Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh xây lắp của Công ty Xây lắp Thương mại I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.76 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Qua quá trình thực tập giai đoạn I tại Công ty Xây lắp Thương mại I
em nhận thấy vấn đề phân tích thực trạng kinh doanh xây lắp có tác dụng
lớn đến việc đưa ra các giải pháp kinh doanh trong từng thời kỳ. Phân tích
thực trạng làm ăn của Công ty để có thể nhận định đúng được tình hình
kinh doanh Công ty đang diễn ra như thế nào, Công ty đang làm ăn có hiệu
quả hay không có hiệu quả, Công ty cần phải làm gì để cải thiện ngay tình
hình kinh doanh vật liệu xây dựng tại các Trung tâm VLXD của Công ty
trong giai đoạn giá cả VLXD tăng nhanh như hiện nay. Tthông qua phân
tích thực trạng để nhà quản trị đưa ra những biện pháp kịp thời đối ứng với
những diễn biến phức tạp của thị trường, điều chỉnh chiến lược kinh doanh
một cách hợp lý để đảm bảo yêu cầu kế hoạch kinh doanh xây lắp mà
Công ty đã đề ra.
Do vậy, em xin chọn đề tài trên làm chuyên đề thực tập cho giai
đoạn tiếp theo.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề về thực trạng kinh doanh xây lắp
tại Công ty Xây lắp Thương mại I. Phạm vi nghiên cứu là Công ty Xây lắp
Thương mại I trực thuộc Bộ Thương Mại.
III. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận, kết hợp
với các phương pháp khác nhau như: phương pháp phân tích toán học;
phương pháp so sánh; phương pháp mô phỏng; phương pháp thống kê và
tổng hợp một cách logic các dữ liệu tại Công ty Xây lắp Thương mại I.
Chuyên đề khái quát những thành công và hạn chế của Công ty trên hai
lĩnh vực chính là kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp các công trình, từ
đó đề xuất một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh xây lắp
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


IV. Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý thông tin.
Trong quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp tôi sử dụng chủ yếu phương
pháp điều tra giao tiếp và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý công ty về
thực trạng kinh doanh xây lắp của Công ty, ngoài ra còn sử dụng tổng hợp
các hình thức khai thác thông tin như qua điện thoại, email, thư viết tay,…
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng chủ yếu là các chuyên đề, bài
báo cáo thực tập của các anh chị đã từng thực tập tại Công ty và một số tài
liệu ở các doanh nghiệp xây dựng mà Công ty Xây lắp Thương mại I liên
danh.
V. Kết cấu nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Xây lắp Thương mại I
Chương II: Phân tích thực trạng kinh doanh xây lắp tại Công ty
Xây lắp Thương mại
Chương III: Một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh
doanh xây lắp của Công ty Xây lắp Thương mại I
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Từ đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 06/ 1986) đã đánh
dấu bước chuyển biến quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Đó là việc
chuyển đổi cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội mới và cả những thách thức mới
cho các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp từ chỗ sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch và sự chỉ đạo trực tiếp của Nhà nước trở thành doanh
nghiệp độc lập tự chủ, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp đã bị thua
lỗ phải giải thể, song cũng có không ít những doanh nghiệp do hoạt động

có hiệu quả nên không những đứng vững trên thị trường mà ngày càng phát
triển hơn trước. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường bắt buộc họ phải luôn tìm kiếm và áp dụng các biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính
mình. Trong quá trình đó việc phân tích thực trạng kinh doanh là tiền đề,
nền tảng trả lời cho các câu hỏi Công ty đang ở tình trạng nào? Những vấn
đề đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong kinh doanh xây lắp?... Phân
tích thực trạng để nhận định đúng đắn về các vấn đề nổi cộm trong nội bộ
Công ty đồng thời xác định diễn biến, xu hướng thị trường giúp cho người
lãnh đạo đưa ra quyết sách trúng nhất trong từng thời điểm, thời kỳ và giúp
Công ty có được các giải pháp khả thi, các kế hoạch sản xuất kinh doanh
xây lắp sát thực, các định hướng rõ ràng phù hợp với điều kiện của Công ty
và thị trường.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Phân tích thực trạng sản xuất
kinh doanh xây lắp tại Công ty Xây lắp Thương mại I” Em đã phân tích chi
tiết tình hình kinh doanh xây lắp của Công ty giai đoạn 2001-2005 chỉ ra
những điểm đạt được, những điểm còn tồn tại đồng thời giải thích các tồn
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại đó, chỉ ra nguyên nhân, cơ chế gây ra hạn chế và hướng giải quyết khắc
phục tại Công ty Xây lắp Thương mại I.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn
chế, thời gian thực tập ngắn ngủi nên bản chuyên đề của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo
và góp ý của toàn thể các thầy cô giáo trong trường, các chú, các cô trong
Công ty Xây lắp Thương mại để em có thể hoàn thiện tốt bản chuyên đề
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Hoàng Nam đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Tùng
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Xây lắp
Thương mại I
I. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Thông tin chung về công ty.
Tên công ty: Công ty Xây lắp Thương mại I
Tên giao dịch quốc tế: Building Installing Company (B.I.C )
Cơ quan chủ quản: Bộ Thương Mại
Địa chỉ: 605 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (844.4) 9712584 & 9716636
Fax: (844.4) 8621116
Đại diện doanh nghiệp: Tổng giám đốc - Kỹ sư Đỗ Công Toàn
Tài khoản: 710A – 00101 Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực
Hai Bà Trưng – Hà Nội
Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 585/TM/TCCB ngày
28/05/1993 do Bộ Thương Mại cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108838 ngày 12/07/1997 do
Bộ Xây Dựng cấp
Công ty Xây lắp thương mại I là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, có tư
cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tổ chức
hoạt động và chịu sự quản lý của Nhà nước theo pháp luật quy định.
1.2. Quá trình phát triển.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, Bộ Nội thương đã ra quyết định
217/QĐ-NT ngày 18/04/1969 thành lập công ty Xây lắp Nội thương khu
nam sông Hồng, gọi tắt là công ty Xây lắp Nội thương I, trụ sở đóng tại
Vĩnh Tuy – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Nhiệm vụ công ty lúc đó là tổ chức thi

