Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Chiến lược phát triển thị trường sản phẩm nội tiêu của công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.25 KB, 91 trang )

Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

LI M U
Vic thc hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường đã đưa nền kinh tế
nước ta sang trang mới, tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao có năm đạt tới 9%,
chính trị ổn định đời sống của người dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế các doanh nghiệp vừa
thêm nhiều cơ hội vừa phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
quyết liệt, thị trường của doanh nghiệp biến đổi liên tục và phức tạp. Để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, sáng tao tìm ra cho
mình giải pháp riêng để thích ứng với mơi trường kinh doanh mới.
Phát triển thị trường là một trong những giải pháp được nhiều doanh
nghiệp lựa chọn nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh, phát huy các thế mạnh của
mình để thích ứng với thị trường với mục đích là tối đa hố lợi nhuận, đản bảo
an tồn và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngành May mặc nước ta hiện nay là một ngành công nghiệp mũi nhọn,
phát triển nhanh nhưng có mơi trường cạnh tranh gay gắt. Công Ty May
Thăng Long một trong những doanh nghiệp may của Nhà nước đã khơng chỉ
đứng vững trong q trình chuyển đổi nền kinh tế mà còn là một doanh nghiệp
ăn nên làm ra của ngành dệt may trước tình hình như vậy. Nhưng trong hồn
cảnh như vậy cũng đang trăn trở tìm cho mình một hướng đi thích hợp. Bên
cạnh hoạt động tăng cường xuất khẩu Cơng ty cịn xác định thị trường nội địa
là một thị trường đầy tiềm năng. Công tác phát triển thị trường tiêu thụ nội địa
ở Công ty đã được triển khai song vẫn gặp phải khơng ít vướng mắc.
Sau một thời gian học tập và tìm hiểu tại Cơng Ty May Thăng Long,
với mục đích củng cố và hệ thống hố các kiến thức đã được học, áp dụng
chúng vào thực tiển, đồng thời mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Chiến lƣợc phát triển thị


trƣờng sản phẩm nội tiêu của Công Ty May Thăng Long” làm luận văn tập
tốt nghiệp.

1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

Lun vn gm cú 3 phần lớn:
Phần I: Những thuận lợi và khó khăn của Ngành công nghiệp may Việt Nam
khi phát triển thị trường sản phẩm nội tiêu.
Phần II. Phân tích thực trạng của Cơng Ty May Thăng Long và ảnh hưởng
của nó tới việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thụ nội địa của Công
ty.
Phần III. Thâm nhập thị trường giải pháp chiến lược thích hợp nhất với điều
kiện hiện nay của Công Ty May Thăng Long để phát triển thị trường sản
phẩm nội tiêu và những nội dung cần thực hiện của giải pháp này.
Do trình độ và thời gian có hạn, bài viết khơng tránh khỏi nhiều sai sót,
em mong được sự giúp đỡ của Cơng ty, thầy cơ và bè bạn để em hồn thành
tốt hơn bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo thạc sĩ Nguyễn Mạnh Qn, cơ
giáo thạc sĩ Hồng Th Nga và anh Ngơ Kiên Cường cùng các anh chị ở
phịng kinh doanh nội địa, phịng kế hoạch, phịng kế tốn và các phịng ban
có liên quan khác trong Cơng Ty May Thăng Long, bạn bè và gia đình giúp đỡ
em trong quá trình thực hiện bài viết này.


2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

MC LC
Li m u .......................................................................................................1
Phần I:Những thuận lợi và khó khăn của Ngành cơng nghiệp may Việt
Nam
khi
phát
triển
thị
trƣờng
sản
phẩm
nội
tiêu..........................................5
I. Thực trạng ngành công nghiệp may Việt Nam...............................................6
1.Vị trí của ngành cơng nghiệp may Việt Nam .................................................6
2.Những thuận lợi và khó khăn đối với ngành cơng nghiệp may
khi
phát
triển
thị
trương

tiêu
thụ
sản
phẩm.....................................................6
2.1.Ảnh hưởng của những nhân tố vĩ mô...........................................................7
2.2.Ảnh
hưởng
của
những
nhân
tố
nội
bộ
ngành..............................................15
II. Sự cần thiết phải phát triển thị trường nội địa đối với ngành
may...............22
Phần II. Thực trạng của Công Ty May Thăng Long và ảnh hưởng của nó tới
việc phát triển thị tiêu thụ sản phẩm thụ nội địa của Công ty.........................26
I. Khái quát về đặc điểm kinh doanh, quá trình hình thành và phát triển
và mục tiêu trong thời gian tới của Công Ty May Thăng Long...................27
1.Khái quát về đặc điểm SXKD, q trình hình hành và phát triển
của Cơng Ty May Thăng Long.....................................................................27
2. Phương hướng, mục tiêu phấn đấu chung của Công ty
trong thời gian tới..........................................................................................29
2.1. Quan điểm phát triển.................................................................................29
2.2.
Phương
hướng

mục

tiêu
phấn
đấu
chung..............................................29
II. Thực trạng SXKD ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm nội địa của Công Ty May Thăng Long..........................32
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

1.Cụng tỏc marketing ......................................................................................32
2.Phõn tích khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển.................................44
3.Phân tích nguồn nhân lực .............................................................................46
4.Cơ cấu tổ chức của........................................................................................48
4.1.Ban giám đốc..............................................................................................48
4.2.Các phịng ban............................................................................................49
4.3.Các xí nghiệp may......................................................................................50
4.4.
Các

nghiệp
phục
vụ
q
trình

sản
xuất..................................................50
4.5.Mạng lưới đại lý và giới thiệu sản phẩm....................................................50
5.Phân tích thực trạng tài chính........................................................................53
5.1.Thực
trạng


cấu
vốn
của
doang
nghiệp...............................................53
5.2.Phân tích một số chỉ tiêu tài chính ............................................................56
III. Tổng hợp kết quả phân tích lập ma trận SWOT và hình thành phương án
chiến lược.........................................................................................................59
1.Tổng hợp kết quả phân tích...........................................................................59
1.1. Bảng tổng hợp những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
..............................59
1.2. Bảng tổng hợp những yếu tố thuộc môi trường ngành..............................60
1.3 Bảng tổng hợp tình hình nội bộ..................................................................61
2. Ma trận SWOT và các kết hợp chiến lược...................................................63
Phần III.Giải pháp chiến lược thích phát triển thị trường sản phẩm nội tiêu.66
I.Thâm nhập thị trường giải pháp chiến lược thích hợp nhất với
điều kiện hiện nay của Công Ty May Thăng Long để phát triển
thị trường sản phẩm nội tiêu..........................................................................67
II.Những nội dung cần thực hiện của giải pháp chiến lược thâm nhập
thị trường......................................................................................................70
1.Chú trọng hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường và lựa chọn
cho từng vùng thị trường các biện pháp thâm nhập thích hợp......................70

2.Hồn thiện chính sách sản phẩn nội địa của mình.......................................73
3.Áp dụng chính sách giá cả nội địa................................................................74
4.Tăng ngân sách cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

v ym tr bỏn hàng.......................................................................................76
5.Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng năng động và xây dựng
nên một hình ảnh riêng về Cơng Ty May Thăng Long.................................78
Kết luận...........................................................................................................79
Tài liệu tham khảo..........................................................................................80
Phụ lục.............................................................................................................81

