu th u tín phiếu kho ạc, m i l n

đấu th u giá tr của tín phiếu phải ph h p với nhu c u thực tế của ngân sách. lãi suất tín
phiếu kho ạc phải nh h n lãi suất tái chiết khấu của NHNN thì chính sách tiền tệ mới
c thể phát huy tác dụng.
Lãi suất tái chiết khấu
Lãi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào chính sách tiền tệ thắt ch t hay nới l ng tín
dụng trong t ng thời kì. Việc xác đ nh và điều ch nh lãi suất tái chiết khấu phải v a tạo
điều kiện cho các ngân hàng hoạt động kinh doanh nhưng đồng thời không ảnh hưởng đến
việc điều hoà và quản l khối lư ng tiền tệ trong lưu thông.
Do đ để đảm ảo công cụ tái chiết khấu phát huy tác dụng trong việc điều hành lãi
suất trên th trường c n tạo lập môi trường pháp l cho sự lưu thông các ch ng t c giá.
Ngân hàng Nhà nước c n an hành các v n ản pháp l , t ng ước nghiên c u và
hoàn thiện luật thư ng phiếu để tạo điều kiện cho loại hình d ch vụ mới này phát triển.
Luật hối phiếu sắp ra đời s giúp cho các Ngân hàng hạn chế rủi ro thông qua nghiệp vụ
cho vay chiết khấu hối phiếu. T đ , ngân hàng Nhà nước thực hiện đư c vai trị của
mình thơng qua công cụ tái chiết khấu và th trường c c sở v ng chắc để giao d ch.
Lãi suất trên thị trường mở
Nếu công cụ lãi suất tái chiết khấu là công cụ thụ động của ngân hàng nhà nước-nó
phụ thuộc vào nhu c u xin “ tái cấp vốn” của các ngân hàng thư ng mại thì nghiệp vụ th
trường mở là công cụ chủ động của ngân hàng Nhà nước. Để lãi suất trên th trường mở
trở thành một trong nh ng công cụ chủ yếu của việc điều hành chính sách tiền tệ và trở
thành lãi suất mang tính chất đ nh hướng c n:
- Bổ sung và đa dạng hố các cơng cụ tài chính giao d ch trên th trường, đa dạng
hoá thời gian giao d ch, tập trung phát triển các loại hàng hoá và giấy tờ c giá ngắn hạn
cho th trường mở.
- Phát triển hoạt động thông tin th trường, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động ng
dụng các công nghệ thơng tin hiện đại trong q trình thu thập, phân tích và xử l thơng

24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



tin,; nâng cao khả n ng phân tích và dự áo tình hình th trường để c

iện pháp tác động

điều tiết tốt, ph h p với xu hướng phát triển của th trường tiền tệ.
- Tổ ch c tốt hệ thống thơng tin gi a các tổ ch c tín dụng trên th trường liên ngân
hàng; t ng ước nâng cao chất lư ng của việc thu thập và dự áo thông tin về vốn khả
dụng của các tổ ch c tín dụng, đảm ảo cung cấp k p thời về ngân hàng Nhà nước để làm
c sở đưa ra các iện pháp xử l k p thời, chính xác và đem lại hiệu quả tốt nhất.
Ngoài ra việc nghiên c u để mở rộng thanh tốn khơng d ng tiền m t c ng rất c n
thiết, điều này tác động đến vốn dự tr của ngân hàng, t đ tác động đến khối lư ng tín
dụng trong nền kinh tế, đến lãi suất th trường.
Cụ thể:
- Tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn thiện luật thư ng phiếu để luật này hoạt động đạt
hiệu quả cao.
- Luật thanh toán séc c n đư c an hành cụ thể, ch t ch tạo c sở pháp l cho việc
mở rộng thanh tốn khơng d ng tiền m t, t đ đảm ảo nguồn cung ng tín dụng dồi dào
cho xã hội.
b. Giải phápp tạo điều kiện và cơ sở cho việc thực hiện chính sách và cơ chế điều
hành lãi suất.
Ph n này chủ yếu nêu lên một số các giải pháp chung nhất trong việc đẩy mạnh thực
hiện việc cải cách hố các chính sách lãi suất và c chế điều hành lãi suất cho phù h p với
thực tại nền kinh tế Việt Nam. Các giải pháp chủ yếu là:
- Nâng cao tính độc lập, khả n ng hoạt động của ngân hàng Nhà nước; t ng ước
phân đ nh rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của Quốc hội, Chính phủ và ngân hàng Nhà
nước trong quá trình hoạch đ nh và thực thi chính sách tiền tệ; cấu trúc lại ngân hàng Nhà
nước theo mơ hình quản lý tập trung, hiệu quả, phù h p với ch c n ng của ngân hàng
Trung ư ng; củng cố các thiết chế th trường tiền tệ c quy mô đủ lớn; ban hành các quy

đ nh mới về an tồn hệ thống tổ ch c tín dụng, kế toán và kiểm toán ngân hàng; xây dựng
hệ thống các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và n nước ngoài. Theo đ c n đổi
mới hoạch đ nh và điều hành chính sách tiền tệ; nâng cao khả n ng dự báo kinh tế vĩ mô
và tiền tệ của ngân hàng nhà nước; hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin tiền tệ nội
ngành và kết nối với các tổ ch c, bộ, ngành khác để mở rộng bảng cân đối tiền tệ của
ngân hàng Nhà nước; nâng cao n ng lực dự áo và điều hành các cơng cụ chính sách tiền
tệ theo hướng đồng bộ, vận hành trôi chảy c chế truyền tải tiền tệ.

25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×