công xây lắp các công trình cơ bản của ngành Nội thương. Ra đời trong lúc
cuộc kháng chiến cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt, công
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty Xây lắp Thương mại I đã góp một phần vào cuộc kháng chiến anh hùng
của dân tộc. Công ty đã trực tiếp xây dựng nhiều cửa hàng bách hoá, cửa
hàng lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng.
Qua bao nhiêu năm kể từ khi thành lập, công ty đã phát triển qua các
giai đoạn sau đây:
1.2.1 Giai đoạn 1969-1972
Mặc dù vừa mới thành lập, Công ty Xây lắp Nội thương đã bước
ngay vào công cuộc xây dựng đất nước, phục vụ kháng chiến chống Mỹ cứu
nước. Công ty đã trực tiếp xây dựng nhiều cửa hàng bách hoá, các cửa hàng
lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hang tại Đồng Mỏ - Lạng Sơn,
kho xăng dầu tiên lãng Hải Phòng, cải tạo kho Văn Điển, xây dựng nhà cao
tầng đầu tiên tại số 9 Trần Hưng Đạo – Hà Nội. Có thể khẳng định Công ty
Xây lắp Nội thương mại I là đơn vị chủ lực của ngành Nội thương, đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ do cấp trên giao cho.
1.2.2. Giai đoạn 1973-1978
Trong giai đoạn này, Công ty xây lắp Nội thương mại I đã tham gia
xây dựng nhiều công trình tạo cơ sở vật chất cho ngành Nội thương nói riêng
và miền Bắc XHCN nói chung. Đó là các công trình kho lạnh Thái Bình,
Đồng Văn, Nam Định, Cao Bằng, các cụm kho nông sản Vĩnh Tuy, của thực
phẩm công nghệ, của bong cải sợi.
1.2.3. Giai đoạn 1979-1987
Công ty đã cử một đội ngũ cán bộ lên tăng cường cho các tỉnh biên
giới, đã tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho các ngành tại các tỉnh
biên giới phía Bắc như các cửa hang thương nghiệp, kho muối và các kho dự
trữ Nà Phặc – Cao Bằng hoặc các công trình cụm kho, nhà cao tầng khác.

1.2.4. Giai đoạn 1988-1993
Giai đoạn này đất nước ta bước vào thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Nhiều doanh
nghiệp đã không thích ứng thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song công ty
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xây lắp Nội thương đã thích ứng kịp thời để phát triển. Cũng trong giai đoạn
này công ty được Bộ giao them nhiệm vụ sản xuất xi măng và các sản phẩm
từ xi măng panen, gạch lát và các loại tấm đan. Ngoài ra, công ty còn phát
triển thêm nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất
hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết công ăn việc làm. Một số
mặt hàng mới như các loại cửa nhôm kính, cửa cuốn. Có thể nói, trong giai
đoạn này công ty đã chớp nhoáng thời cơ để tăng nhanh tốc độ phát triển của
mình.
1.2.5. Giai đoạn 1993-1998
Giai đoạn này, đất nước ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao của khu
vực và thế giới tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm 1993 Công ty
Xây lắp Thương mại I trực thuộc Bộ Thương Mại. Sự chuyển đổi này làm
cho thế và lực của công ty tăng thêm song cũng đòi hỏi không ít thách thức
to lớn. Sự đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo Công ty, sự toàn tâm toàn ý của
cán bộ công nhân viên cùng với sự quan tâm của Bộ Thương Mại, sự cổ vũ
động viên của các địa phương nơi công ty thi công xây lắp, sự giúp đỡ của
các đơn vị thi công là động lực to lớn cho công ty vươn lên tầm cao hơn.
Trong giai đoạn này, phương châm chiến lược của công ty là củng cố chữ
“Tín” bằn những công trình đảm bảo tiến độ nhanh, chất lượng tốt, giá thành
hợp lý nên công nghệ xây lắp của công ty đã được khẳng định bằng công
trình khách sạn Thuỷ Tiên đạt tiêu chuẩn chất lượng 3 sao, công trình khách
sạn 4 sao Bảo Sơn, trụ sở báo đầu tư nước ngoài, trụ sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh
Lạng Sơn.

