Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty công ty cầu 1 Thăng Long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.5 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với cơ chế quản lí kinh tế thực hiện
hạch toán kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để từ đó
làm ăn có lãi. Muốn thực hiện đợc điều đó mỗi doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lí, bộ máy kế toán, cải tiến cơ sở vật chất kỹ
thuật và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng chịu ảnh hởng của rất nhiều
yếu tố khách quan cũng nh chủ quan, đòi hỏi công tác kế toán phải có sự điều
chỉnh thờng xuyên, liên tục để cung cấp những thông tin về sự biến động của tài
sản, nguồn vốn, cho các nhà quản lý, các nhà đầu t , .Nh vậy, có thể nói
cùng với sự đổi mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế, với chức năng là một công
cụ phục vụ đắc lực cho quản lý, công tác kế toán ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Sự biến động cảu nó
sẽ ảnh hởng rất lớn tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính vì vậy sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu là một yêu cầu quan
trọng, là biện pháp hữu hiệu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó để có thể tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh
ngày càng diễn ra gay gắt, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng cần thiết phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
trong đó việc hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp là một yếu
tố đáp ứng đợc yêu cầu trên.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nguyên
vật liệu tại công ty cầu 1 Thăng Long chiếm khoảng 60-70% giá trị công trình
xây dựng. Do đặc điểm sản xuất của công ty và các công trình xây dựng nằm rải
rác ở nhiều nơi nên công tác giám sát, quản lí và phản ánh tình hình biến động
1
nguyên vật liệu tại công ty gặp phải một số khó khăn nhất định mà cần có các


biện pháp khắc phục những khó khăn ấy.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán nguyên vật liệu và
với mong muốn tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
nguyên vật liệu tại công ty, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài Hoàn thiện hạch
toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
công ty công ty cầu 1 Thăng Long.
Chuyên đề thực tập gồm 2 phần nh sau:
Phần I: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động tại công ty cầu 1 Thăng Long.
PhầnII: Phơng hớng hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu với việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty cầu 1 Thăng Long.
2
Phần I
thực trạng hạch toán nguyên vật liệu với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu độnG
tại công ty cầu 1 Thăng Long
I. lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua các giai đoạn.
Công ty cầu 1 Thăng Long nguyên là xí nghiệp xây dựng cầu 202 đợc
thành lập tháng 6 năm 1983 trên cơ sở hợp nhất công ty công trình 108 của xí
nghiệp liên hợp công trình 5 và công ty đại tu cầu 1 của cục quản lí đờng bộ.
Trong thời gian bao cấp kinh tế kế hoạch hoá tập trung công ty trực thuộc
liên hiệp các xí nghiệp xây dựng giao thông 2 (nay là khu quản lí đờng bộ2) khi
cơ chế thị trờng thay đổi công ty đã trở thành thành viên số 1(cầu 1) của Tổng
công ty xây dựng Thăng Long và là doanh nghiệp loại 1 theo nghị định
388/TTg của Thủ tớng Chính phủ .
Công ty cầu 1 Thăng Long đợc thành lập theo quyết định số
506/QĐ/TCTL ngày 27/3/1993 của Bộ giao thông vận tải. Trụ sở của công ty
hiện nay tại xã Thịnh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Thân thế và sự nghiệp của công ty đã gắn với nhiều địa danh, nhiều công

trình giao thông cầu cống, bến cảng có tầm cỡ nh: cầu Đuống, cảng Hiền L-
ơng,..vàđể có đợc những thành tích nh vậy, công ty đã phải trải qua gần 20 năm
vật lộn với bao thăng trầm của nền kinh tế với việc đầu t cho sản xuất, từng bớc
đổi mới, hiện đại hoá các giây chuyền công nghệ, mua sắm thêm các phơng
tiện, thiết bị tiên tiến cùng với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ.
Với đặc điểm của ngành xây dựng là sản xuất có quy mô lớn, kết cấu
phức tập, có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây dựng mang tính
bất động, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm, mỗi công trình xây dựng
3
do nhiều chi tiết hay hạng mục công trình tạo thành theo một thiết kế kỹ thuật
riêng, có giá trị dự toán riêng, có phơng pháp thi công riêng và đợc đặt trên một
địa điểm nhất định.
Với các đặc điểm riêng đó của ngành xây dựng đòi hỏi công ty phải
không ngừng phấn đấu vơn lên về mọi mặt để đến ngày hôm nay bên cạnh sự
giúp đỡ của Tổng công ty xây dựng Thăng Long, công ty đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể nh bảng sau:
Chỉ tiêu Năm So với năm 1999
1999 2000 2001 2002 2000 2001 2002
Giá trị tổng sản lợng
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Nộp ngân sách
68.000
56.000
1200
2250
85.378
71.303
1077
4064