PHẦN I:
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN CỦA NGÀNH CƠNG
NGHIỆP MAY VIỆT NAM KHI PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
SẢN PHẨM NỘI TIÊU
Mục tiêu của phẩn này là đi vào phân tích những yếu tố khách quan
cũng như chủ quan ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
của ngành may nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa nói riêng.
Đó là các nhân tố thuộc mơi trường vĩ mơ và mơi trường nội bộ ngành để từ
đó tìm ra các thuận lơị và khó khăn của cơng tác phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Làm cơ sở cho việc lập chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ nội
địa ở những bước sau đối vơí từng doanh nghiệp cụ thể. Và giải thích được lý

do tại sao phải phát triển thị trường sản phẩm nội tiêu đối với ngành may Việt
Nam nói chung và cho từng doanh nghiệp may nói riêng.
Nội dung chính của phần này gồm hai mục lớn sau:

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

I.Thc trng ca ngnh may Việt Nam
II. Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thu nội địa của ngành may Việt
Nam

I. THỰC TRẠNG NGÀNH CƠNG NGHIỆP MAY VIỆT NAM

1.Vị trí của ngành công nghiệp may Việt Nam trong nền kinh tế quốc
dân
Ngành Cơng Nghiệp May Việt Nam nếu nói rộng hơn là ngành cơng
nghiệp Dệt-May Việt Nam là một ngành có vị trí quan trọng trong ngành kinh
tế quốc dân nhằm đảm bảo hàng hố cho tiêu dùng trong nước, có điều kiện
mở rộng thương mại quốc tế, thu hút nhiều lao động, tạo ưu thế cạnh tranh
cho các sản phẩm xuất khẩu, mang lại nhiều ngoại tệ cho đất nước, năm 1996
đạt 1150 tr USD, và hiện đang đứng hàng thứ hai sau dầu thô theo số liệu
thống kê của năm 1999(1).
Từ trước tới nay, Đảng và Nhà Nước đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết,
nhất là nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 7 chỉ rõ: “Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu

dùng, đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng cao, phục vụ tốt nhu cầu trong nước
và xuất khẩu”(2). Nhờ vậy, mà trong các thời kỳ qua Ngành đã có bước phát
triển và giữ vai trị quan trọng trong sản xuất hàng tiêu dùng. Và Ngành May
đã có thời kỳ phát triển mạnh, thu hút được nhiều lao động xã hội gần 50 vạn
người, chiếm 22,7% lao động công nghiệp tồn quốc, giải quyết được cơng ăn
việc làm, góp phần tạo sự ổn định chính trị-kinh tế-xã hội do đó được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Ngành Dệt-May nói chung và Ngành May nói riêng vẫn
đang chiếm một vị trí quan trọng về ăn mặc của nhân dân, quốc phịng và tiêu
dùng trong các ngành cơng nghiệp khác(3).

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

2.Nhng thun li v khó khăn đối với ngành cơng nghiệp may khi
phát triển thị trƣơng tiêu thụ sản phẩm
Bất cứ một doanh nghiệp nào, một ngành nào thì nó cũng đều phải có
mơi trường hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù của nó. Và trong
mơi trường đó nó sẽ phải chịu sự ảnh hưởng của những nhân tố tác động mà
những nhân tố đó có thể là những nhân tố mang tính chủ quan và cũng có thể
là những nhân tố mang tính khác quan.
(1)Báo cáo tổng hợp về thực trạng ngành Dệt –May Việt Nam năm 1998, trang 4
(2) Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 7
(3)Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến năm 2010, trang 13.


Sự tác động của những nhân tố này tới doanh nghiệp cụ thể, hay tới
toàn thể ngành nó đều có thể tạo ra những thuận lợi (những thời cơ) cho sự
phát triển và cũng có thể gây ra những khó khăn (những đe doạ) cho sự phát
triển nói chung. Và việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của Ngành
May nói riêng cũng phải chịu sự tác động mang tính đặc thù ở mơi trường sản
xuất kinh doanh của Ngành May. Những nhân tố có thể tác động tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của Ngành May đó là: Yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật,
văn hoá xã hội yếu tố tự nhiên, nhân khẩu học, tình trạng cạnh tranh nội bộ
ngành... Những nhân tố nêu trên chúng ta có thể chia chúng ta có thể chia ra
làm thành ba nhóm đó là nhóm nhân tố vĩ mơ, nhóm nhân tố thuộc nội bộ
ngành và nhóm nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp.
2.1.Ảnh hưởng của những nhân tố vĩ mô
*Các nhân tố kinh tế.
Do đặc điểm của Ngành May là sản phẩm thuộc mặt hàng tiêu dùng
cần thiết trong xã hội ngày nay. Nhưng nó khơng mang tính cần thiết như các
mặt hàng ăn, uống hàng ngày mà tính cần thiết của nó ở mức độ nhẹ hơn. và
nó chịu sự tác động mạnh của các nhân tố kinh tế như thu nhập, tốc độ phát
triển kinh tế, tỷ giá hối đoái, lao động và việc làm...
Trong những năm gần đây, kể từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi
mới, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường thì nền kinh tế Việt Nam đã có
hướng phát triển đi lên một cách rõ rệt, do đó nó từng bước làm cho cơ cấu
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn


ngnh trong nn kinh tế quốc đân ngày càng hợp lý và đây là coư hội cho
Ngành May non trẻ Việt Nam phát triển. Do nền kinh tế phát triển đi lên, tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế có năm đạt tới 9% (4)cho nên thu nhập của
người dân ngày càng được nâng cao, đời sống ngày càng dược cải thiện, nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trong nước về các sản phẩm may mặc này
càng tăng và rất đa dạng. Cũng do kinh tế phát triển nên việc tích tụ và tập
trung vốn để đầu tư vào những ngành có triển vọng được thực hiện nhanh và
đây cũng là một cơ hội cho việc mở rộng và phát triển Ngành May.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang ở trạng thái tăng trưởng khá ổn định,
tỷ lệ lạm phát được khống chế ở mức hợp lý không làm cho nền kinh tế có
những sự biến động mạnh, tỷ giá hối đoái được nhà nước điều tiết phù hợp với
nhu cầu của nền kinh tế điều này nó tạo điều kiện cho Ngành May phát triển.
Và với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà Nước mà như ta đã nói
ở trên là “Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng như cầu đa dạng ngày
càng cao,phục vụ tốt nhu cầu trong nước và xuất khẩu”. Đối với may mặc xuất
khẩu khơng phải đóng thuế xuất khẩu, và nhà nước đánh thuế vào những sản
phẩm may mặc nhập khẩu, có những chính sách giúp các doanh nghiệp tìm
kiếm các mối quan hệ làm ăn với nước ngồi đó là những ưu tiên mà Đảng và
Nhà Nước dành cho Ngành May. Cùng với những điều kiện thuận lợi trong
nước thì việc phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu cũng có những điều
kiện thuận lợi. Đó là do nền kinh tế thế giới đã có sự phát triển trong thời gian
qua, thu nhập của người dân tăng do đó nhu cầu về tiêu dùng sản phẩm may
mặc tăng. Trong khi đó họ lại khơng có điều kiện sản xuất hàng may mặc hoặc
sản xuất không đạt hiệu quả thì Việt Nam có thể lợi dụng những lợi thế so
sánh của mình về lao động, vị trí địa lý,... để mở rộng xuất khẩu.
Ngồi những thuận lợi trong cơng việc phát triển và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm của Ngành May thì những nhân tố kinh tế cũng gây ra ra
nhiều khó khăn cho việc này. Chẳng hạn hiện nay thị trương của Ngành May
đang bị sự cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm may mặc của các nước như
Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,... vì các nước này có lợi thế về ngành dệt

