Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Cương 6: Cấu tạo và thiết kế mạng lưới thoát nước trong nhà doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.79 KB, 17 trang )

Trang 1/17

VI. Chơng 6: Cấu tạo và thiết kế mạng lới thoát nớc trong
nhà. (06 tiết)
6.1 Khái niệm chung về hệ thống thoát nớc trong nhà:
(0.5 tiết)
6.1.1 ý nghĩa HTTN trong nhà:
- HTTN trong nhà là hệ thống thu gom tất cả các loại nớc thải, kể cả rác
nghiền và nớc ma trên mái nhà, để đa ra mạng lới thoát nớc bên ngoài.
- Trong những trờng hợp cần thiết có thể xử lý cục bộ nớc thải trong nhà
trớc khi đa ra mạng lới thoát nớc bên ngoài.
6.1.2 Phân loại HTTN trong nhà:
Tuỳ theo tính chất và độ bẩn của nớc thải, ngời ta thờng thiết kế các
HTTN trong nhà nh sau :
- HTTN sinh hoạt : dùng để dẫn nớc thải sinh hoạt từ các dụng cụ vệ sinh
(hố xí, chậu rửa, tắm )
- HTTN sản xuất : dùng để thoát nớc từ các máy móc trong nhà sản xuất.
Tuỳ thuộc vào từng loại sản xuất, thành phần và tính chất của nớc thải
sản xuất rất khác nhau.Vì vậy, hệ thống thoát nớc có thể riêng hoặc
chung với HTTN sinh hoạt. Đối với nớc thải sản xuất qui ớc sạch có thể
xả vào HTTN ma bên ngoài.
- HTTN ma : dùng để thoát nớc ma từ các mái nhà. HTTN này có thể
dùng máng hở, ống hoặc rnh kín để đa nớc ma từ các mái nhà hoặc
trên mặt đất để ra HTTN ma bên ngoài.
- HTTN kết hợp : là HTTN kết hợp các loại hệ thống thoát nớc trên tơng
ứng với HTTN bên ngoài.
6.1.3 Các bộ phận của HTTN trong nhà:





Trang 2/17

ống thông hơi
ống kiểm tra
thiết bị thu nuớc
ống tẩy rửa
ống nhánh
ống đứng
ống tháo (ống xả)
Hệ thống thoát nớc trong nhà bao gồm các bộ phận sau :
- Các thiết bị thu nớc thải : làm nhiệm vụ thu nớc thải từ các khu vệ sinh,
những nơi sản xuất có nớc thải : chậu rửa mặt, chậu giặt, thùng rửa hố xí,
âu tiểu, lới thu nớc
- Xiphông hay tấm chắn thuỷ lực.
- Mạng lới đờng ống thoát nớc : bao gồm đờng ống đứng, ống nhánh,
ống tháo(ống xả), ống sân nhà : dẫn nớc thải từ các thiết bị thu nớc thải
ra mạng lới thoát nớc bên ngoài.
- Các công trình của HTTN trong nhà :
Trong trờng hợp cần thiết, HTTN trong nhà có thể thêm các công trình
sau :
+ Trạm bơm cục bộ : đợc xây dựng trong trờng hợp nớc thải trong nhà
không thể tự chảy ra mạng lới thoát nớc bên ngoài đợc.
+ Các công trình xử lý cục bộ : đợc sử dụng khi cần thiết phải xử lý cục
bộ nớc thải trong nhà trớc khi cho chảy vào mạng lới thoát nớc bên
ngoài hoặc xả ra nguồn.
Trang 3/17

6.2 Cấu tạo mạng lới thoát nớc trong nhà:(0.5 tiết)
Mạng lới thoát nớc trong nhà bao gồm các thiết bị thu nớc thải, các
đờng ống và phụ tùng nối ống.

