Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

10 Điểm ưu tiên trong mạng lưới liên kết thông tin pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.91 KB, 7 trang )






10 Điểm ưu tiên trong mạng lưới liên kết thông tin

Mạng lưới công nghiệp cần được thử nghiệm qua các khó khăn trở ngại trong việc
liên kết. Ông Adrian Young, một kỹ sư lâu năm ủng hộ ý kiến cho sử dụng mạng
lưới Fluke để giải quyết những vấn đề khúc mắc này. Ở đây, ông Young đưa ra
những lời khuyên cụ thể nhằm tránh những rắc rối trong liên kết toàn bộ hệ thống.
Ông cũng cung cấp 10 điểm đáng lưu ý nhất khi kết nối bằng đường dây cáp để
tránh rắc rối xảy ra trong hệ thống sử dụng dây cáp bằng đồng (loại xoắn đôi) hay
dây cáp quang.
Đối với cáp bằng đồng (loại xoắn đôi)
1. Sử dụng các thiết bị kiểm tra thích
hợp thu thập thông tin từ các hệ thống
Nếu gặp rắc rối trong phần kiểm tra, ta
cho chạy phần mềm công cụ chuẩn đoán.
Sử dụng công cụ chuẩn đoán nâng cao
như phép phân tích Fourier, ta có thể tách biệt được lỗi trong phần kết nối hoặc
trong sợi cáp. Trong các tình huống khó hơn, ông hướng dẫn kỹ sư của mình sử
dụng cách phân tích các thông tin phản hồi, điều này sẽ cho chúng ta xác định
được các phần bị lỗi trong kết nối hệ thống hoặc trong hệ thống cáp. Ví dụ loại cáp
xoắn đôi cần được xoắn thuận chiều theo chuẩn kết nối M12 để tránh các giao tiếp
chéo khi dùng dung lượng lớn.

2. Kiểm tra mất mát trong dữ liệu phản hồi của hệ thống
Trong cổng giao thức 100BASE-TX và ODVA EtherNet/IP Ethernet, phần dữ liệu
bị mất khi phản hồi có thể do bộ kết nối hoặc do đường truyền. Một bộ thiết bị
kiểm tra đặc trưng liên tục của đường dẫn theo sơ đồ có giá 100 đô-la. Thiết bị này


sẽ không nhận biết được phần dữ liệu bị mất trong đường phản hồi phát sinh từ
đâu. Do đó, việc sử dụng một thiết bị kiểm tra tiêu chuẩn hoặc có chứng nhận sẽ
hữu dụng hơn nhiều.
Xét một ví dụ sau, phép đo đường phản hồi bị mất dữ liệu cho ta biết phần dây cáp
bị hỏng 2.6m trong hệ thống hoạt động với chiều dài 34.4m từ bộ phận liên kết
thông qua bộ thiết bị kiểm tra tiêu chuẩn.
3. Đảm bảo đường truyền cáp luôn ở điều kiện khô ráo
Ông Young cho rằng ta có thể sử dụng loại cáp chống nước nhưng môi trường ẩm
ướt có thể xâm nhập vào các điểm liên kết bất cứ khi nào. Hệ thống mạng lưới
Fluke tiếp nhận từ 2 đến 3 cuộc điện thoại mỗi tuần phàn nàn về vấn đề thiệt hại
đường cáp gây ra do môi trường ẩm ướt. Do đó, các tín hiệu phản hồi có thể bị mất
trong trường hợp này, và một miền tín hiệu theo thời gian qua phản xạ kế có thể
xác định được sự có mặt của nước trong đường truyền cáp. Trong mỗi khoảng
18.6m từ vị trí xác định đến vị trí bộ kiểm tra, cần lưu ý rằng:
• Hệ thống dây cáp không thể sấy khô được nhưng có thể thay thế bằng hệ thống
ống dẫn khô bọc bên ngoài.
• Hệ thống ống bọc ngoài khi bị hở khí có thể không hoạt động được.
• Nên thiết kế một lớp bọc hút ẩm (lớp ShamWow hoặc một lớp tương tự) trong hệ
thống đường ống bao ngoài hệ cáp.
• Lưu ý rằng loại keo Cat5e không được phép sử dụng trong khi xây dựng hệ thống
trong nhà.

4. Lưu ý đến các thiệt hại kèm theo
Việc chắp vá các đường cáp có thể gây tổn thất hơn 50% so với đường cáp liền
mạch. Một hệ cáp dài 100m có thể không xác thực nếu có quá nhiều mối nối. Tiêu
chuẩn ANSI/TIA-1005 cho biết trong mỗi đoạn cáp dài 90m (295ft) liên tục thì cứ
khoảng hơn 10m (33ft) đối với mỗi thiết bị ta được phép sử dụng các mối nối. Con
số này an toàn với các hệ thống trong công nghiệp.
5. Chú ý vấn đề nhiệt độ: Nhiệt độ cao có thể làm giảm độ chính xác của tín
hiệu trên đường truyền