của họ đã phát triển và các yếu tố như lao động và các chính sách kinh tế của
họ về ưu tiên phát triển Ngành May cũng gần giống như Việt Nam. Và cũng
do nền kinh tế phát triển thu nhập người dân được nâng cao nên nhu cầu và thị
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

hiu ca h v cách ăn mặc cũng thay đổi và thay đổi một cách nhanh chóng,
trong khi đó với năng lực của mình Ngành May Việt Nam có lúc khơng đáp
ứng được, người tiêu dùng lại có tấm lý sính dùng hàng ngoại vì nó phù hợp
với mẩu mã, chất lượng,... cho nên nếu khơng có sự cải tiến ,đổi mới để phát
triển thì vấn đề thị trường ngày càng khó khăn cho Ngành May Việt Nam.
Ngoài ra do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Đơng Nam Á và sau
đó lan ra các khu vực kinh tế khác nó làm cho nền kinh tế nhiều nước kiệt quệ
và hiện giờ đang trong giai đoạn phục hồi, đây là giai đoạn nhiều nước thực
hiện chính sách “thắt lưng buộc bụng”, hạn chế chi tiêu để tập trung lực vào
phục hồi và phát triển kinh tế nên vấn đề thị trường còn khó khăn hơn đối với
(4) Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến năm 2010, trang 7

Ngành May Việt Nam.
Tóm lại các nhân tố kinh tế tạo ra những thuận lợi và khó khăn như sau:
-Thuận lợi.
+Thu nhập của dân cư và nền kinh tế ngày càng tăng làm cho nhu cầu
tiêu dùng của người dân ngày càng tăng.
+Thị hiếu người tiêu dùng thay đổi và có nhu cầu ngày càng cao về sản

phẩm may mặc.
+Nền kinh tế tăng trưởng ổn định, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đối được
khơng chế ở mức hợp lý.
+Được sự ưu đãi của Nhà Nước về việc phát triển Ngành May.
-Khó khăn.
+Có sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm may mặc của các nước trên
thế giới.
+Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Đông Nam Á và sau đó
lan ra các khu vực kinh tế khác nó làm cho nền kinh tế nhiều nước kiệt quệ và
hiện giờ đang trong giai đoạn phục hồi, điều này làm cho vấn đề thị trường
ngày càng khó khăn hơn.
*Các nhân tố chính trị pháp luật.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

K t khi thc hiện chính sách đổi mới, chúng ta đã chủ trương phát triển
kinh tế theo cơ chế thị trường. Cùng với những chính sách mang tính tích cực
của Đảng và Nhà Nước để phát triển kinh tế thì đây là cơ hội cho sự phát triển
của ngành dệt may nói chung và của Ngành May Việt Nam nói riêng. Với
đường lối ngoại giao là Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế
giới, thực hiện mở cửa nền kinh tế, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên
thế giới. Thơng qua đó đã tạo đà cho các doanh nghiệp, các ngành kinh tế hợp
tác làm ăn với các nước, từng bước xâm nhập vào thị trường thế giới. Và qua

đó Ngành May cũng có cơ hội để thu hút vốn đầu tư mở rộng liên doanh liên
kết để phát triển và tìm kiếm thị trường mới. Nhà nước cũng từng bước hoàn
thiện khung hành lang pháp lý bằng việc đưa ra các chính sách, các bộ luật, cố
gắng tao ra một “ sân chơi” bình đẳng cho các doanh nghiệp (5).
(5) Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến năm 2010, trang 14

Đây cũng là một cơ hội tốt để cho các doanh nghiệp may mặc trong
nước phát triển. Hiện nay Ngành May đang được nhà nước bảo hộ bằng cách
khuyến khích xuất khẩu, khơng đánh thuế xuất khẩu vào hàng may mặc, trong
khi đó lại đánh thuế rất cao vào những sản phẩm nhập ngoại. Đây là thời cơ
tốt để các doanh nghiệp may mặc trong nước mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của mình, đứng vững và phát triển. Vì nếu khơng làm được thì trong
một thời gian khơng xa vấn đề trên gặp khó khăn lên rất nhiều vì do xu thế
tồn cầu hố nền kinh tế, Việt Nam gia nhập vào WTO và các điều kiện trong
hiệp ước AFTA có hiệu lực lúc đó Việt Nam sẽ phải giỡ bỏ hoàn toàn hàng
rào thuế quan vào năm 2006. Lúc đó hàng hố của các nước tràn vào với lợi
thế về công nghệ, chất lượng sản phẩm, mẩu mã, giá thành nó sẽ làm cho sản
phẩm may mặc của Việt Nam khó cạnh tranh nổi nếu khơng nhìn nhận được
vấn đề một cách thấu đáo nay từ bây giờ. Vì lúc đó sản phẩm may mặc xuất đi
các nước khơng cịn được hưởng các chính sách ưu đãi và ngay cả thị trường
trong nước cũng bị cạnh tranh khốc liệt của hàng hố ngoại nhập.
Tóm lại những nhân tố chính trị và pháp luật đã tạo ra những thuận lợi
và khó khăn sau:
-Thuận lợi.
+Được sự ưu đãi của nhà nước về phát triển Ngành May.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

+Vi chớnh sỏch kinh tế và ngoại giao đúng đắn của Đảng và Nhà Nước
đã tạo đà cho các doanh nghiệp may có nhiều cơ hội làm ăn.
+Mục tiêu phát triển của Ngành May.
-Khó khăn.
+Xu thế tồn cầu hố nền kinh tế và Việt Nam tham gia nhập vào WTO,
AFTA.
*Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ.
Trong thời đại ngày nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và
kỹ thuật, công nghệ may đã đạt được những thành tựu lớn do nó có thời gian
phát triển rất lâu đời trải qua hàng thế kỷ. Và ngay nay cùng với sự trợ giúp
của các ngành khoa học khác đã làm cho nó càng phát triển. Ngành May mặc
Việt Nam chúng ta phát triển sau so với các nước trên thế giới do đó nó học
hỏi được kinh nghiêm của những người đi trước, được hưởng các thành tựu về
khoa học công nghệ phục vụ cho Ngành May mà khơng tốn chi phí nghiên
cứu, phát triển mà chỉ việc ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh. Với sự
chuyển giao công nghệ thuận tiện và có điều kiện để lựa chọn cơng nghệ đây
là điều kiện tốt để cho các doanh nghiệp may có những thiết bị cơng nghệ tiên
tiến phục vụ cho việc sản xuất ra những sản phẩm may mặc đạt chất lượng
cao, mẫu mã đẹp, giá thành rẽ để từ đó tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường. Tuy nhiên là một nước đi sau nên việc nghiên cứu triển khai cịn gặp
nhiều khó khăn do trình độ của đội ngũ cán bộ con hạn chế, trình độ tay nghề
của người thợ chưa cao nên nhiều khi không đáp ứng được yêu cầu công việc
làm cho hiệu quả SXKD giảm, không đạt định mức,... việc này làm cho năng
suất sản xuất của Ngành May kém so với các nước, đây là vấn đề cần được
khắc phục nếu chúng ta muốn sản phẩm may mặc của chúng ta đủ sức cạnh