6.2.1 Các thiết bị thu nớc thải:
- Để thu nớc thải sinh hoạt, ngời ta thờng dùng các thiết bị vệ sinh nh :
âu xí, âu tiểu, chậu rửa tay, rửa mặt, chậu giặt, chậu tắm, lới thu nớc trên
sàn Tuỳ theo tính chất của ngôi nhà(nhà ở, nhà tập thể, nhà công cộng )
mà trang bị các thiết bị và dụng cụ vệ sinh cho phù hợp.
- Để thu nớc thải sản xuất có thể dùng lới thu, phễu thu, chậu rửa
- Đối với nớc ma có thể dùng các máng nớc ( xênô) và phễu hoặc lới thu
nớc ma.
Các yêu cầu chung đối với các thiết bị thu nớc thải :
+ Tất cả các thiết bị(trừ âu xí) đều phải có lới chắn bảo vệ đề phòng rác
chui vào làm tắc ống.
+ Tất cả các thiết bị đều phải có xiphông đặt ở dới hoặc ngay trong thiết bị
đó để đề phòng mùi hôi thối và khí độc bay lên.
+ Mặt trong các thiết bị phải trơn, nhẵn, ít gy góc để đảm bảo dễ dàng tẩy
rửa và cọ sạch.
+ Vật liệu chế tạo phải bền : không thấm nớc, không bị ảnh hởng bởi hoá
chất. Vật liệu tốt nhất là sứ, sành, hoặc chất dẻo, sắt hoặc gang có tráng
men
+ Kết cấu và hình dáng thiết bị phải đảm bảo vệ sinh cho việc sử dụng.
+ Các chi tiết của thiết bị phải đồng nhất và dễ dàng thay thế.
6.2.2 Các loại xiphông:
- ý nghĩa : Xiphông hay còn gọi là tấm chắn thuỷ lực có nhiệm vụ ngăn
ngừa mùi hôi thối , khí độc từ mạng lới thoát nớc bay vào phòng.
- Vị trí : Xiphông có thể đặt dới mỗi dụng cụ vệ sinh(hố xí), hoặc nhóm
dụng cụ vệ sinh(chậu rửa), có thể đợc chế tạo riêng rẽ (chậu rửa, chậu rửa
mặt, chậu tắm ) hoặc gắn liền với thiết bị thu nớc (âu xí, lới thu ).
Trang 4/17

- Phân loại:
+Xiphông uốn khúc: có 3 loại (thẳng đứng, nghiêng 45

0
, nằm ngang), thờng
sử dụng cho âu xí.
Loại thẳng
Loại xiên
Loại ngang

+Xiphông kiểm tra: thờng sử dụng cho các chậu rửa, nơi dễ bị tắc.

Xiphông kiểm tra

+Xiphông hình chai : thờng đặt ở các chậu rửa mặt, âu tiểu trên tờng.

Xiphông hình chai

+Xiphông thu nớc sản xuất :



Trang 5/17

- Cấu tạo:
+Chiều sâu của tấm chắn thuỷ lực hay là mực nớc trong xiphông thờng là
55-75mm(riêng âu xí 60mm). Xiphông có đờng kính 32,50,100mm có thể
chế tạo bằng gang, sành, kim loại màu, cao su và chất dẻo.
6.2.3 Đờng ống thoát nớc và các phụ tùng nối ống:
Các loại ống dùng để xây dựng cống thoát nớc: (xem lại 3.1.3)
- ống sành :
- ống gang :
- ống thép :