Công ty cũng được giao nhiệm vụ đó là thi công trong lĩnh vực thuỷ
lợi và giao thông. Ngoài ra công ty đã được Bộ Thương Mại quan tâm phê
duyệt dự án đầu tư khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội thương. Bằng
tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây truyền công nghệ
đầu tiên đạt tiêu chuẩn song hoàn toàn làm trong nước. Mặt khác, ngoài sản
phẩm xi măng PC 30, Công ty còn thêm sản phẩm xi măng đặc chủng. Từ
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tháng 7/ 1993 Bộ Thương Mại giao cho công ty quản lý nhà các khu của Bộ,
mặc dù địa bàn rộng, có nhiều phức tạp song công ty đã hoạt động đi vào nề
nếp, công tác sửa chữa nâng cấp nhà được nâng lên. Hoạt động đối ngoại của
công ty đã mở rộng ra những hướng phát triển mới trong liên doanh liên kết,
kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang tạo cho công ty những bước phát triển
nhanh hơn.
Đây là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh của Công ty trên mọi lĩnh
vực hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2.7. Giai đoạn 1998-2003
Đây là thời kỳ phát triển mạnh và vững chắc của Công ty Xây lắp
Thương mại I. Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của
Công ty trên dưới một lòng nhất trí cùng quyết tâm góp sức lực và trí tuệ
cùng đưa Công ty phát triển, hoà mình vào dòng chảy chung của đất nước.
Các chỉ tiêu hiệu quả không những giữ vững mà còn nâng cao hơn trước, hứa
hẹn những kết quả tốt của các giai đoạn tiếp theo.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
2.1.1. Bộ máy quản trị của Công ty XLTM-I
Bộ máy quản lý của công ty Xây lắp Thương mại I được sắp xếp theo
2 cấp: Tổng giám đốc công ty và Giám đốc điều hành xí nghiệp. Giúp việc
cho Tổng giám đốc có 3 phó tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh

vực của công ty.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BỘ THƯƠNG MẠI Sơ đồ tổ chức công ty Xây lắp Thương mại I-Bộ
Công ty Xây lắp Thương mại I Thương Mại
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
Phòng Kế
hoạch Kinh
doanh
Phòng tài
chính kế toán
Phòng kỹ
thuật thi công
Phòng tổ
chức hành
chính
Ban dự án
Chi
nhánh
I Hà
Tĩnh
Chi
nhánh
II
Lạng
Sơn
X.N.X.
D. II
Hà Nội

Chi
nhánh
III Hà
Nam
Chi
nhánh
V Nam
Định
Chi
nhánh
IV Gia
Lâm
Trung
tâm
kinh
doanh
VLXD
Chi
nhánh
TPHC
M
X.N.X.
D. Đức
Giang
X.N.
Xi
măng
Nội
thương
X.N

Quản
lý nhà
HN
X.N
vật
liệu
xây
dựng
Đội
XD II
Hà Nội
Nhiệm vụ C. Ty Khối đa diện Khối xây lắp Khối xây lắp Khối kinh doanh
Xây lắp
Sản xuất
Kinh doanh VLXD
Xuất nhập khẩu
Kinh doanh và quản lý
nước
Chi nhánh I
Chi nhánh II
Chi nhánh III
Chi nhánh IV
Chi nhánh V
Chi nhánh TPHCM
Xí nghiệp XD I
Xí nghiệp XD II
Đội X. Dựng II
Xí nghiệp VLXD
Xí nghiệp xi măng Nội
thương

Xí nghiệp quản lý nhà
Trung tâm kinh doanh
VLXD
Trung tâm VLXD và
Thương mại II
Giám đốc Công ty
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
a. Giám đốc công ty:
Được cơ quan Nhà nước bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chung trước toàn
công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người
có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư,
quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động kết
quả sản xuất kinh doanh thi đua, khen thưởng.
b. Phó giám đốc công ty:
Giúp giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của
giám đốc, chịu trách nhiệm trước Công ty và giám đốc về nhiệm vụ được
phân công và uỷ quyền.
c. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu thụ của xã hội, khả năng hoạt động
của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời các mặt hàng
trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tham mưu cho giám đốc công ty các phương án, kế hoạch, chiến lược
trong kinh doanh xuất nhập khẩu để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý,
năm của công ty.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ định mức
kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện.
- Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện, lập kế hoạch sửa
chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi.

- Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động.
d. Phòng tài chính kế toán:
- Tham mưu quản lý công tác tài chính kế toán, quản lý bảo toàn vốn và
tài sản trong Công ty.
- Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời,
chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng quý hàng năm.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý khai thác và sử dụng vốn, tài sản của Công ty có hiệu quả,
đúng với chế độ chính sách quy định của Nhà nước và Công ty.
- Lập kế hoạch thu, chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền
mặt.
- Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nước, nộp nội bộ, công nợ thanh
toán khách hang chủ công trình, cán bộ, công nhân viên.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, công tác tài chính kế toán
thống kê, kịp thời uốn nắn lệch lạc và đề xuất biện pháp xử lý những sai phạm
tài chính, thất thu vốn, tài sản của Công ty, của Nhà nước.
e. Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu quản lý công tác tổ chức cán bộ, nhân sự lao động tiền
lương- công tác hành chính ở Công ty.
- Quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên chức toàn Công ty.
- Tham mưu công tác đề bạt, bãi miễn cán bộ, nâng lương, nâng bậc,
khen thưởng, kỷ luật toàn Công ty.
- Tham mưu việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, giải quyết cán bộ
công nhân viên thôi việc, hưu trí, mất sức, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty về việc điều hành nhân sự cho phù
hợp với tình hình thực tế các đơn vị trực thuộc.
* Về công tác lao động tiền lương:

- Thực hiện báo cáo tình hình quỹ lương quý, tháng, năm.
- Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc chi trả lương, khen thưởng
theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty.
- Thường xuyên nắm bắt diễn biến về lao động và sử dụng lao động của
các đơn vị cơ sở.
- Công tác văn thư lưu trữ: Tiếp nhận công văn, báo trí đưa đến quản
lý, ấn chỉ các con dấu, đánh máy in các tài liệu.
- Công tác quản trị hành chính, phục vụ sinh hoạt, nơi làm việc, hội họp
trong Công ty.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quản lý phương tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo
phòng ban đơn vị.
f. Phòng kỹ thuật thi công:
- Tiếp nhận,kiểm tra tài liệu dự toán, hồ sơ thiết kế.
- Kết hợp với các đơn vị xây lắp lập biện pháp thi công, tiến độ xây lắp
các công trình mà Công ty ký hợp đồng.
- Lập dự toán thi công theo từng hạng mục công trình.
- Hướng dẫn đơn vị xây lắp thực hiện đầy đủ văn bản pháp quy trong
thi công.
- Kiểm tra giám sát chất lượng công tác xây lắp theo quy định công
nghệ đã được phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch được giao.
- Nghiệm thu khối lượng, chất lượng các hạng mục công trình.
- Lập dự trù và quyết toán đầu tư.
- Thực hiện mọi nhiệm vụ thiết kế Công ty giao.
g. Phòng dự án:
- Nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư.
- Lập phương án đấu thầu.
- Khai thác và thực hiện tối ưu các nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế

- xã hội.
* Chức năng nhiệm vụ của Ban dự án:
- Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng nội lực, tiềm năng sẵn có
về đất đai nhà xưởng để tạo hiệu quả kinh tế xã hội.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty về khả năng ký kết hợp đồng phục
vụ trong các lĩnh vực dự án đầu tư, mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
- Xây dựng và quản lý mọi dự án đầu tư của Công ty giao cho đơn vị
trực thuộc.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2. Ngành nghề, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Là một đơn vị kinh tế quốc doanh của Nhà nước, do Nhà nước cấp vốn
ban đầu, năm dưới sự quản lý toàn diện của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ
Thương mại nhưng Công ty Xây lắp Thương mại I là một đơn vị kinh tế hoạt
động kinh doanh độc lập (tự tìm kiếm bạn hang, tìm kiếm thị trường, tuyển
chọn và sử dụng công nhân). Công ty hạch toán độc lập đảm bảo hoàn thành
nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo sản xuất có lãi cho đơn vị, bả toàn vốn cho
Nhà nước.
2.2.2. Ngành, nghề kinh doanh:
+ Tổng nhận thầu và nhận thi công xây dựng trang trí nội thất, ngoại
thất, lắp đặt thiết bị thong gió cấp nhiệt, các công trình dân dụng, công
nghiệp, những công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư và những cơ sở hạ tầng
khác của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật và đăng ký hành nghề xây dựng.
+ Tổ chức sản xuất và gia công các mặt hàng vật liệu xây dựng và trang
trí nội ngoại thất, sản xuất xi măng, sản phẩm gỗ, tổ chức đầu tư liên doanh,
liên kết tổ chức hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản
xuất tạo ra các sản phẩm hàng hoá phục vụ xây lắp tiêu dùng trong nước và

xuất khẩu.
+ Tổ chức hoạt động tư vấn theo qui định của Nhà nước và đăng ký
ngành nghề tư vấn xây dựng.
+ Kinh doanh, quản lý nhà ở thuộc Bộ giao và phát triển nhà theo qui
định của Nhà nước.
+ Xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá, thiết bị máy móc thuộc ngành xây
dựng, lắp trang trí nội thất, ngoại thất và các mặt hàng được Bộ Thương Mại
cho phép.
+ Xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3. Về lao động, công nghệ chính trong Công ty
2.3.1. Về lao động
Bảng 1: Số lao động qua các năm
năm
số lao động
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số lao động 896 952 937 987 990
Số lao động của Công ty qua các năm được thể hiện bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ1: Sự biến động của lao động trong Công ty
840
860
880
900
920
940
960
980
1000