tanh trên thị trường. Và cũng do một nước có được cơng nghệ may chủ yếu là
mua của nước ngồi nên chúng ta luôn chịu sự lép vế của những người đi sau.
Vì họ khơng khi nào lại chịu bán những kỹ thuật công nghệ mới nhất, khi mà
họ đang sử dụng có hiệu quả để làm vũ khí cạnh tranh. Nếu có mua được thì
giá của nó lại rất cao làm cho chi phí về giá thành sản phẩm sản xuất ra là cao
nên khó lịng cạnh tranh nổi.
Tóm lại nhân tố kỹ thuật công nghệ gây ra những thuận lợi và khó
khăn sau:
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

-Thun li.
+Cú iu kin áp dụng những thành tựu về công nghệ may của thế giới.
+Khơng tốn chi phí và nghiên cứu mà chỉ việc ứng dụng vào SXKD.
+Sự thuận tiện trong chuyển giao cơng nghệ và có điều kiện để lựa
chọn.
-Khó khăn.
+Việc nghiên cứu triển khai cịn gặp nhiều khó khăn do trình độ cán bộ
cịn hạn chế.
+Khó lịng mua được những cơng nghệ tiến nhất để đưa vào SXKD.
*Các nhân tố văn hoá xã hội và nhân khẩu học.
Các nhân tố này có ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu
sắc tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà đòi hỏi chúng ta
phải nghiên cứu kỹ khi thực hiện sản xuất, bán hàng. Ở thị trường thế giới

hiện nay chúng ta chủ yếu là sản xuất theo hình thức gia cơng xuất khẩu và
sản xuất theo đơn đặt hàng cho nên mọi yếu tố về văn hoá, tập quán,... của
người tiêu dùng chúng ta không cần quan tâm lắm mà chúng ta chỉ sản xuất
theo yêu cầu của bạn hàng. Nhưng chúng ta đang và sẽ gặp khó khăn trong
vấn đề này khi các doanh nghiệp may trong ngành chuyển hướng kinh doanh
sang giai đoạn “ mua đứt bán đoạn”, tự mình tìm kiếm thị trường, nghiên cứu
sản phẩm và tự mình tung sản phẩm ra thị trường khơng thơng qua trung gian,
vì nhìn chung hiện nay cơng tác marketing của các doanh nghiệp may cịn
kém. Cịn đối với thị trường trong nước với đặc điểm của Việt Nam là một đất
nước có tới 54 dân tộc sinh sống với quan niệm về phong tục, tập quán và văn
hoá rất khác nhau cộng với sự phân biệt khá rỏ nét của phong cách ăn mặc của
ba miền Bắc, Trung, Nam đây vừa là thuận lợi nếu chúng ta biết tận dụng
bằng cách đưa ra những sản phẩm may mặc phù hợp với phong cách ăn mặc
của từng dân tộc, từng tầng lớp dân cư. Nhưng cũng thật là khó khăn khi
chúng ta muốn kết hợp chúng, khi mà sản phẩm tạo ra khơng phù hợp thì việc
mở rộng thị trường nội địa là rất khó. Nước ta là một đất nước đơng dân do đó
nhu cầu mua sắm ăn mặc lớn đây là điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản
phẩm ở thị trường trong nước. Là một nước đơng dân lại có độ tuổi trẻ, lực
lượng lao động dồi dào đây vừa là đối tượng khách hàng chủ yếu và cũng là
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

lc lng lao ng cho Ngành May sử dụng nên việc phát triển thị trường nội
địa có nhiều thuận lợi. Nhưng cũng như đã nói ở trên do nhu cầu thị hiếu của

người tiêu dùng rất phong phú và đa dạng nên nếu Ngành May Việt Nam
khơng tìm cách khơng tìm cách đáp ứng tốt thì đây sẽ là cơ hội cho các nước
khác xâm nhập và thao túng thị trường nội địa.
Về các nhân tố tự nhiên thì chúng ta có những thuận lợi để mở rộng và
phát triển thị trường đó là Việt Nam là một nước thuận tiện về giao thông cho
việc giao lưu thương mại với các nước trên thế giới về cả đường thuỷ, đường
bộ, đường không. Đây là một thuận lợi lớn cho Ngành May phát triển vì yêu
cầu vận chuyển của Ngành May là rất lớn và chi phí vận chuyển cũng đóng
vai trị khá quan trọng trong giá thành sản phẩm. Nhưng đây cũng là một yếu
tố bất lợi cho sự cạnh tranh ở thị trường nội địa vì do thuận tiện về giao thơng
cho nên hàng hố của nước ngồi có điều kiện để tràn vào thị trường trong
nước từ nhiều con đường. Việt Nam lại là một nước nằm gần với các nước
Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, đây là những nước có nền cơng nghiệp dệt
may phát triển và cũng có những lợi thế về lao động và tài ngun do đó hàng
hố của họ có điều kiện tốt để xâm nhập vào thị trường Việt Nam và cạnh
tranh với sản phẩm may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới. Còn ở trong
nước về địa lý nước ta kéo dài hơn 2000 km từ Bắc tới Nam. Trong lúc đó
Ngành May lại tập trung ở phía Bắc và phía Nam là chủ yếu. Khí hậu Việt
Nam lại là khí hậu nhiệt đới gió mùa và có sự khác biệt lớn giữa thời tiết các
mùa ở ba miền Bắc-Trung-Nam điều này nó tạo nên phong cách ăn mặc có
nhiều sự khác nhau của người dân ở ba miền (6). Từ đặc điểm này nó tạo lợi
thế cho các doanh nghiệp may mở rộng phát triển thị trường nếu biết cách tiếp
cận đúng đắn với nhu cầu thị trường, đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp Việt Nam khi muốn tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa vì “ khơng
ai hiểu rõ mình hơn chính bản thân mình”.
Tóm lại các nhân tố văn hoá xã hội và nhân khẩu học đã tạo ra những
thuận lợi và khó khăn sau:
-Thuận lợi.
+Dân số đơng, trẻ và có nhiều dân tộc sinh sống với những quan niệm
sống và phong tục tập quán rất khác nhau

+Có sự khác biệt theo mùa và theo vùng địa lý.
13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

+Thun tin v giao thông cho việc giao lưu buôn bán với các khu vực
và các nước trên thế giới.
-Khó khăn.
+Do sự thuận tiện về giao thơng và có vị trí địa lý là nằm gần những
nước có nền cơng nghiệp dệt may khá tiên tiến nên nguy cơ phải cạnh tranh
cao.
Qua phân tích tác động của những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô tới
thị trường của Ngành May kết hợp với các phiếu điều tra ta có được bảng
tổng hợp kết quả phân tích được mơ tả ở bảng 1.1, bằng việc đánh giá cho
điểm và xem xét tính chất tác động của các yếu tố. Với điểm 3 là cao, điểm 2
là trung bình, điểm 1 là thấp, cịn về tính chất tác động thì (+) là thuận lợi (-)
là khó khăn.