- ống fibrô ximăng:
- ống bê tông :
- ống nhựa :
- Các loại phụ tùng nối : tê, cút, côn
6.2.4 ống nhánh thoát nớc:
- Nhiệm vụ: dùng để dẫn nớc thải từ các thiết bị vệ sinh vào ống đứng
thoát nớc.
- Vị trí: có thể đặt trong sàn nhà(trong lớp xỉ đệm) hoặc dới trần nhà-dạng
ống treo (khi đó nên có trần che kín cho mỹ quan).
- Yêu cầu bố trí ống nhánh:
+ Chiều dài mỗi ống nhánh không lớn quá 10m để tránh bị tắc và tránh cho
chiều dày sàn quá lớn nếu đặt ống trong sàn nhà. Khi đặt ống dới nền nhà
thì chiều dài ống nhánh có thể lớn hơn, nhng trên ống phải có giếng kiểm
tra theo một khoảng cách nhất định.
+ Không đợc đặt ống treo qua các phòng ở, bếp và các phòng sản xuất khác
khi sản phẩm yêu cầu vệ sinh cao.
+ Độ sâu đặt ống nhánh trong sàn nhà (chiều sâu lớp bảo vệ) phải sâu hơn
10cm kể từ mặt sàn đến đỉnh ống.
Trang 6/17

+ Trong các nhà ở gia đình và công cộng khi yêu cầu mỹ quan đòi hỏi không
cao lắm có thể xây các máng hở để dẫn nớc tắm rửa, giặt giũ đến các ống
đứng. Trớc khi nớc vào ống đứng phải qua lới thu và xiphông. Máng có
thể làm bằng gạch hay bêtông, có chiều rộng 100-200mm, độ dốc tối thiểu là
0.01.
6.2.5 ống đứng thoát nớc:
- Nhiệm vụ: dùng để thu toàn bộ nớc thải từ các ống nhánh.
- Vị trí: thờng đặt ở trong các góc của tờng nhà. ống đứng có thể bố trí
hở ngoài tờng hoặc bố trí chung trong hộp kỹ thuật với các đờng ống
khác.ống thờng đặt gần những chỗ tập trung nhiều thiết bị vệ sinh, đặc biệt

là các thiết bị vệ sinh xả ra nhiều cặn nhất (thờng là gần hố xí).
- Yêu cầu bố trí ống đứng:
+ Nếu ống đứng đặt kín thì ở chỗ ống kiểm tra phải chừa các cửa mở ra đóng
vào dễ dàng để thăm nom tẩy rửa đờng ống.
+ Đờng kính ống đứng thoát nớc trong nhà tối thiểu là 50mm đối với thoát
nớc tắm và rửa sàn, 100 mm đối với thu nớc từ hố xí.
+ ống đứng nên bố trí thẳng đứng từ tầng dới lên tầng trên của nhà. Nếu
cấu trúc nhà không cho phép nh vậy thì có thể đặt một ống ngang ngắn có
hớng dốc lên và không có đoạn ống nào khác nối vào ống ngang này.
+ Trờng hợp chiều dày tờng, móng nhà thay đổi thì dùng ống cong hình
chữ S.
6.2.6 ống tháo (ống xả):
- Nhiệm vụ: là ống chuyển tiếp từ cuối ống đứng dới nền nhà tầng một
hoặc tầng hầm ra giếng thăm ngoài sân nhà.
- Yêu cầu bố trí ống tháo:
+ Chiều dài lớn nhất của ống tháo theo quy phạm lấy nh sau :
D = 50mm Lmax=10m
D = 100mm Lmax=15m
D = 150mm Lmax=20m
Trang 7/17

+ Trên đờng ống tháo ra khỏi nhà, cách móng nhà 3-5m, bố trí một giếng
thăm, chỗ giao giữa ống tháo và ống ngoài sân nhà cũng cần bố trí một giếng
thăm(thờng kết hợp hai giếng đó là một).
+ Góc ngoặt giữa ống tháo và ống ngoài sân nhà không nhỏ hơn 90
0
theo
chiều nớc chảy.
+ Có thể nối một hay 2-3 ống tháo chung trong một giếng thăm. Có thể nối
nhiều ống đứng với một ống tháo.