2001 2002 2003 2004 2005
người
Năm có số lao động ít nhất là năm 2001 với 896 người; năm 2002 tăng
thêm 56 người; năm 2003 giảm 15 người so với năm 2002; năm 2004 tăng
thêm 50 người so với năm 2003 và năm 2005 tăng thêm 13 người so với năm
2004. Sự biến động về lao động của Công ty không lớn và biến động chủ yếu
ở số công nhân thuê theo công trình.
2.3.2. Dây truyền công nghệ xây lắp của Công ty:
+ Dây truyền sản xuất xi măng đen: 3 dây truyền.
+ Dây truyền khai thác sản xuất đá: 4 dây truyền.
+ Thiết bị và máy làm đất: 11 loại thiết bị và máy.
+ Thiết bị vận chuyển và nâng hàng: 11 loại thiết bị.
+ Máy móc thiết bị thi công: 44 loại máy móc thiết bị.
+ Thiết bị dụng cụ kiểm tra: 8 loại dụng cụ.
Qua bảng giới thiệu về năng lực xe máy thi công của Công ty ta thấy
tất cả các phương tiện xe máy thi công mới chỉ khấu hao từ 5%-15%. Giá trị
còn lại của xe, máy, thiết bị thi công không dưới 85%, chứng tỏ năng lực làm
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc của xe, máy thi công cao. Số lượng trang thiết bị xe, máy tương đối mới
và đầy đủ. Đây là điểm mạnh của Công ty trong tranh thầu xây lắp.
2.3.3. Nguyên vật liệu sản xuất thi công xây lắp:
Nguyên vật liệu trong ngành xây dựng cơ bản là một yếu tố cơ bản của
quá trình thi công công trình, nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công
trình, nếu thiếu nó thì quá trình thi công không thể thực hiện được.
Nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty dành
cho công trình, bởi vì nó là yếu tố cấu thành nên đơn giá dự thầu.
Mặt khác, nguyên vật liệu là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công trình, do đó nó có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất

bại của Công ty khi tham gia dự thầu.
Công trình xây lắp kết cấu bởi rất nhiều hạng mục, chi tiết khác nhau
nên nó đòi hỏi nhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau. Từ đó đặt ra yêu cầu đối
với việc cung ứng đầu vào, đầu ra của nguyên vật liệu, việc đảm bảo số
lượng, chất lượng, cung ứng đúng thời điểm và yêu cầu về công tác bảo quản
dự trữ nguyên vật liệu. Sau đây là danh mục các loại nguyên vật liệu thường
dung trong thi công xây lắp các công trình của Công ty .
Bảng 2: Một số loại nguyên vật liệu chính trong thi công xây lắp
STT Danh mục nguyên vật liệu Nguồn cung ứng
1 Xi măng Công ty tự sản xuất
2 Thép tròn, thép vàng SP của tổng Công ty thép Việt Nam
3 Gạch xây SP của nhà máy gạch Tinen và Công ty
mua của một số DN khác
4 Cát vàng Sông Hồng, sông Lô
5 Cát đen Sông Hồng, sông Lô
6 Đá dăm, đá xây Tự khai thác
7 Gỗ cốp pha Công ty tự cung ứng kết hợp thuê ngoài
8 Cốp pha, sắt Công ty tự cung ứng kết hợp thuê ngoài
9 Vôi ve các loại Mua tại các đại lý nơi công trình thi công
….
Nguồn: Phòng vật tư
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.4. Sản phẩm xây lắp của Công ty
2.4.1. Đặc điểm của công trình xây lắp
Sản phẩm xây dựng là các công trình được tổ hợp từ rất nhiều ngành
sản xuất tạo ra. Công trình xây dựng được phân theo lĩnh vực hoạt động, gồm:
công trình kinh tế, công trình văn hoá – xã hội, công trình an ninh quốc
phòng. Theo đó các công trình được chia chi tiết hơn thành nhóm: công

nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, thông tin bưu điện, nhà ở, sự
nghiệp,..
Nếu căn cứ vào quy mô vốn và kỹ thuật có công trình quy mô lớn, vừa
và nhỏ. Trên thực tế, ở nước ta kết hợp quy mô vốn với tính chất quan trọng
của dự án xây dựng công trình, người ta còn phân các công trình theo 3 nhóm
A, B, C.
Theo mức độ hoàn thành công trình, người ta chia thành: Sản phẩm
trung gian (ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, ở giai đoạn khảo sát thiết kế, ở giai
đoạn xây lắp) và sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng
bàn giao cho chủ đầu tư.
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu sau đây:
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo
đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở
ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
2.4.2. Công trình xây lắp
+ Các khu công nghiệp
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các loại văn phòng làm việc
+ Các loại khách sạn cao cấp
+ Các loại nhà xưởng công nghiệp
+ Các loại nhà ở cao tầng và dịch vụ