6) Giáo trình địa lý kinh tế- trường đại học KTQD-NXBKHKT, trang7

Bảng 1.1

BẢNG TỔNG HỢP NHỮNG NHÂN TỐ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG TỚI NGÀNH

Mức độ quan

trọng của yếu
tố đối với
ngành
(1)

Tính chất tác
động

1.Yếu tố kinh tế.
-Chu kỳ tăng trưởng kinh tế
-Thu nhập của dân cư.
-Lãi suất ngân hàng

3
3
1

+
+
-

2.Chính trị và pháp luật.
-Các chính sách của chính phủ.
-Mục tiêu phát triển của ngành.

3
2

+
+


Yếu tố môi trƣờng

(2)

14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp
-Lut phỏp.
3.Xó hi.
-Th hiu ngi tiờu dùng thay
đổi.
-Sự khác biệt về văn hoá.
-Tỷ lệ tăng dân số.
4.Tự nhiên.
-Sự khác biệt của mùa.
-Sự khác biệt của các khu vực địa
lý.
5.Cơng nghệ.
-Sự xuất hiện của cơng nghệ mới.

Hoµng Anh TuÊn
2

-

3


+

2
2

+
+

3
3

+
+

1

-

2.2.Ảnh hưởng của những nhân tố nội bộ ngành
Ngành May Việt Nam đang còn khá non trẻ và là ngành có mức tăng
trưởng khá nhanh.Theo thống kê của năm 1998 thì hiện nay Ngành May có tới
26 đơn vị may quốc doanh trung ương, 92 đơn vị là doanh nghiệp may quốc
doanh địa phương, ngồi ra Ngành May cịn có khoảng 348 đơn vị may bao
gồm các HTX và Công ty TNHH và khoảng 30000 hộ cá thể, 36 đơn vị may
hợp doanh và liên doanh, 52 đơn vị may 100% vốn nước ngồi (7). Nhìn vào
những con số thống kê trên ta thấy số lượng các đơn vị sản xuất hàng may
mặc ở Việt Nam là khá lớn, điều này cho thấy Ngành May Việt Nam đang cịn
có khả năng phát triển và trong thời gian tới việc phát triển và mở rộng thị
trường sẽ có sự cạnh tranh rất lớn giữa các doanh nghiệp may trong ngành.

*Về thị trường của Ngành May
-Đối với thị trường xuất khẩu: sau ngày Miền Nam hồn tồn giải phóng
(4/1975), Ngành May Việt Nam đã có bước phát triển tương đối nhanh nhằm
cung cấp hàng tiêu dùng cho các nước trong hội đồng tương trợ kinh tế.
Ngành May Việt Nam vừa có được sự cung cấp máy móc, nguyên vật liệu và
thiết bị từ các nước xã hội chủ nghĩa và giao lại sản phẩm do mình sản xuất ra
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

vi khi lng ln, chất lượng khơng địi hỏi cao, mẫu mã ít thay đổi, giá cả
theo hiệp định dài hạn. Như vậy mà Ngành May đã phát triển nhanh dựa trên
phân công lao động và hợp tác quốc tế giữa các nước xã hội chủ nghĩa trong
hội đồng tương trợ kinh tế.
Sau khi các thị trường Liên Xơ và Đơng Âu khơng cịn Ngành May
vấp phải một cuộc khủng hoảng gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng
như thị trường cung ứng nguyên vật liệu và thiết bị phụ tùng để ổn định và
phát triển sản xuất. Có thể nói những năm 1991, 1992, 1993 là những năm khó
khăn nhất của Ngành May. Nhưng được sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan
quản lý nhà nước ở cấp vĩ mô nên hiệp định buôn bán hàng may mặc giữa
Việt Nam và cộng đồng Châu Âu được ký kết vào ngày 15/12/1992 và có hiệu
lực thi hành vào ngày 01/01/1993. Như vậy đã có một cơ hội đã được mở ra
cho Ngành May có một một thị trường tư bản quan trọng với hơn 350 tr dân
có mức sống cao để xuất khẩu sản phẩm dệt-may, với khối lượng hàng năm sẽ
vào khoảng 22 đến 23 ngàn tấn. Ngành dệt may cũng đã đẩy mạnh xuất khẩu

theo hình thức gia cơng hoặc theo hình thức thượng mại thơng thương với một
số nước có nền cơng nghiệp phát triển như Nhật Bản, Canada, các nước công
nghiệp mới như Đài Loan, Hồng kông, Hàn Quốc,... và gần đây sau khi Mỹ bỏ
cấm vận và bình thường hố quan hệ với Việt Nam thì hàng may Việt Nam có
thêm thị trường Mỹ. Tuy đã có những thuận lợi cho việc mở rộng thị trường
(7) Báo cáo tổng hợp về thực trạng của ngành Dệt -May Việt Nam năm 1998, trang 8

nhưng thử thách đối với sản phẩm may nước ta với thị trường thế giới cịn rất
lớn. Đó là khả năng thích ứng về mẫu mốt, chất lượng, giá cả, thời hạn giao
hàng theo thời vụ và tập qn bn bán cịn rất hạn chế. Số lượng sản phẩm có
chất lượng cao đáp ứng như cầu người tiêu dùng ở các nước chưa nhiều, thị
trường truyền thống có dung lượng lớn như Liên Xơ, và các nước Đơng Âu
chưa tìm được phương thức làm ăn thích hợp, nhất là phương thức thanh tốn.
Cho đến nay Ngành May Việt Nam đã có quan hệ bn bán với hơn
200 Công ty thuộc 40 nước trên thế giới và khu vực. Tuy vậy thị trường xuất
khẩu vẫn không ổn định đặc biệt là thị trường phi hạn ngạch do các nguyên
nhân chủ yếu sau:

16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

+ Hng hoỏ do ta sản xuất chưa phù hợp với nhui cầu và thị hiếu của
khách hàng.
+ Mẫu mã thường sản xuất theo mẫu của khách hàng.

+ Phương thức hoạt động chủ yếu là gia công xuất khẩu
+ Việc tổ chức mạng lưới thơng tin tiếp thị ở nước ngồi chưa được
triển khai thống nhất.
+ Một số thị trường chưa được hưởng các quy chế ưu đãi
+ Còn thiếu nhiều hiểu biết về thủ tục, tập quán và luật lệ của các nước
và khu vực trên toàn thế giới(8).
-Đối với thị trường trong nước. Do xu hướng tự do hoá mậu dịch nên
hàng may mặc tràn vao nước ta từ nhiều nguồn. Hàng nhập lậu, hàng trốn
thuế, hàng SIDA... giá rất rẻ tràn ngập thị trường trong nước, đã làm cho sản
xuất hàng may mặc trong nước bị thu hẹp. Thị hiếu người tiêu dùng trong
nước cũng thay đổi từ chỗ thiếu vải mặc nay đã có xu hướng thừa nên người
tiêu dùng có quyền lựa chọn theo sở thích. Tập qn may sắm cũng thay đổi,
từ chỗ mọi người đều mua vải để may đo, nay đại bộ phận dân cư đã chuyển
sang mua quần áo may sẵn vì nó vừa tiện lợi vừa hợp thị hiếu. Vấn đề là cho
đến nay hệ thống tổ chức bán buôn bán lẽ hàng may mặc trong nước còn thả
nổi cho tư thương mà nhà sản xuất chưa tìm dược phương thức hoạt động
thích hợp do vậy tư thương là người đang thao túng và quyết định(9).