+ ống tháo có đờng kính bằng hoặc lớn hơn đờng kính ống đứng.
+ Chỗ ống tháo xuyên qua tờng, móng nhà phải chừa một lỗ lớn hơn đờng
kính ống tối thiểu là 30cm. Khe hở giữa ống và lỗ phải bịt kín bằng đất sét
nhào (có thể trộn với đá dăm, gạch vỡ) nếu là đất khô. Trờng hợp đất ớt có
nớc ngầm thì phải đặt trong ống bao bằng thép hay gang có nhét kín khe hở
bằng sợi gai tẩm bitum.
+ Cho phép đặt ống tháo dới móng nhà nhng đờng ống phải đợc bảo vệ
cẩn thận tránh tác động cơ học gây bể vỡ.
+ Độ dốc của ống tháo ngoài nhà có thể lấy lớn hơn tiêu chuẩn thông thờng
một chút để đảm bảo nớc thoát dễ dàng, nhanh chóng, ít bị tắc.
6.2.7 ống thông hơi:
- Nhiệm vụ: là ống nối tiếp ống đứng để dẫn các khí độc, các hơi nguy
hiểm có thể gây nổ(NH
3
,H
2
S, CH
4
, hơi dầu ) ra khỏi mạng lới thoát nớc
bên trong nhà.
- Yêu cầu bố trí ống thông hơi:
+ Không nối ống đứng thoát nớc với ống thông khói của nhà.
+ Đối với những nhà không có ngời qua lại trên mái thì chiều cao của ống
đứng cách mái nhà tối thiểu là 0.7m.
+ Đối với nhà có ngời qua lại trên mái thì chiều cao của ống đứng cách mái
nhà tối thiểu là 3.0m và phải cách xa cửa sổ hoặc ban công nhà bên cạnh là
4m.
+ Đờng kính của ống thông hơi có thể lấy bằng hoặc nhỏ hơn đờng kính
ống đứng thoát nớc một chút.
Trang 8/17


+ Chỗ cắt nhau giữa ống thông hơi và mái nhà phải có biện pháp chống thấm
tốt.
+ Đối với các nhà cao tầng hoặc các nhà đ xây dựng mà không thay đổi ống
đứng đợc khi tăng thêm thiết bị vệ sinh thì phải bố trí ống thông hơi phụ.
Theo qui phạm đờng ống thông hơi phụ đặt trong các trờng hợp sau :
Khi đờng ống đứng thoát nớc d=50mm và lu lợng lớn hơn 2(l/s).
Khi đờng ống đứng thoát nớc d=100mm và lu lợng lớn hơn 9(l/s).
Khi đờng ống đứng thoát nớc d=150mm và lu lợng lớn hơn 20(l/s).
6.2.8 ống kiểm tra và ống tẩy rửa:
- ống kiểm tra: đợc bố trí trên ống đứng ở mỗi tầng nhà, cách mặt sàn
khoảng 1m và cao hơn mép thiết bị vệ sinh là 15cm và cũng có thể đặt trên
các ống nhánh. Khi cần kiểm tra hay thông tắc ta tháo êcu mở nắp kiểm tra
ra, dùng nớc áp lực hoặc gậy mềm thông tắc.
- ống tẩy rửa: đợc bố trí cuối ống nhánh, trên đờng có nhiều thiết bị nối
vào hoặc bố trí tại các chỗ ngoặt và chỗ uốn cong. ống tẩy rửa nh một cái
cút 90
0
có nắp tháo ra dễ dàng để thông tắc.
- Trên các đờng ống nhánh hay ống tháo quá dài cũng phải đặt ống kiểm tra
hoặc ống tẩy rửa. Khoảng cách lớn nhất giữa chúng có thể lấy theo qui phạm.
- Tầng hầm phải bố trí các giếng kiểm tra có dạng tròn hoặc vuông với kích
thớc tối thiểu là 700x700mm.
6.2.9 Liên hệ giữa thoát nớc trong và ngoài nhà:
- Nớc thải từ mạng lới trong nhà chảy ra mạng lới thoát nớc sân nhà vào
mạng lới tiểu khu rồi đi vào mạng lới thoát nớc đờng phố.
- Chỗ giao nhau giữa các loại ống thoát nớc phải bố trí giếng thăm, giếng
kiểm tra. Trên các chỗ ngoặt, thay đổi tốc độ, đờng kính hoặc các đoạn ống
thẳng quá dài phải bố trí giếng thăm. Khoảng cách giữa các giếng thăm lấy
theo qui phạm.