+ Bệnh viện
+ Các công trình công cộng
+ Siêu thị và chợ
+ Các trường học
+ Các loại kho tàng
+ Hạ tầng cơ sở khu dân cư
+ Các loại đường giao thông
+ Các công trình thuỷ lợi.
2.5. Về thị trường của Công ty
Thị trường truyền thống của BIC là Thành Phố Hà Nội. Tại thị trường
này tập trung nhiều xí nghiệp, đội xây dựng:
+ Xí nghiệp xây dựng II Hà Nội
+ Xí nghiệp xây dựng I Đức Giang
+ Xí nghiệp VLKD Thanh Trì – Hà Nội
+ Đội xây dựng II Minh khai – Hà Nội
Và các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng
+ Trung tâm kinh doanh VLXD và thương mại I
+ Cửa hàng VLXD II Hà Nội
+ Chi nhánh IV Gia Lâm
+ Xí nghiệp quản lý nhà Hà Nội
Địa bàn hoạt động xây lắp của Công ty trải dài từ Thành Phố Hồ Chí
Minh đến Lạng Sơn. Nhiều khu vực Công ty thường xuyên tiến hành thi công
xây lắp công trình và có chi nhánh, xí nghiệp đại diện là:
+ Chi nhánh I Hà Tĩnh
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chi nhánh II Lạng Sơn
+ Chi nhánh III Hà Nam
+ Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh

+ Chi nhánh V Nam Định
+ Xí nghiệp xi măng Nội thương Kim Bảng – Hà Nam
+ Đội xây dựng Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn
Hiện giờ Công ty đang thi công các dự án:
- Dự án đầu tư xây dựng nhà để bán và cho thuê khu nam đường Trần
Hưng Đạo - Phủ Lý – Hà Nam
- Dự án đầu tư nhà chung cư cao tầng A13 Mai Động - Bộ Thương Mại
– Hà Nội
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng ngõ 469 Minh Khai - Bộ
Thương Mại – Hà Nội.
- Hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp huyện Thanh Trì-Hà Nội
- Học viện chính trị Quốc gia Hà Nội
- Dự án nhà ở 302 Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
- Trường Đông Ngạc A, huyện Cầu Giấy, Hà Nội
- Công trình 7 điểm trường học huyện Cao Lộc, Lạng Sơn.
Bên cạnh việc tiến hành thi công các dự án, công trình. Công ty luôn
tìm kiếm tham gia dự thầu nhiều công trình khác tại nhiều tỉnh thành khác
nhằm mở rộng thị phần, khẳng định và nâng cao vị thế uy tín của Công ty.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.6. Về nguồn vốn của Công ty
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
I. Tổng nguồn vốn 182.065 198.720 196.212 206.558 213.223
I.1. Vốn chủ sở hữu 96.814 105.267 105.350 108.973 110.210

I.2. Vốn nợ:
I.2.1. Nợ ngắn hạn:
I.2.2. Nợ dài hạn:
85.251
70.520
15.721
93.453
75.760
17.693
90.862
74.764
16.098
97.585
78.943
18.642
103.013
86.273
16.740
II. Tổng tài sản 182.065 198.720 196.212 206.558 213.223
II.1. Tài sản lưu động 133.810 136.532 133.641 135.752 138.143
II.2. Tài sản cố định 48.255 62.188 62.571 70.806 75.080
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty
Bảng cơ cấu vốn của Công ty cho thấy tổng vốn kinh doanh xây lắp
qua các năm 2001, 2002, 2004, 2005 đều tăng, riêng năm 2003 giảm so với
năm 2002 là 2.508 triệu đồng nhưng vẫn tăng 14.147 triệu đồng so với năm
2001. Hai năm sau đó tổng vốn lại tiếp tục tăng đáng kể thêm: năm 2004 là
10.346 triệu đồng và 1.237 triệu đồng năm 2005. Điều này chứng tỏ Công ty
làm ăn có hiệu quả, tuy nhiên vẫn có năm nguồn vốn bị giảm sút.
Trong tổng tài sản của Công ty thì tài sản cố định tăng mạnh hơn tài sản
lưu động. Điều này có thể giải thích rằng nguồn vốn Công ty gia tăng có thể