Khi nhiệt độ tăng cũng làm gia tăng các mất mát tín hiệu. Mỗi độ C có thể làm
tăng 0.4% tín hiệu mất mát. Hệ thống tiêu chuẩn không cho phép các thay đổi rất
nhỏ trong giới hạn kiểm tra. Do đó khi thiết kế hệ thống ta cần phải tính toán kĩ
lưỡng sự ảnh hưởng của nhiệt độ lên toàn bộ hệ thống.
6. Việc sử dụng một số vật liệu sẽ xuất hiện những hiệu ứng ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng đường truyền
Chất bôi trơn được sử dụng khi đưa lõi đường dây qua hệ thống ống bọc ngoài
ngay lập tức sẽ tạo thành hiệu ứng phụ. Những thay đổi đột ngột của tín hiệu dẫn
đến mất mát chính là do ảnh hưởng của loại chất bôi trơn (loại chất nhờn làm giảm
ma sát khi đưa lõi đường dây qua đường ống trong chế tạo). Tuy nhiên, ta có thể
khắc phục được nhược điểm này thông qua bộ tín hiệu HDTDR. Tín hiệu HDTDR
có thể kiểm tra vấn đề này một cách dễ dàng.
7. Xem xét trở kháng một chiều (DC)
Bộ truyền cáp kỹ thuật tương tự DTX có nhiều ưu điểm hơn với các thiết bị khác.
Ví dụ so với chuẩn cơ bản 100Base-TX IEEE 802.3, việc sử dụng trở kháng một
chiều (DC) mang nhiều giá trị to lớn và đây cũng không phải là một yêu cầu quá
gắt gao đối với các hệ thống. Đây được xem như tiêu chuẩn không cho lỗi nào
truyền qua (non- PASS/FAIL).
Chú ý: Khi có sự . Giá đến khoảng 6.7cố, các thông số điện trở hiển thị từ
khoảng 25.1 trị điện trở càng cao thì càng gây ra các tín hiệu lỗi trong mạng lưới
dẫn giữa các liên kết M12 với các dây nối. Do nguyên nhân này liên kết giữa các
bộ phận tự động trong công nghiệp có thể gặp trục trặc.
Đối với cáp sợi quang
8. Kiểm tra bộ phận kết nối quang
Hầu hết các lệnh truyền thông tin không chỉ thông qua đường truyền cáp mà còn
được truyền qua các bộ liên kết hoặc các điểm nút trong hệ thống. Ví dụ:
• Bộ phận đầu nút của sợi cáp quang nếu thô ráp sẽ có thể tạo ra rất nhiều lỗi. Chất
lượng của phần đầu sợi cáp và phần mối nối thay đổi rất lớn tùy thuộc vào kỹ năng
xử lý người đặt các sợi quang vào bộ nối. Hơn nữa, khi bề mặt sợi quang không
được xử lý nhẵn thì vô tình sẽ tạo nên các kẽ hở chứa các phần tử khí. Các kẽ hở

khí này là nguyên nhân gây ra lỗi trong hệ thống. Các kẽ hở này sẽ tạo ra buồng
cộng hưởng quang, khi đó thông tin truyền đi trong các sợi cáp quang sẽ không còn
chính xác nữa.
• Phương pháp tốt hơn: ta phải xác định hệ số nhẵn bề mặt cho các bộ nối quang.
• Phương pháp tối ưu: các xí nghiệp xác định hệ số phản xạ trong các bộ nối quang
sao cho nhỏ hơn 50 nm và các thiết bị đo phản xạ không nhất thiết phải tiêu chuẩn
nhưng giá trị tín hiệu làm việc tốt nhất là ở 35dB.
Lưu ý rằng chỉ cần một tác động cơ học nhỏ vào mặt sau của bảng mạch có thể làm
gãy hoặc cong vênh sợi quang mà ta không thể xác định được bằng mắt thường. Vì
vậy, tránh các tiếp xúc dù là rất nhỏ khi sử dụng hệ thống cáp quang hoặc phải
thiết kế các bộ phận bảo vệ tối ưu cho đường truyền cáp và các bộ nối.
9. Làm sạch cẩn thận
Các bộ ghép nối sợi quang yêu cầu phải được làm sạch và xem xét một cách cẩn
thẩn để đảm bảo hiệu ứng tốt nhất. Tầm xa của sợi quang đơn được phụ thuộc vào
độ nhẵn bề mặt tiếp xúc sợi quang đó. Kính hiển vi quang có thể cho ta biết bề mặt
tiếp xúc của sợi quang đó đạt yêu cầu hay chưa.
• Hầu hết các chất làm sạch thì Isopropyl Alcohol nồng độ dưới 98% là chất được
sử dụng rộng rãi. Chất này có khả năng bay hơi nhanh và loại bỏ phần bã cùng các
chất bẩn của sợi quang.
• Các chất làm sạch lai hữu cơ có thể bốc hơi nhanh hơn, linh hoạt hơn cho việc
làm sạch và cũng có những đặc tính chống tĩnh điện.
• Chú ý: Các bộ nối không được làm sạch có thể tạo ra những tín hiệu giao tiếp
chéo giữa các bộ nối tiếp.
10. Tránh tạo các phần dư thừa trong quá trình thiết kế hệ thống
Hiện nay ta có thể sử dụng sợi quang loại OM3 với chiều dài khoảng 300m và sợi
quang mới loại OM4 chiều dài có thể lên tới 550m tùy theo các phép tính toán khi
thiết kế hệ thống, vì hiệu ứng có thể biến thiên phụ thuộc trên các ứng dụng của sợi
quang.


×