- Mạng lới thoát nớc sân nhà thờng xây dựng song song với tờng nhà,
cách tờng nhà tối thiểu là 3m với dmin là 125mm.
Trang 9/17

- Mạng lới thoát nớc tiểu khu đổ ra mạng lới đờng phố theo con đờng
ngắn nhất với dmin là 150mm.
- Cấu tạo và đặc điểm của giếng thăm(xem lại phần 3.2).
đuờng ống thoát nuớc sân nhà
đuờng ống thoát nuớc sân nhà
đuờng ống thoát nuớc tiểu khu
mép bó vỉa
đuờng ống thoát nuớc ngoài phố
6.3 Tính toán mạng lới thoát nớc trong nhà:(0.5 tiết)
- Tính toán MLTN trong nhà thờng tính toán cho mạng lới sân nhà, còn
các ống bên trong nhà thờng chọn theo kinh nghiệm.
- Mục đích tính toán : xác định lu lợng nớc thải, tìm đợc đờng kính
hợp lý với các thông số thuỷ lực.
a/Xác định lu lợng nớc thải: xác định dựa vào số thiết bị vệ sinh có
trong nhà. Do các thiết bị vệ sinh thải nớc khác nhau nên ngời ta đa ra
khái niệm lu lợng đơn vị của một dụng cụ vệ sinh hay đơng lợng thoát
nớc.
Đơng lợng thoát nớc lớn hơn đơng lợng cấp nớc nhằm mục đích
xả đợc nớc đi nhanh chóng.
- Lu lợng tính toán của các đoạn ống thoát nớc trong nhà ở gia đình
hoặc nhà công cộng :
Trang 10/17

qth = qc+qdcmax (l/s)
Trong đó :
qth- lu lợng nớc thải tính toán(l/s).

qc- lu lợng nớc cấp tính toán xác định theo các công thức cấp
nớc trong nhà.
qdcmax- lu lợng nớc thải của dụng cụ vệ sinh có lu lợng
nớc thải lớn nhất của đoạn ống tính toán (thờng là hố xí :1.4-1.6l/s).
- Lu lợng tính toán của các đoạn ống thoát nớc trong các phân xởng,
nhà tắm công cộng và phòng sinh hoạt của công nhân trong xí nghiệp :
Qth = (qo.n.)/100 (l/s)
Trong đó :
qth- lu lợng nớc thải tính toán(l/s).
qc- lu lợng nớc thải của từng thiết bị vệ sinh, cùng loại (lấy
theo qui phạm).
n số thiết bị vệ sinh cùng loại mà đoạn ống phục vụ.
hệ số hoạt động đồng thời thải nớc của các thiết bị vệ sinh.
b/Tính toán thuỷ lực: xác định đờng kính ống, độ dốc, độ đầy, tốc độ
nớc chảy trong ống.
- Đờng kính trong nhà thờng chọn theo kinh nghiệm.
Ví dụ : ống thoát nớc ra chậu rửa mặt là D30, đối với xí là D90 hoặc110.
- Đờng kính thoát nớc trong sân nhà : xác định dựa vào qth.
Từ qth tra bảng tính toán thuỷ lực chọn v,i, h/d thoả mn các điều kiện
sau :
+ Đảm bảo vận tốc tự làm sạch của ống :
Vmin = 0.7(m/s) đối với nớc thải sinh hoạt.
Vmin = 0.6(m/s) đối với nớc ma và nớc thải quy ớc sạch.
Vmin= 0.4(m/s) đối với máng hở.
+ Đảm bảo tốc độ lớn nhất cho phép trong ống :
ống không kim loại Vmax=4(m/s).
Trang 11/17