93.916
85.406
1131
5073
198.822
125.750
1250
6057
17.378
15.303
-123
1814
25.916
29.406
-69
2823
130.822
69.750
50
3807
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy có sự biến động rất rõ rệt về kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm. Cụ thể, ta thấy rằng giá trị tổng
sản lợng tăng đều qua các năm đặc biệt là năm 2002 tăng rất nhanh, tăng lên
130.822 triệu đồng so với năm 1999 trong khi đó năm 2001 chỉ tăng lên 25.916
triệu đồng so với năm 1999. Đây là một kết quả tốt mà công ty cầu 1 Thăng
Long đã nỗ lực phấp đấu đạt đợc và đã hoàn thành đợc rất nhiều công trình có
giá trị lớn nh cầu Đá Bạc, cầu Nậm Pô.Tuy nhiên mặc dù là doanh thu thuần
của công ty tăng đều qua các năm (năm 2000 tăng lên 15.303 triệu đồng, năm
2001 tăng 29.406 triệu đồng và năm 2002 tăng lên 69.750 triệu đồng so với
năm 1999) nhng lợi nhuận của công ty lại có sự biến động giảm qua 2 năm

2000;2001 giảm đi so với năm 1999 lần lợt là 123 triệu đồng; 69 triệu đồng, tuy
nhiên cho đến năm 2002 lợi nhuận đã có xu hớng tăng , tăng lên so với năm
1999 là 50 triệu đồng.
Nh vậy sự biến động của lợi nhuận qua các năm cho ta thấy rằng mặc dù
giá trị tổng sản lợng tăng lên qua các năm nhng do chi phí ở các năm đó lại tăng
4
lên một cách đột ngột làm cho lợi nhuận ở các năm đó lại giảm. Mặt khác số
thuế phải nộp qua các năm tăng lên đã góp phần làm giảm lợi nhuận của công
ty. Sang năm 2002 lợi nhuận đã tăng lên, đây lầ biểu hiện đáng mừng về kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty để từ đó công ty không những có thể tồn tại
một cách bền vững mà còn phát triển nhanh. Từ đó có thể nhận thấy rằng để có
thể tăng lợi nhuận công ty nên có các biện pháp để hạ giá thành sản phẩm nh:
tiết kiêm nguyên vật liệu, tìm ra những sáng kiến trong quá trình thi công các
công trình
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng
sản xuất kinh doanh, tự trang trải.
- ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để không ngừng nâng cao
chất lợng công trình và hạ giá thành sản phẩm.
- Đảm bảo đời sống cho CBCNV trong toàn Công ty , giải quyết việc làm,thực
hiện đẩy đủ chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động.
- Mở rộng liên doanh, liên kết kinh tế vói các cơ sở sản xuất trong và ngoài
Tổng Công ty.
- Bảo đảm vốn và tài sản của Công ty , bảo vệ môi trờng, giữ gìn an ninh, trật tự
xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ chính sách
của Nhà nớc quy định.
-Thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ với Nhà nớc.
3.Tổ chức bộ máy quản lí trong công ty
3.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuât kinh doanh ở Công ty

Là Công ty xây dựng nên quá trình sản xuất của Công ty là quá trình tổ
chức thi công sử dụng các yếu tố nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công và
các chi phí sản xuất thi công khác để tạo nên các hạng mục công trình, các công
trìnhvà mỗi công trình đều phải dự toán theo thiết kế riêng, phơng pháp thi công
riêng.
5
3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở Công ty
Bộ máy quản trị xây dựng tinh gọn vừa khoa học phù hợp với đặc thù
kinh tế kỹ thuật của Công ty , vừa mang tính linh hoạt cao co giãn tách nhập
thich hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ. Mỗi phòng ban trong công
ty có nhiệm vụ, chức năng nhất định. Bên cạnh đó sự kết hợp chặt chẽ giữa các
phòng ban đã tạo nên một khối vững chắc trong toàn công ty và giúp cho các
phòng ban thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
6
Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính tại công ty