(8) Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến 2010, trang 6
(9) Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến 2010, trang 16

*Về sản phẩm may mặc, vật liệu và phụ liệu may
Sản phẩm của Ngành May rất đa dạng và phong phú, có tính chất thời
trang vừa có tính quốc tế vừa có tính dân tộc. Kinh tế phát triển, đời sống
người dân đã được nâng cao thì yêu cầu về mặt hàng may lại càng phong phú
và có chất lượng cao hơn. Bên cạnh những mặt hàng truyền thống nhân dân
mặc hàng ngày, thông qua gia công cho các nước, các doanh nghiệp may Việt
Nam cịn có điều kiện làm quen với công nghệ may các mặt hàng phức tạp,

17


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

thi trang th gii. Hiện nay Ngành May Việt Nam có các nhóm mặt hàng sau
để phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu(10).
+ Nhóm mặt hàng lót: nam,nữ
+ Nhóm mặt hàng thường dùng ở nhà: các loại bộ đồ ngủ nam-nữ, võ
chăn, ga, gối,...
+ Nhóm mặt hàng mặc hàng ngày: sơ mi, quần âu, áo váy.
+ Nhóm quần áo thể thao: quần áo vải thun, quần áo bị
+ Nhóm thời trang hiện đại.
+ Nhóm trang phục đặc biệt: quân đội, bảo hộ lao động,...
Các nhóm hàng trên với nhiều chất liệu vải và phụ liệu cộng với tay
nghề tốt, khéo léo nên sản phẩm làm ra đạt yêu cầu của khách hàng. Tuy vậy,
do ít máy móc chun dùng hiện đại, phải dùng nhiều thao tác thủ công nên
năng suất thấp so với các nước, một số mặt hàng dây như áo khốc dạ... ta
chưa có máy chun dùng nên cịn nhiều hạn chế. Công ngiệp May Việt Nam
tiến bộ nhanh, từ chỗ may quần áo lao động xuất khẩu, các quần áo đơn giản
như vỏ chăn, áo gối quần áo ngủ, quần áo học sinh,... đến nay đã May được
nhiều mặt hàng cao cấp được nhiều người tiêu dùng chấp nhận, khách hàng
nước ngồi tín nhiệm đặt hàng đi tiêu thụ ở các thị trường khó tính của thế
giới. Đây là những thuận lợi mà Ngành May đã tạo được qua sản phẩm may
mặc của mình để từ đó có thể xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Chẳng hạn như ngành may mặc sản phẩm thông dụng như : sơ mi, quần
âu, áo jacket, quần áo bảo hộ lao động... đến nay đã hoà nhập được với Ngành

May của khu vực và của thế giới. Tuy nhiên ngồi những thận lợi thì do
những khó khăn về vốn về nguyên liệu mà cho đến nay năng lực sản xuất của
(10) Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến 2010, trang 20.

Ngành May chỉ đạt trên dưới 60% tổng năng lực do thiếu thị trường, thị
trường xuất khẩu không ổn định, bị động, lệ thuộc, bị ép giá,... Có tới 80% sản
phẩm may là làm gia công. Nguyên liệu may chủ yếu là nhập ngoại, Ngành
May chưa sử dụng được 100 % vải của ngành dệt trong nước để sản suất sản
phẩm do đó giá sản phẩm làm ra cao khó thâm nhập thị trường, kém sức cạnh
tranh. Thị trường nội địa còn để cho sản phẩm ngoài chiếm lĩnh phần lớn. Về
phụ liệu may chúng ta đã có những thuận lợi đáng kể, vì mấy năm gần đây do

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

s tin b ca KHCN và sự đổi mới thiết bị máy móc, liên doanh với nước
ngoài cho nên trong nước đã sản xuất được bơng tấm, chỉ may, cúc áo, mex,
khố kéo với chất lượng cao để đảm bảo cho hàng may xuất khẩu như: chỉ
khâu total Phong Phú, khoá kéo Nha Trang, nút nhựa Việt Thuận,... điều này
làm cho sản phẩm làm ra hạ được giá thành do không phải nhập ngoại các phụ
liệu như trước đây
*Về thiết bị công nghệ may và mẫu cho Ngành May
Thuở sơ khai công nghiệp may tổ chức dây chuyền bằng các loại máy
đạp chân, dần dần được trang bị máy may công nghiệp của Trung Quốc, Liên

Xơ, CHLB Đức,... đồng thời có sự bổ sung máy của nhật để đảm bảo chất
lượng hàng gia công. Từ năm 1991 đến nay Ngành May liên tục tiến hành đầu
tư mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị để đáp ứng yêu cầu của thị trường thế
giới ngày nay. Đây là một thuận lợi tạo đà cho thị trường của Ngành May phát
triển. điều này được chứng minh bằng việc hiện nay hầu như ở các công đoạn
may đều có các thiết bị chuyên dùng hiện đại(11).
+ Ở công đoạn cắt: Nhiều doanh nghiệp sử dụng máy cắt vịng có hút
khí trên bàn cắt đảm bảo được độ chính xác, các máy cắt đẩy tay loại tiên tiến
có lực cắt khoẻ, tốc độ cao, sử dụng giao cầu bàn. Các máy ep dính liên tục
của Đức, Nhật Bản có năng suất cao và chất lượng tốt.
+ Ở công đoạn may các máy được sử dụng hiện nay phần lớn là hiện
đại, có tốc độ cao 4000-5000 vịng/phút, có van bơm dầu tự động, đảm bảo vệ
sinh cơng nghiệp,một số doanh nghiệp đã dùng loại máy trang bị điện tử lại
mũi, cắt chỉ tự động (May10, may Việt Tiến). Một số doanh nghiệp đã đầu tư
dây chuyền đồng bộ, sử dụng nhiều máy chuyên dùng để sản xuất một số mặt
(11) Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến 2010, trang 35.

hàng như sơ mi, quần jean,...
+ Ở cơng đoạn hồn tất sản phẩm hầu hết các doanh nghiệp dùng hệ
thống là hơi, nếu khơng thì cũng dùng loại bàn là treo phun nước để cho sản
phẩm không bị nhăn chân chim, một số dùng hệ thống là hơi tự động vừa năng
suất cao, vừa đạt chất lượng cao.