ống kim loại Vmax=8(m/s).
+ Độ dốc tối thiểu : imin = 1/D

+ Độ đầy h/d=0.5-0.8.
6.4 Hệ thống thoát nớc ma trên mái nhà:(0.5 tiết)
- Nhiệm vụ: dẫn toàn bộ nớc ma trên mái nhà vào hệ thống thoát nớc
ma bên ngoài. Đảm bảo công trình khỏi dột và ảnh hởng tới ngời sống
trong nhà.
6.4.1 Sơ đồ và cấu tạo :
a/ Sơ đồ thoát nớc ma đối với nhà dân dụng:

1
2
3
4
5
i
I - I
i
I
I
ống đứng
rãnh hở
giếng thăm
cống TN m ua
1- Máng dẫn(xênô)
2- Luơí chắn và phễu thu
3- ống đứng
4- Cút và bệ đỡ cút
5- Rãnh thoát nuơc mua xung quanh nhà
- Khi nớc ma chảy thẳng từ ống đứng qua ống tháo vào giếng thăm của
mạng lới thoát nớc ma sân nhà thì không cần rnh thoát nớc ma
Trang 12/17


xung quanh hè nhà. Khi đó, cần bố trí ống kiểm tra trên ống đứng, ở độ
cao khoảng 1m để tẩy rửa và thông tắc khi cần thiết.
b/ Sơ đồ thoát nớc ma đối với nhà công nghiệp:
ống kiểm tra
ống dẫn
ống đứng
Luơí chắn và phễu thu
mạng luơí ngầm duới nền nhà

- Mái nhà trong các nhà công nghiệp thờng rộng và có hình dáng phức tạp
nên nớc ma không thoát ngay ra ngoài mà chảy vào mạng lới ngầm
dới sàn nhà rồi mới dẫn ra bên ngoài. Khi không thể thu nớc trực tiếp
vào ống đứng, có thể dùng các ống dẫn gắn trực tiếp vào kết cấu mái
nhà(vì kèo, dầm ) dẫn nớc đến ống đứng gần nhất.
- Mạng lới thoát nớc ma có thể kết hợp để thoát nớc thải sản xuất quy
ớc sạch.
c/ Cấu tạo :
- Xênô (máng dẫn) : là nơi tập trung nớc ma chảy từ mái xuống. Đối với
các nhà có chiều rộng nhỏ (B<12m), do thời gian tập trung dòng nớc trên
mái và lợng nớc ma nhỏ nên thờng thiết kế xênô về một phía. Khi
chiều rộng lớn hơn thờng thiết kế xênô cả hai phía mái nhà.
+ Xênô có thể bố trí trong hay ngoài tờng bao. Bố trí xênô ở ngoài tờng
bao thuận lợi cho thoát nớc, có khả năng chống dột cho công trình nhng
có thể gây mất mỹ quan cho nhà. Bố trí xênô ở trong tờng bao thì ống
Trang 13/17

đứng cũng nên bố trí ngoài tờng bao(đề phòng bể vỡ rò rỉ chảy qua
phòng).
+ Xênô có thể bằng gạch, bêtông, có dạng chữ nhật hoặc bán nguyệt