7
Giám đốc
P . Giám
đốc
P. Giám
đốc
P . Giám đốc
Phòng
kế hoạch
P . Giám đốc
Đội cầu 3
Đội cầu I

Đội cầu 2
Đội cầu 5
Đội cầu 4
P. Giám đốc
Đội cầu 6
Các ban chỉ đạo sản xuất
Đội cầu
12
Đội cầu
11
Đội cầu 9
Đội cầu
10
Đội cầu 8
Đội cầu 7
Đội xây dựngĐội cơ giới Xưởng cơ khí
Trạm
Y tế
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
TCLĐ-HC
Phòng
Tài vụ
Phòng
Vật tư
Phòng
Máy
Đội thiết
bị thi công

-Giám đốc Công ty: là ngời có quyền quyết định điều hành hoạt động Công ty,
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể ngời lao động trong Công ty về kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Phó giám đốc : là ngời đợc giám đốc giao phụ trách phần công việc điều hành
triển khai kế hoạch sản xuất và chịu trách nhiệm chỉ đạo giải quyết những vấn
đề đợc giao.
Phòng kỹ thuật :
Làm tham mu cho giám đốc về mặt kỹ thuật tiếp nhận biện pháp thi công
của Công ty trên cơ sở đó lập biện pháp thi công cụ thể cho từng hạng mục
công trình. Nắm vững các số liệu lập chi tiết các công trình, phát hiện kịp thời
các sai sót trong thiết kế, trong thi công.
Phòng kế hoạch :
Làm tham mu cho giám đốc xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm và lập
dự toán kế hoạch của từ 1 đến 2 năm tiếp theo, lập tiến độ tổng hợp của công
trình, tham mu điều chỉnh sản xuất theo kế hoạch.
Phòng vật t :
- Tham mu cho giám đốc chuẩn bị sản xuất theo lợng vật t công trình để phòng
kỹ thuật cấp, mua vật t thiết bị theo kế hoạch, cấp phát kịp thời có kế
hoạch,thành lập hội đồng kiểm tra theo định kỳ.
Phòng tài vụ :
- Giúp giám đốc quản lý kinh tế, hạch toán giá thành công trình,giám sát đồng
tiền sử dụng hợp lý đặc biệt là thanh toán cho từng công trình.
Phòng tổ chức lao động - hành chính :
Làm tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ sắp xếp điều động lực l-
ợng công nhân theo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất tham khảo cùng phòng kế
hoạch.
Trạm y tế :
-Có nhiệm vụ chăm lo sức khỏe cho tất cả các cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp, có kế hoạch phòng chống các bệnh dịch và vệ sinh phòng dịch..
8

3.3.Đặc điểm công tác kế toán tại công ty
Xuất phát từ mô hình tổ chức kế toán, bộ máy kế toán của Công ty tổ
chức theo kiểu trực tuyến kế toán trởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế
toán phần hành không thông qua khâu trung gian thừa lệnh. Trong đó phơng
pháp toán chi tiết theo hình thức Sổ số d đã thực sự phát huy đợc tác dụng đối
với sự đa dạng và phong phú về nguyên vật liệu tại công ty góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty. Bên cạnh đó, hiện nay
với việc hạch toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên với hình thức
ghi sổ Chứng từ-ghi sổ đã tỏ ra rất phù hợp số lợng nghiệp vụ nhập xuất diễn ra
thờng xuyên, liên tục và chơng trình kế toán máy đang áp dụng tại công ty từ đó
giúp công ty giảm bớt số lợng lao động kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động
trong kinh doanh.
Hiện nay do ngày càng nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên công ty đã
chuyển từ kế toán thủ công sang sử dụng kế toán máy theo chơng trình CADS .
Cơ cấu lao động kế toán :
Bộ máy kế toán của Công ty gồm : 12 ngời .Trong đó có 3 ngời làm việc
tại Huế và 9 ngời còn lại làm việc ở Hà nội.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cầu I Thăng long
9
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán thanh
toán + VAT
Kế toán
TSCĐ
Kế toán tiền