19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp


Hoàng Anh Tuấn

Cỏc cụng ngh mi, tin học đã được một số Công ty đưa vào áp dụng ở
một số khâu của quá trình sản xuất. Còn về mẫu thời trang, ngày nay xuất
khẩu hàng may của chúng ta chủ yếu là bằng phương thức gia cơng nên mẫu
mã của hàng hố là do bên đặt hàng yêu cầu và cung cấp. Nhưng những năm
tới đây Ngành May sẽ tăng cường xuất khẩu bằng phương thức mua đứt bán
đoạn (bán FOB). Vì vậy, cần phải giải quyết được mẫu hàng may chào bán với
các nước, do đó nghiên cứu và thiết kế mẫu thời trang là cần thiết và cấp bách.
Viện mẫu thời trang trên cơ sở trung tâm nghiên cứu may cũ thành lập năm
1995, hiện cơ sở vật chất còn quá yếu chưa tương xứng với ngành và nhà nước
giao cho, năng lực sáng tác thiết kế của viện còn nhiều hạn chế: thiếu kiến
thức về sáng tác, thiết kế mẫu thời trang, thiếu phương tiện thông tin. Số mẫu
thời trang hàng năm mới đáp ứng được 10-20% yêu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẫu. Trong khi đó thì hầu như các đơn vị may của ngành chưa có
được một bộ phận nghiên cứu, thiết kế mẫu cho riêng mình. Đây là một khó
khăn rất lớn đối với Ngành May Việt Nam khi muốn phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
*Về đầu tư xây dựng ngành cơng nghiệp may
Ngành cơng nghiệp may có thuận trong việc đầu tư xây dựng mở rộng
sản xuất kinh doanh, là ngành tương đối thành công trong huy động vốn kể cả
huy động vốn trong dân cư vào đầu tư. Chưa đến nay chưa có một đơn vị nào
có tâm huyết bị nợ nần đến phá sản hoặc khơng có khả năng chi trả. Nganhg
may cũng như các ngành kinh tế khác, đầu tư sản xuất gặp nhiều khó khăn
song do ưu thế riêng của ngành nên nó đã có một số thuận lợi nhất định đó là
+ Vốn đầu tư không lớn lắm so với các ngành kinh tế khác
+ Là ngành trực tiếp xuất khẩu thu được nhiều ngoại tệ nên có khả năng
trả nợ tiền bằng ngoại tệ khi mua thiết bị.
+ Dây chuyền công nghệ hiện đại gọn nhẹ, đơn giản nên nhiều nơi có
thể tận dụng nhà xưởng kho tàng khơng làm xưởng sản xuất

+ Liên doanh được với các ngành, các đia phương,huy đông được vốn
của các đơn vị bạn để SXKD, đơi bên cùng có lợi như May 10, may Việt Tiến,
may Đức Giang đã làm. Đây là những thuận lợi để Ngành May có thể tận

20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

dng m rng sản xuất, phát triển thị trường từ đó làm cơ sở cho tăng
trưởng và phát triển.
Tóm lại sau khi phân tích ảnh hưởng của những nhân tố thuộc nội bộ
ngành ta thấy ngành may cịn có những khó khăn và thuận lợi sau:
-Khó khăn
+Hàng hố sản xuất ra chưa thực sự phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng trong nước.
+mẫu mã còn nghèo nàn và thường sản xuất theo mẫu của hàng gia
công xuất khẩu.
+Các doanh nghiệp may hoạt dộng chủ yếu là gia công xuất khẩu .
+Việc tổ chức mạng lưới marketing và bán hàng ở thị trường trong
nước chưa được quan tâm đúng mức.
+Thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của hàng may mặc các nước trên
thế giới và khu vực kể cả trong và ngồi nước.
+Cịn phải nhập NVL may mà chưa tận dụng được 100% số NVL ở các
doanh nghiệp dệt trong nước.
+Gặp khó khăn trong việc sản xuất ra những sản phẩm cao cấp.

-Thuận lợi
+Là ngành đang còn khá trẻ và hiện đang có mức tăng trưởng cao.
+Mức độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành chưa đến mức gay
gắt.
+Có thị trường xuất khẩu rộng lớn và thị trường nội địa có nhiều triển
vọng phát triển.
+Sản phẩm tương đối da dạng và phong phú.
+Sức ép về sản phẩm thay thế là không lớn.
+Vốn đầu tư không lớn lắm so với các ngành kinh tế khác.
+Giây chuyền công nghệ hiện đại, gọn nhẹ nên thuận tiện cho việc sản
xuất.
+Vật liệu và phụ liệu may có thể được cung cấp từ các đơn vị dệt trong
nước.

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

Sau khi phõn tớch ảnh hưởng của những yếu tố thuộc nội bộ ngành tới
thị trường của Ngành May kết hợp kết quả điều tra qua các phiếu điều tra mà
sẽ đưa ra ở phần phụ lục ta có bảng tổng hợp 1.2 với chú thích như sau:
-Mức độ quan trọng đối với ngành
3=cao, 2=trung bình, 1=thấp
-Tính chất tác động
(+) là thuận lợi, (-) là khó khăn

Bảng 1.2

BẢNG TỔNG HỢP NHỮNG YẾU TỐ THUỘC MƠI TRƢỜNG NGÀNH

Mức độ quan
trọng của yếu tố
đối với ngành
(1)

Tính chất
tác động

1.Các đối thủ cạnh tranh.
-Sản phẩm mới
-cơ cấu giá của sản phẩm cùng loại
-Chu kỳ sống của sản phẩm
-Chiến lược marketing mới.

2
2
2
1

+
-

2.Khách hàng.
-Thay đổi về nhu cầu, thị hiếu.
-Tăng ngân sách cho tiêu dùng.
-Thay đổi về quan niệm sống, lối sống.


3
3
2

+
+
+

3. Ngƣời cung ứng.
-Số lượng người cung ứng lớn.
-Giá NVL
-Khả năng cung cấp lâu dài.
-Nguồn NVL mới.

3
2
2
1

+
+
-

2
2

+

2


-

Yếu tố môi trƣờng

4.Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
-Nguy cơ của các đối thủ cạnh tranh mới.
-Hàng rào gia nhập.
-Mức độ đối thủ xâm nhập thị trường.
5.Sản phẩm thay thế.
Sản phẩm mới

(3)

22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

II.S CN THIT PHI PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ NỘI ĐỊA
CỦA NGÀNH MAY

Như ở trên chúng ta đã nói, đất nước chúng ta kéo dài hơn 2000 km từ
Bắc tới Nam, lại là một nước đơng dân, với điều kiện khí hậu chia làm ba
miền rõ rệt Bắc-Trung-Nam, có cơ cấu dân cư đa dạng, dân số trẻ đây là đối
tượng khách hàng chủ yếu của Ngành May. Là một thị trường vói dân số hơn

80tr vào năm 2000, khoảng 100tr vào năm 2010, thị trường nước ta có tiềm
năng rất lớn, khi đời sống lên cao mức tiêu thụ càng lớn, do đó thị trường
trong nước là một mơi trường thuận lợi cho Ngành May phát triển. Theo dự
tính sơ bộ, Nếu GDP bình quân đầu người của nước ta đến năm 2005 đạt 600800 USD và ước đạt 900-1200 vào năm 2010 thì mức tiêu dùng theo đầu
người là 250-350 USD/năm vào năm 2005 và 400-450 USD vào năm 2010(12).
Điều đó cho thấy nhu cầu về hàng hố tiêu dùng nói chung và nhu cầu về sản
phẩm may mặc nói riêng là rất lớn trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên hiện
nay thị trường này đang bị bỏ ngõ, các doanh nghiệp may Việt Nam chưa biết
phát huy, để mặc cho hàng hố nước ngồi tràn vào từ nhiều nguồn: Hàng
nhập lậu, hàng trốn thuế, hàng SIDA, hàng chất lượng kém... tràn ngập thị
trường trong nước với giá rẻ. Còn hàng của các doanh nghiệp may trong nước
lại chiếm một tỷ trọng không lớn(13). Cụ thể doanh thu nội địa của Ngành May
trong những năm qua 1997, 1998, 1999 đạt được như sau:
Bảng 1.3