(máng tôn). Xênô bê tông có thể đổ toàn khối hay lắp ghép.
+ Chiều rộng của xênô thờng không lớn hơn 50-60cm. Chiều sâu ban
đầu của xênô 5-10cm và phễu thu không lớn hơn 20-30cm.
- Lới chắn : có nhiệm vụ giữ lại rác, lá cây, cặn bẩn và không cho côn
trùng chui vào làm tắc ống. Mặt khác, lới chắn còn khống chế nớc ma
chảy quá nhiều vào ống đứng làm ống dễ vỡ. Vì vậy, chiều cao phần khe
hở phải không lớn hơn 10cm, phía trên của lới chắn thờng bịt kín.
+ Lới chắn có thể chế tạo bằng gang đúc, bằng các thanh thép hàn dới
dạng hình trụ hoặc vòm.
+ Tỷ lệ khe hở cho nớc chảy qua so với diện tích xung quanh lới chắn
thờng lấy 70-80%.
10cm

- Phễu thu : nối giữa lới chắn và ống đứng để cho nớc chảy vào ống nhịp
nhàng, điều hoà hơn.
+ Đờng kính lới chắn và phễu thu thờng lấy bằng 1.5-2lần đờng kính
ống đứng.
+ Khi xênô trong tờng bao, cần có các biện pháp chống thấm ở chỗ nối
phễu thu với đờng ống bên ngoài.

Trang 14/17

- Yêu cầu về ống nhánh, ống đứng, ống tháo thoát nớc ma :
i
>
0
.
0
5
1-1.2m

(12d)

+ ống nhánh : dẫn nớc từ phễu thu đến ống đứng, ống phải có độ dốc tối
thiểu là 0.05. Chiều cao từ phễu thu đến chỗ nối ống nhánh với ống đứng là
1-1.2m hoặc 12 lần đờng kính ống.
+ ống đứng : thờng dựa vào cột, tờng nhà bằng móc hoặc neo. Khi xả
nớc ra hè nhà từ cuối ống đứng với cút 45
0
thì phải có bệ đỡ cút bằng gạch
hay bêtông để tránh bể vỡ cút hay cút bị tuột ra khi nớc chảy mạnh.
+ ống tháo : dẫn nớc từ ống đứng ra ngoài mạng lới thoát nớc ma sân
nhà, phải có chiều dài không lớn hơn 10-15m.
+ Các ống nhánh, ống đứng, ống tháo có thể làm bằng ống sành đối với nhà
thông thờng, ống tôn hàn thiếc đối với nhà công cộng, ống gang cho các
nhà công cộng đặc biệt hay các cơ sở sản xuất, hoặc có thể là ống chất dẻo
cho tất cả các loại nhà. Chọn loại ống phải xuất phát từ khả năng cung cấp
của địa phơng, điều kiện kinh tế, tầm quan trọng của ngôi nhà.
+ Đối với mạng lới ngầm dới nhà, thờng dùng ống bêtông hay bêtông cốt
thép(khi d>500mm). Chiều sâu lớp bảo vệ ống ngầm dới nhà khi không có
xe ôtô qua lại có thể lấy 0.4m, khi có xe ôtô đi qua lấy tối thiểu là 0.7m (kể
từ đỉnh ống).


Trang 15/17

6.5 Tính toán hệ thống thoát nớc ma trên mái nhà:(0.5 tiết)
- Tính toán HTTN ma trên mái nhà bao gồm : chọn đờng kính ống đứng,
xác định số ống đứng cần thiết và kích thớc của máng dẫn (xênô), tính toán
thuỷ lực mạng lới.
- Bớc1 : tính ống đứng và ống nhánh.

+ Chọn đờng kính ống đứng, sau đó tính diện tích phục vụ giới hạn của
một ống đứng và số ống đứng cần thiết.
+ Diện tích phục vụ giới hạn của một ống đứng(hoặc ống nhánh) xác định
theo công thức :
Fgh = 20.d
2
.Vt/(.h
5
) (m
2
).
+ Diện tích phục vụ giới hạn lớn nhất của một ống đứng(hoặc ống nhánh)
xác định theo công thức :
Fgh = 20.d
2
.Vp/(.h
5
max
) (m
2
).
Trong đó : d-đờng kính ống đứng(cm).
- hệ số dòng chảy trên mái nhà lấy bằng 1.
Vt,Vp tốc độ tính toán và tốc độ phá hoại của ống, có thể lấy nh
sau :
ống sành Vt = 1.0(m/s) Vp=2.0(m/s)
ống tôn Vt = 1.2(m/s) Vp=2.5(m/s)
ống gang Vt = 1.5(m/s) Vp=3.0(m/s)
h
5