lương
Thủ quỹ
Công việc kế toán tại phòng kế toán nh sau :
a. Kế toán trởng kiêm trởng phòng tài chính kế toán
Có nhiệm vụ chỉ đạo tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong toàn công ty. Kế toán trởng giúp giám đốc công ty chấp hành
các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, chấp hành kỷ luật và chế
độ lao động việc sử dụng quỹ tiền lơng và phúc lợi cũng nh việc chấp hành các
kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán.
b. Kế toán tổng hợp (kiêm kế toán tài sản cố định ).
- Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Phụ trách các số tổng hợp.
- Lập các biểu báo tài chính.
- Tập hợp số liệu của từng phần hành kế toán vào sổ kế toán tổng hợp, theo dõi
các khoản thanh toán, các nguồn vốn.
c.Kế toán vật t
Theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật t . Kế toán công ty đã áp dụng phơng pháp
hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Căn cứ
vào phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và các chứng từ cần thiết
khác để tiến hành ghi sổ kế toán liên quan.
d. Kế toán tiền lơng và BHXH:
Kế toán lơng nhận bảng lơng do phòng tổ chức chuyển đến tính toán và lập
bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng cho khối văn phòng công ty. Kế toán tổng
hợp lơng còn có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ lơng của tất cả các công trình theo
quy định hàng tháng sau đó làm căn cứ để phân bổ vào các đối tợng sử dụng.
e. Kế toán thanh toán và vốn bằng tiền
Kế toán thanh toán có nhiệm vụ theo dõi và kiểm tra tất cả các khoản thanh
toán với ngời bán và các đơn vị trong nội bộ công ty.
f. Kế toán thanh toán tạm ứng
- Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên trong Công ty và

thầu phụ trong quá trình thi công công trình hay hạng mục công trình .
10
g. Thủ quỹ
Có nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào phiếu thu, chi kèm theo các
chứng từ gốc hợp lý hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ.
II. Đặc điểm và phơng pháp tính giá nguyên vật liệu tại
công ty cầu 1 Thăng Long
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều cần có đủ ba yếu tố cơ bản: t liệu lao động, đối tợng lao động và lao
động sống.
Nh vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố của
quá trình sản xuất đã đợc thể hiện dới dạng vật hoá mà lao động trực tiếp tác
động vào để thoả mãn nhu cầu xã hội, khi tham gia vào quá trình sản xuất
nguyên vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng nguyên liệu, vật liệu là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng
vật hoá, đợc sử dụng vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật
liệu có đặc điểm sau:
+ Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định. Khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất, dới tác động của
t liệu lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu
để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Về mặt giá trị: Khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nguyên vật liệu
dịch chuyển một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp là những đối tợng lao động
do doanh nghiệp xây lắp mua ngoài hay tự sản xuất, tự nhận của bên giao thầu
công trình đ ợc dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp, sản xuất sản
11

phẩm công nghiệp, dịch vụ, nó mang khó khăn trong công tác chuyên chở, bảo
quản.
Do những đặc điểm trên, chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lí
nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến những chỉ tiêu kinh tế tài chính quan
trọng trong doanh nghiệp xây dựng nói riêng và doanh nghiệp sản xuất nói
chung.
2. Nguyên vật liệu sử dụng tại công ty
ở công ty cầu I Thăng Long vật liệu bao gồm nhiều loại, thứ khác nhau
với nội dung kinh tế khác nhau, vai trò, công dụng, tính chất lí hoá khác nhau
trong quá trình sản xuất để quản lí chặt chẽ và hạch toán chi tiết vật liệu phục
nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phân loại vật liệu. Phân loại vật
liệu là việc sắp xếp theo từng loại, từng nhóm theo những tiêu thức phù hợp.
Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò, công dụng, của vật liệu trong quá
trình sản xuất xây lắp, vật liệu đợc chia thành các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế và nhiên liệu.
Trong đó, nguyên vật liệu đợc nhập chủ yếu từ các nguồn sau:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài gồm cả mua trong nớc và nhập khẩu.
Nguyên vật liệu mua ngoài chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị nguyên
vật liệu nhập kho.
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến (Có những nguyên vật
liệu để sử dụng cho sản xuất phải trải qua giai đoạn chế biến bởi vì công ty
không tự chế biến đợc mà phải thuê ngoài).
+Nguyên vật liệu nhận đợc do cấp trên cấp phát, biếu tặng.
Ngoài ra, với sự đa dạng, phong phú về nguyên vật liệu và nhằm phục vụ
cho nhu cầu quản lý nên kế toán công ty đã tiến hành phân nguyên vật liệu
thành 5 chủng loại nh sau:
+Nhiên liệu: Dầu Diezen, dầu HĐ 40, dầu CS 32, dầu CN 90,
12
+Thép tròn: Thép F1, thép CT3 F10, thép CT3 F12,