DOANH THU NỘI ĐỊA CỦA NGÀNH MAY

Các chỉ tiêu

Đơn vị

1997

1998

1999

Tổng doanh thu

Tỷ đồng


1.192

1.318

1.590

Doanh thu nội địa

Tỷ đồng

62

87

124

Doanh thu nội địa/tổng DT

%

5,2

6,6

7,8

Nguồn: Báo cáo doanh thu hàng năm của Tổng Công Ty Dệt-May Việt
Nam.
Qua bảng trên ta thấy doanh thu nội địa của Ngành May năm 1998

chiếm 6,6% tổng doanh thu chung của toàn ngành và năm 1999 cũng chỉ đạt
7,8% .
(12),(13),Dự án quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt-May Việt Nam đến 2010, trang 42

23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

S d doanh thu tiêu thụ nội địa của ngành may hiện đạt rất thấp như thế
phải kể đến những nguyên nhân sau.
-Thứ nhất, do trước đây ngành may đã hướng mạnh vào thị trường xuất
khẩu, máy móc, thiết bị đều tương đối hiện đại và tương đối đồng bộ, nếu tập
trung khai thác thị trường nội địa phục vụ số đông dân cư có mức sống trung
bình bằng các sản phẩm thường với mức giá cả hợp sức mua của người dân
thì các doanh nghiệp may khó có thể tồn tại và phát triển cũng như không đạt
được các chỉ tiêu định hướng cho nền kinh tế. Như thế, cũng có nghĩa là các
doanh nghiệp may khơng những khơng có tích luỹ mà cịn có thể rơi vào tình
trạng thua lỗ. Nhưng hiện nay đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước cũng thay đổi, từ chỗ thiếu vải
may mặc nay đã có xu hướng thừa nên người tiêu dùng có quyền lựa chọn
theo sở thích, tập quán may sắm cũng đã thay đổi từ chỗ mọi người đều mua
vải để may đo thì nay đại bộ phận dân cư đã chuyên sang mua quần áo may
sẵn vì nó vừa tiện lợi vừa hợp thị hiếu cho nên việc phát triển thị trường nội
địa là việc làm thiết thực.
-Thứ hai, do chính sách thuế của nhà nước hiện chỉ ưu tiên cho các cơ

sở gia công công đoạn cuối của sản phẩm xuất khẩu tức là các doanh nghiệp
may. Còn các doanh nghiệp dệt vẫn phải chịu thuế nhập khẩu bông, vải sợi,
ngay cả trong trường hợp cung cấp vải cho may xuất khẩu vì vậy các doanh
nghiệp dệt khó có thể sản xuất ra vải với giá thành hạ. Trong khi đó nếu nhập
vải để sản xuất hàng xuất khẩu các doanh nghiệp may sẽ không chịu bất cứ
một khoản thuế nào từ thuế GTGT đến thuế NK, thuế lợi tức cũng chỉ thu trên
giá trị tiền cơng. Chính với những ưu đãi về thuế và việc ít chịu rủi ro khi sản
xuất hàng xuất khẩu như vậy nên nhiều doanh nghiệp may có khuynh hướng
ngại chuyển sang phục vụ thị trường nội địa nơi phải đối mặt với cuộc cạnh
tranh khốc liệt (cả cạnh tranh không lành mạnh do hàng lậu, hàng giả, hàng
trốn thuế,...) .Các doanh nghiệp may hiện thiếu sự kết hợp với các doanh
nghiệp dệt để chuyển sang mua đứt bán đoạn, có tỷ lệ nội địa hố cần thiết.
Mặt khác sản phẩm may tiêu thụ ở thị trường nội địa phần lớn vẫn dựa vào
mẫu mốt và nhãn hiệu cuả nước ngồi.
Từ việc phân tích những ngun nhân làm cho thị trường nội địa của
ngành may cho đến nay vẫn còn nhỏ hẹp và những nhận định về tiềm năng của
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên ngành qtkd tổng hợp

Hoàng Anh Tuấn

th trng ny trong những năm tới, cộng với việc thị trường xuất khẩu của
ngành may ngày càng chịu sự cạnh tranh khắc nghiệt của ngành may các nước
trên thế giới và khu vực thì việc phát triển thị trường tiêu thụ nội địa lúc này
đối với ngành may là sự cần thiết. Vì đây là một thị trường có tiềm năng rất
lớn, và có thể nói lúc này là thời điểm “thiên thời-địa lợi-nhân hồ” để phát

triển nó, và khơng có lý gì khi ngành may đang ra sức tìm kiếm thị trườn đầu
ra cho mình mà thị trường nội địa đầy tiềm năng như thế mà chúng ta lại bỏ
qua để mặc cho nước ngoài khai thác. Điều này cho thấy các doanh nghiệp
may cần thực hiện khai thác một cách có hiệu quả thị trường này. Khơng nên
để phí đi một cơ hội khơng dễ gì chúng ta có được khi trong một thời gian
không lâu nữa Việt Nam tham gia trọn vẹn vào WTO và thực hiện các điều
khoản của hiệp định AFTA, khi thị trường nội địa là “sân chơi” bình đẳng
khơng chỉ cho mình các doanh nghiệp Việt Nam mà cho cả các nước trên thế
giới và khu vực, khi mà khơng cịn có các chính sách ưu đãi của nhà nước
dành cho nữa thì vấn đề phát triển thị trường nội địa sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn rất nhiều so với hiện nay.
Mặt khác, ở phần phân tích những thuận lợi và khó khăn do các nhân tố
thuộc môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường ngành gây ra. Đối với thị
trường xuất khẩu từ trước tới nay nó là miền đất sống chủ yếu của các doanh
nghiệp may Việt Nam và có rất nhiều thuận lợi để phát triển. Nhưng khơng chỉ
có thuận lợi mà ở thị trường này chúng ta cũng gặp phải rất nhiều khó khăn về
khách hàng, vè hợp đồng và hình thức thanh tốn, về giá cả, chất lượng, u
cầu cơng nghệ, mẫu mã,.. và hàng loạt các nhân tố khác có thể gây trở ngại.
Cùng với những khó khăn đó thì sự canh tranh của sản phẩm may mặc ở các
nước trên thế giới ngày càng diễn ra khốc liệt, cơ hội thị trường ở các nước
ngày càng bị nhiều hạn chế, cộng với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở
Đơng Nam Á và sau đó là lan ra cả khu vực châu Á và thế giới trong giai đoạn
1997,1998 làm cho vấn đề thị trường xuất khẫu đã khó lại càng khó thêm.
Trong khi đó thị trường nội địa với những ưu thế và tiềm năng lớn, lại tận
dụng được lợi thế “sân nhà” nhưng từ trước tới nay chưa dược khai thác triệt
để và có hiệu quả. Hiện nay nó vẫn đang là miền đất hứa cho các doanh
nghiệp may Việt Nam.

25


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×