- lớp nớc ma tính toán ứng với thời gian ma 5ph và chu kỳ vợt
quá cờng độ tính toán p=1năm.
h
5
max
- lớp nớc ma tính toán lớn nhất ứng với thời gian ma 5ph khi
theo dõi nhiều năm.
h
5,
h
5
max
- xác định theo các tài liệu khí tợng của từng địa phơng.
+ Số ống đứng cần thiết :
n = Fmái/Fgh
Fgh : diện tích giới hạn của một ống đứng.

Trang 16/17

- Bớc2 : tính toán máng dẫn nớc(xênô).
+ Lợng nớc ma tính toán qm và lớn nhất qm.max chảy đến phễu thu xác
định theo công thức :
qm = .F.h
5
/300 (l/s)
qm
max
= .F.h
5
max

/300 (/s)
Trong đó : F- diện tích giới hạn của một ống đứng (m
2
).
+ Từ qm tra các biểu đồ hoặc các bảng tính toán thuỷ lực cho máng dẫn hình
chữ nhật hoặc bán nguyệt để tìm ra vận tốc nớc chảy trên máng, độ dốc
lòng máng, chiều rộng máng, chiều sâu trung bình của máng thu.
+ Khi tính toán cần tuân theo một số qui định sau :
Vận tốc nhỏ nhất nớc chảy trong máng Vmin = 0.4(m/s).
Độ dốc lòng máng lấy là 0.002 0.01.
Chiều cao lớp nớc ở miệng phễu trong trờng hợp thông thờng(ứng với
h
5
) lấy 4-5cm và khi lớn nhất (ứng với h
5max
) là 8-10cm.
- Bớc3 : tính toán mạng lới ngầm dới nền nhà và ngoài sân nhà.
+ Xác định lu lợng nớc ma trong từng đoạn ống ngầm dựa vào lu lợng
của mỗi ống đứng.
+ Từ qm tra các biểu đồ hoặc các bảng tính toán thuỷ lực tìm ra d,V,i,h/d
theo các điều kiện sau :
Vmin = 0.6(m/s), imin = 1/d, h/d<0.5, trờng hợp bất lợi(ứng với h
5
max
) lấy
h/d1.
6.6 Hệ thống thoát nớc trong nhà sản xuất:
6.6.1 Đặc điểm nớc thải trong nhà sản xuất:
- Nớc thải trong các nhà sản xuất có nhiều loại khác nhau : nớc sinh hoạt
của ngời sản xuất, nớc làm nguội, vệ sinh công nghiệpTrong một số

trờng hợp nớc thải sản xuất còn chứa các chất độc hại, axit hoặc kiềm. Do
vậy cần phải nắm đợc thành phần, tính chất của từng loại nớc thải sản xuất
để thiết kế cho phù hợp và kinh tế nhất.

Trang 17/17

6.6.2 Đặc điểm thiết kế :
- Lựa chọn sơ đồ thoát nớc cho thích hợp.
- Nếu nớc thải sản xuất có chứa axit hoặc kiềm thì trớc khi cho chảy vào
mạng lới thoát nớc chung cần phải tiến hành xử lý cục bộ bằng bể trung
hoà. Ngoài ra khi cần thiết thiết kế các bể thu dầu mỡ, bể lắng cát, cặn, khử
khí độc
- Cần tiến hành các biện pháp thoát nớc tốt, nhanh chóng.
- Lu lợng nớc thải sản xuất phải dựa vào công nghệ, các lý lịch máy.
- Từ lu lợng tìm d, V,i, h/d.

×