+Hoá chất: Que hàn 4 ly, ôxy, peparôn,
+Vật liệu xây dựng: Xi măng CP 40, cát vàng,
+Phụ kiện thi công: Máy hàn, dây điện 3 pha,..
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ vật liệu công ty cần phải
nắm bắt đợc một cách cụ thể và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của
từng thứ vật liệu đợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó vật
liệu tại công ty mới đợc phân loại một cách chi tiết hơn theo tính năng lí, hoá,
theo quy cách, phẩm chất của nó.
2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty
2.1 Đối với nguyên vật liệu nhập kho
2.1 Phơng pháp tính giá NVL nhập kho:

Đối với nguyên vật liệu mua ngoài về nhập kho ta có công thức tính giá
nh sau:
Giá mua
NVL
= Giá mua
trên HĐ
+ Thuế nhập
khẩu (nếu có)
+ Chi phí
thu mua
- Các khoản
giảm giá
Trong đó:
-Do công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ nên giá
thực tế vật liệu mua vào là: giá vật liệu cha có thuế giá trị gia tăng.
-Chi phí thu mua: chi phí vận chuyển, bốc dỡ
Ví dụ:
Theo hoá đơn GTGT của công ty, Trung tâm dịch vụ kim khí gang thép

bán cho công ty 15.800 kg thép F16 ngày 07/11/2002
+Giá cha có thuế: 75.761.000đ
13
+Thuế GTGT 5% : 16.028.432 đ
+Tổng giá thanh toán: 91.789.432 đ.
Nh vậy giá thực tế nhập kho của thép F16 trên phiếu nhập kho là:
75.761.000đ
2.2. Đối với vật liệu xuất kho:
+ Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Tại công ty cầu 1 Thăng Long kế toán tính giá vật liệu xuất kho theo ph-
ơng pháp giá thực tế bình quân (gia quyền) cả kỳ dự trữ.
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào số lợng
nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân.
Trong đó giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho hàng tồn đầu kỳ cùng
với khối lợng vật liệu tồn và mua trong kỳ đều đợc lấy từ sổ chi tiết vật t, hàng
hoá. Tuy nhiên không phải nguyên vật liệu nào tại Công ty cũng tính giá xuất
nguyên vật liệu theo phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ (kỳ ở đây tính theo
tháng) mà chỉ những nguyên vật liệu chính nh sắt, thép . Mới áp dụng ph ơng
pháp tính này.
Mẫu sổ chi tiết vật t hàng hoá
STT
DG
N X T
SL TT SL TT SL TT
Cộng
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính nh sau:

Giá thực tế vật liệu
xuất kho
=

Số lợng vật liệu
xuất kho
X
Đơn giá thực tế
bình quân
Trong đó:
Đơn giá thực tế bình quân =
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL mua trong kỳ
Số lợng VL tồn đầu kỳ + Số lợng VL mua trong kỳ
14
Ví dụ:
Với số liệu ở ví dụ trên và có thêm số liệu là:
Số d đầu kỳ của 56.698 Kg thép F16: 271.640.118đ
Ngày 07/11/2002 công ty mua 15.800 Kg thép F16 với giá 75.761.000 đ
Ngày 15/11/2002 công ty mua 12000 Kg thép F16 với giá 58.248.000 đ
Ngày 27/11/2002 công ty mua 5089 Kg thép F16 với giá 27.281.356đ
Do đó,
Đơn giá thực tế của thép16
bình quân trong tháng
=
271.640.118 + 75.761.000 + 58.248.000 + 27.281.356
56.698 + 15.800 + 12000 + 5089
= 4833 đồng/ kg
Trong tháng 11/2002 xuất:
Ngày 05/11 xuất 24.510 Kg thép F16 với giá thực tế xuất kho là:
24.510 X 4833 = 118.456.830
Ngày 10/11 xuất 2150 Kg thép F16 với giá thực tế xuất kho là:
10.000 X 4833 =48.330.000
Ngày 12/11/ 2002 xuất 10.000 Kg thép F16 với giá thực tế xuất kho là :
10.000 X 4833 = 48.330.000đ

Ngày 20/11/2002 xuất kho thép F16 với giá thực tế xuất kho là:
10.102 X 4833 =48.422.966đ
Trên đây là phơng pháp tính giá thực thực tế nguyên vật liệu xuất kho
tại công ty cầu 1 Thăng Long. Tuy nhiên trên thực tế số lần nhập kho và quy mô
của nguyên vật liệu có thể nhiều hơn ở đây chỉ là một ví dụ thu nhỏ của việc
nhập xuất nguyên vật liệu trong tháng 11 năm 2002 của công ty và phơng pháp
tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho mà công ty đang áp dụng .
15
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cầu 1
Thăng Long
1. Thủ tục, chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại công ty
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập, xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng
từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ quy định
ghi chép ban đầu về vật t.
Công tác quản lí vật liệu đòi hỏi phải phản ánh và theo dõi chặt chẽ tình
hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu cả về số lợng, chất lợng và giá trị. Do đó
phải tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu để đáp ứng các yêu cầu trên.
Có thể nói nguyên vật liệu tại công ty biến động rất lớn, liên tục với nhiều
chủng loại. Vì vậy hạch toán nguyên vật liệu tốn rất nhiều thời gian. Để phù
hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, trình độ chuyên môn kế toán tại
công ty, kế toán chi tiết nguyên vật liệu thực hiện hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu theo phơng pháp Sổ số d.
Bên cạnh đó, nguyên vật liệu của công ty biến động liên tục hàng ngày
với nhiều chủng loại nguyên vật liệu khác nhau nên việc hạch toán nguyên vật
liệu có khối lợng lớn tốn rất nhiều thời gian. Vì vậy để phù hợp với quy mô sản
xuất, trình độ chuyên môn của kế toán, kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở công
ty đợc thực hiện theo phơng pháp Sổ số d.
1.1 Chứng từ và thủ tục nhập kho tại công ty
Căn cứ theo nhu cầu sản xuất và định mức tiêu hao NVL do phòng Kỹ

thuật đề ra hàng năm, phòng Vật t lên kế hoạch nhập NVL hàng tháng .Sau khi
NVL về kho phòng vật t tiến hành kiểm tra và làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập
kho đợc lập thành 3 liên. Một liên lu lại phòng vật t, một liên giao cho thủ kho
để vào thẻ kho, một liên nộp vào hoá đơn chyển sang phòng kế toán. Phiếu nhập
kho nguyên vật liệu phải ghi rõ số, ngày nhập, tên, nhãn hiệu, số lợng nhập theo
16
chứng từ, số lợng thực nhập đơn giá và thành tiền. Căn cứ vào phiếu nhập kho,
thủ kho tiến hành kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho, ghi số lợng thực nhập.
Ví dụ: Trong tháng 11/2002 công ty đã mua của Trung tâm kim khí gang
thép, hoá đơn bên bán giao cho công ty nh sau:
17
18
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 07 tháng 11 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Trung tâm Kim khí Gang thép
Địa chỉ: Số tài khoản
Điện thoại: Mã số:
Họ tên ngời mua hàng: Anh Thanh
Đơn vị: Công ty Cầu I Thăng Long Số tài khoản: 7301 - 0036I
Địa chỉ: Thịnh Liệt - Thanh Trì - Hà Nội Mã số: 0100104323 - 1
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lợng Đơn vị Thành tiền
A B C 1 2 3
1
Thép 16 L = 11,7
Kg 15.800 4795 75.761.000
Cộng tiền hàng
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.021.300

Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu không trăm hai mơi mốt nghìn ba trăm đồng
Ngời mua hàng
(đã ký)
Kế toán trởng
(đã ký)
Thủ trởng đơn vị
(đã ký)
Mẫu số: 01GTKT
- 3LL
02 - B
EB 092718
Đơn vị: Công ty Cầu I - Thăng Long
phiếu nhập kho Số: 2/2
B
Mẫu số: 01 VT
Ngày 07 tháng 11 năm 2002 Nợ: QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Có: Ngày 01/11/1995 - Bộ Tài chính
Họ tên ngời giao hàng: Ông Long
Theo Số 30 ngày 24 tháng 11 năm 2002
Nhập kho tại: kim tân II.
ST
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t
(sản phẩm, hàng hóa)

số
Đơn
vị
tính

Số lợng
Theo
CT
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1
16 L=11,7

Kg 15.8
00
4795 75.761.000
Cộng
Nhập, ngày 07 tháng 11năm 2002
Phụ trách cung tiêu Kế toán trởng Thủ kho Ngời giao hàng Thủ trởng đơn vị
(đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký)
19
1.2 Chứng từ và thủ tục xuất kho tại công ty
Căn cứ vào kế hoạch thi công hàng tháng và định mức tiêu hao nguyên vật liệu
đối với từng hạng mục công trình mà phòng kế hoạch đề ra, nhân viên kinh tế
đội lập phiếu xuất kho gồm 2 liên. Một liên giao cho phòng kế toán, liên còn
lại chuyển cho phòng vật t duyệt sau đó đa cho thủ kho để lĩnh vật t. Căn cứ vào
số lợng nguyên vật liệu tồn kho, thủ kho xuất nguyên vật liệu và ghi vào thẻ
kho. Theo định kỳ, kế toán vật t xuống kho để kiểm tra và rút phiếu xuất kho và
kế toán chỉ ghi vào các cột: Số hiệu chứng từ, ngày tháng chứng từ, diễn giải
(tên vật t,, đơn vị tính, ) và cột số l ợng mà bỏ trống cột đơn giá và thành tiền
Ví dụ: Ngày05/11/2002 công ty tiến hành xuất nguyên vật liệu cho công trình
đang thi công ở Huế với 24.510 Kg thép F16
20

Đơn vị: phiếu xuất kho Số: 0712 Mẫu số: 02 VT
Ngày 26 tháng 11 năm 2002 Nợ: QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Có: Ngày 01/11/1995 - Bộ Tài chính
Họ tên ngời nhận hàng: Ông Chiến.
Địa chỉ: Cầu 4
Lý do xuất: Thép cho công trình ở Huế
Xuất kho tại: Thịnh Liệt
ST
T
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t
(sản phẩm, hàng hóa)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1
Thép 16
Kg 24.510
Cộng
Xuất, ngày 05 tháng 11năm 2002
Phụ trách cung tiêu Kế toán trởng Thủ kho Ngời nhận Thủ trởng

đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Do những công trình thi công của công ty nằm trên những địa bàn khác
nhau. Để cung cấp đủ nguyên vật liệu cho các công trình đó thì phải có sự điều
chuyển nguyên vật liệu giữa các kho của công ty để đáp ứng yêu cầu thi công
toàn bộ công trình do đó công ty đã sử dụng hiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ.

21
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho Ngày 01/11/1995 - Bộ Tài chính.
Kiêm vận chuyển nội bộ BG/01-B.
Ngày 10/11/2002 No 045657.
Liên 2: Dùng để vận chuyển
Căn cứ
Họ tên ngời vận chuyển: Ông Hoạt. Hợp đồng số: 5
Phơng thức vận chuyển : Ôtô.
Xuất tại kho : Hà Nội.
Nhập tại kho : Cầu Nậm Pô - Lai Châu.
ST
T Diễn giải Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Thực
xuất
Thực
nhập

Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1
2
Que hàn 4 ly
Thép 16
Kg
Kg
100
10.0
00
6900 690.000
Xuất, ngày 10 tháng 11 năm 2002
Ngời lập phiếu Thủ kho xuất Ngời vận chuyển Thủ kho nhập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2. Phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang áp dụng tại
công ty
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc hạch toán kết hợp
giữa kho và phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số
lợng, giá trị vật liệu làm cơ sở để ghi sổ kế toán, để giám sát sự biến động của
vật liệu.
22
Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cầu 1 Thăng Long
đợc tiến hành theo phơng pháp Sổ số d.
Sơ đồ: Quá trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Thực tế công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu giữa kho và phòng kế
toán đợc tiến hành nh sau:
* ở kho:
Hàng ngày hoặc định kì (3-5 ngày) sau khi ghi thẻ xong thủ kho tập hợp
toàn bộ các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong ngày, trong kì và phân loại

theo từng nhóm vật t theo quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ
kho lập phiếu giao nhận chứng từ trong đó ghi số lợng, số liệu chứng từ của
từng nhóm vật liệu và giao cho phòng kế toán kèm theo phiếu nhập, phiếu xuất.
Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra để ghi số lợng
vật liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu vào Sổ số d. Sổ số d do
kế toán mở cho từng kho, dùng cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
Đơn vị: Công ty Cầu I - Thăng Long Mẫu số: 06 - VT
Tên kho: Thịnh Liệt QĐ 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995
23
Phiếu nhập
kho
Bảng luỹ kế
nhập
Thẻ kho Bảng tổng
hợp N - X- T
Phiếu
xuất kho
Bảng luỹ kế
xuất
Sổ số d
Sổ tổng hợp
Ghi chú
Hàng ngày
Đối chiếu
Cuối tháng
- Bộ Tài chính.
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 30/11/2002
Tờ số 5

Tên nhãn hiệu, quy cách vật t: Thép 16.
Đơn vị tính : Kg.
Mã số :
S
T
T
Chứng từ
SH Ngày
tháng
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lợng
Nhập Xuất Tồn

xác
nhận
của
kế
toán
A B C D E 1 2 3 4
Tồn đầu kỳ 56.698
1
2
3
4
5
6
7

05/11
07/11
10/11
12/11
15/11
20/11
21/11
27/11
Xuất cho công trình ở Huế
Mua nhập kho
Xuất xuống kho Kim Tân
II
Xuất cho công trình ở Cẩm
Thuỷ
Xuất xuống kho cầu Nậm
phô-Lai Châu
Mua về nhập kho


-
15.800
-
-
12.000
-
-
5.089
24.510
-
10.000

10.000
-
10.102
3500
32.188
47.988
37.988
27.988
39.988
29.886
26.386

31.475
Cộng 32.889 58.112
Tồn cuối kỳ 31.475
24
*ở phòng kế toán:
Khi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra chứng từ và
đối chiếu với các chứng từ có liên quan rồi ghi giá hạch toán của vật liệu và tính
thành tiền ghi vào chứng từ, sau đó tổng hợp giá trị vật liệu nhập xuất theo từng
nhóm vật liệu ghi vào Bảng luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất. Căn cứ vào Bảng
luỹ kế nhập, Bảng luỹ kế xuất lập Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu đồng
thời tính ra giá trị của từng nhóm, loại vật liệu tồn kho cuối tháng trên Bảng
tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu đồng thời ghi nhận số d do thủ kho chuyển
đến, kế toán tính giá hạch toán cho từng thứ, từng nhóm, loại vật liệu phù hợp.
Sau khi lập Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu và ghi Sổ số d,
kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu về giá trị của từng nhóm, từng loại
vật liệu tồn kho cuối kỳ ở Sổ số d và Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho vật liệu
với số liệu ở sổ kế toán tổng hợp vật liệu-số liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho
phải khớp nhau.

Bảng luỹ kế nhập nguyên vật liệu
Chứng từ
NT SH
Diễn giải Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
07/11
15/11
27/11
08
22
40
Mua nhập kho
Mua nhập kho
Mua nhập kho
15.800
12.000
5.089
4.795
4.854
5.360
75.761.000
58.248.000
27.281.356
Cộng 161.290.356
Ngày 30 tháng 11 năm 2002
Ngời lập biểu Kế toán trởng
25

×