đựơc đầu tư vào sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị xây lắp hay đầu tư bất
động sản. Năm 2002 Công ty đầu tư vào tài sản cố định nhiều nhất với tổng
số tiền 13.933 triệu đồng. Sang năm 2003 số tiền đầu tư cho tài sản cố định
hầu như không tăng, đến năm 2004 số tiền đựơc bổ sung cho tài sản lưu động,
đồng thời Công ty cũng tăng cường vốn trang bị cho tài sản cố định.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Những mặt thuận lợi và khó khăn chung của Công ty trong giai
đoạn 2006-2009.
3.1 Mặt thuận lợi:
Hiện tại ở nước ta nhu cầu về xây dựng là rất lớn và ngày càng phát
triển mạnh mẽ cho nên trong lĩnh vực Xây dựng, sản xuất đá xây dựng, buôn
bán vật liệu xây dựng, buôn bán máy móc thiết bị xây dựng, Công ty có cơ
hội mở rộng thêm quy mô tự sản xuất và thị trường buôn bán. Năm 2002 toàn
bộ hệ thống máy móc thiết bị trong xí nghiệp sản xuất xi măng Nội Thương
được trang bị mới, được đầu tư lắp đặt thêm 1 máy nghiền xi măng 9tấn/ giờ.
Cuối năm 2005 Công ty đã hoàn thành xây dựng 1 xí nghiệp cán thép xây
dựng Trường Giang và đã đầu tư đổi mới một số máy móc công nghệ nâng
cao năng lực xe, máy thi công và quy mô sản xuất cho Công ty. Nó thể hiện
sự quan tâm của Bộ Thương Mại giành cho Công ty, đồng thời đây là một lợi
thế lớn của Công ty trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh mở rộng thị
trường bán VLXD và khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp.
Trong suốt 35 năm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, Công ty
Xây lắp Thương mại I đã xây dựng và phát triển cho mình một thương hiệu
được nhiều người biết đến trong ngành xây dựng.
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn 2006-2009 công ty đã tìm kiếm
được hàng loạt các hợp đồng vừa và lớn trong xây lắp và kinh doanh.
Một số dự án đầu tư đã xuất hiện những nhân tố khả thi và có triển
vọng.

Các tổ chức đoàn thể ổn định phát huy được vai trò chức năng nhiệm
vụ tổng thể hoạt động của công ty.
Quy chế quản lý hoạt động kinh tế nội bộ được ban hành phát huy dân
chủ tại đơn vị và đảm bảo cơ sở pháp lý kỷ cương của công ty.
Mặt hàng xi măng Nội thương của công ty có dấu hiệu tiêu thụ tốt do
chủ trương kích cầu tiêu dùng của Chính phủ.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nhiều hoạt động kể cả hoạt động xây lắp và hoạt động kinh
doanh, công ty luôn tìm cách để tiếp xúc trực tiếp với các cơ quan chủ quản
của chủ đầu tư hay các đối tác để giải quyết việc tồn động và tìm hiểu vốn đầu
tư của một số công trình dự kiến dự thầu để có sự lựa chọn và quyết định dự
thầu công trình mới. Với việc tính toán này công ty luôn đảm bảo an toàn về
nguồn vốn, tạo được uy tín cho các chủ đầu tư.

3.2. Khó khăn:
Trong quá trình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ sản xuất giai đoạn
2006-2009 công ty xây lắp thương mại I gặp một số khó khăn sau:
Công ty chưa xây dựng được chiến lược cạnh tranh để hoà nhập với
mục tiêu phát triển chung của đất nước là Việc xoá bỏ hàng rào thuế quan vào
đầu năm 2007 và gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nhà nước ta
có nhiều điều chỉnh theo hướng để các doanh nghiệp Việt Nam thích nghi hơn
trong việc hợp tác làm ăn với quốc tế. Vì vậy, việc điểu chỉnh này có thể ảnh
hưởng không nhỏ đến một số lĩnh vực kinh doanh của công ty và do đó sẽ ảnh
hưởng tới mục tiêu của công ty đề ra.
Mặc dù đã có quyết định phân cấp quản lý trong năm 2003, nhưng do
mới thực hiện nên công ty vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc chỉ đạo chung,
công ty nên có biện pháp chế tàì với từng chi nhánh, xí nghiệp, phòng ban…
để các bộ phận đó thực hiện tốt nhiệm vụ chức năng của mình.

Cuối năm 2005 Công ty Xây lắp Thương mại tiến hành cổ phần hoá
nhằm sắp xếp lại bộ máy quản trị, thu gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các phòng ban. Bộ máy hành chính của công ty từ 5 phòng ban chính xuống
còn 3 phòng chính. Quá trình cổ phần hoá đã gây ảnh hưởng đến tiến độ thi
công các công trình và làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty
Khả năng tự tham gia tranh thầu còn hạn chế, số công trình đang thi
công hầu hết do Bộ Thương Mại chỉ định làm, Công ty chủ yếu chờ các công
trình từ Bộ phân xuống.
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra trong phương án kinh doanh, công ty
cần có một nguồn vốn lớn để phục vụ quá trình sản xuất, trong khi nguồn vốn
công ty vẫn phải huy động từ nhiều nguồn vốn vay. Do đó ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh, vì vậy sức cạnh tranh trên thương trường chưa cao.

SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Phân tích thực trạng kinh doanh xây lắp tại
Công ty Xây lắp Thương mại
I. Đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty.
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xây lắp Thương mại
Hà nội I giai đoạn 2001-2005.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty:
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây lắp thương
mại I trong năm 2001 đến năm 2005 ta có thể nhận thấy một số điểm sau:
Giai đoạn 2001 - 2005 doanh thu công ty đã có bước tăng đáng kể so

với những năm 2000 trở về trước. Đi sâu vào phân tích ta thấy doanh thu năm
2001 đạt 220.101 triệu đồng, đến năm 2002 doanh thu tăng 17.976 triệu, đến
năm 2003 doanh thu công ty giảm 12.703 triệu đồng nhưng vẫn cao hơn
doanh thu năm 2001 là 5.273 triệu. Như vậy, năm 2003 công ty làm ăn kém
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
STT Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
1 Tổng doanh thu Tr. đồng 220.101 238.077 225.374 286.699 301.230
2 Doanh thu thuần Tr. đồng 220.093 238.077 225.352 268.667 301.000
3 Giá vốn hàng bán Tr. đồng 190.320 210.088 193.727 215.306 255.423
4 Nộp ngân sách Tr. đồng 9.014 9.109 9.136 9.278 10.003
5 Tổng quỹ lương Tr. đồng 10.867 9.034 11.160 12.200 14.000
6 Tổng lao động Người 896 952 937 987 990
7 Lương bình quân Đ/ ng/
tháng
750.000 783.000 710.000 942.000 1.200.00
0
8 Lợi nhuận sau
thuế
Tr. đồng 20.759 18.880 22.489 44.083 35.574

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hơn năm 2002. Hai năm tiếp theo doanh thu Công ty liên tục tăng mạnh: Năm
2004 doanh thu tăng khoảng 27% so với năm 2003; Năm 2005 doanh thu
Công ty đạt 301.230 triệu đồng tăng hơn 5% so với năm 2004. Để có sự lớn
mạnh này chứng tỏ Công ty đã nỗ lực cả về mảng kinh doanh vật liệu xây
dựng và thắng thầu nhiều dự án tạo công ăn việc làm thường xuyên, ổn định
cho người lao động. Mặt khác, chúng ta phải nói đến sự năng động trong đội
ngũ quản lý của công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo chất lượng
với sản phẩm của mình cho nên đã tạo được chữ tín với khách hang, tạo ra
nhiều cơ hội để cho khách hang lựa chọn và tin dừng sản phẩm cũng như các
dịch vụ của Công ty nhằm mục đích tăng giá trị doanh thu của Công ty.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng không ổn định: năm 2002 lợi
nhuận giảm 1.879 triệu đồng so với năm 2001; đến 2 năm tiếp theo là 2003 và
2004 lợi nhuận lại tăng mạnh. Đặc biệt năm 2004 lợi nhuận tăng gần gấp 2
lần năm 2003 đây là một cố gắng lớn của Công ty. Tuy nhiên sang năm 2005
lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh từ 44.038 triệu đồng xuống còn 35.574 triệu
đồng. Điều này phản ánh hiệu quả làm ăn của Công ty chưa cao.
2.1.1. Kết quả kinh doanh vật liệu xây dựng giai đoạn 2001-2005
Hiện nay, Công ty Xây lắp Thương mại I có 2 trung tâm kinh doanh
vật liệu xây dựng, Công ty chủ yếu kinh doanh các loại mặt hàng gỗ và vật
liệu dây dựng như: đá xẻ đánh bóng dùng trong xây dựng; xi măng trắng
Trung Quốc; thép chế tạo CT45; thép cuộn cán nguội; thép lá, thép tấm cán
mỏng; phôi thép; thép phế liệu; dây nhôm; dây thép dạng cuộn; nhôm là; que
hàn; sợi thuỷ tinh; đá xẻ thự nhiên; gỗ dán; gỗ lát sàn; đồ gỗ các loại; thép
cacbon;…
Về mặt hàng thép, Công ty đã xây dựng mới nhà máy cán thép Trường
Giang và đi vào hoạt động từ trung tuần tháng 10 năm 2004, sản lượng sản
xuất 15.000 đến 20.000 tấn thép/ năm. Lượng thép Công ty tự sản xuất chủ
yếu cung cho các đội công trình đang thi công, một phần nhỏ được bán tại 2

Trung tâm KD VLXD
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Về mặt hàng xi măng Công ty có Xí nghiệp xi măng Nội Thương mỗi
năm đáp ứng cho thị trường 35.000 đến 40.000 tấn. Doanh thu từ xi măng và
thép chiếm tới 50% tổng doanh thu bán VLXD.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh vật liệu xây dựng giai đoạn 2001-2005
2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu 75.932 80.000 98.963 108.895 120.351
Nguồn: Phòng kinh doanh
Số liệu doanh thu hàng năm cho thấy kết quả kinh doanh tăng dần qua
các năm: năm 2002 bán tăng 4.068 triệu đồng so với năm 2001; năm 2003
doanh thu bán vật liệu xây dựng tăng 18.963 triệu đồng; năm 2004 tăng thêm
9.932 triệu đồng; năm 2005 doanh thu bán tăng 11.456 triệu đồng so với năm
2004. Xét về mức tăng doanh thu thì năm 2003 bán được nhiều nhất. Xét về
tốc độ tăng doanh thu qua các năm ta thấy:
Bảng 6: Tốc độ tăng liên hoàn của doanh thu VLXD
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu Tr.
đồng
75.932 80.000 98.963 108.895 120.351
Tốc độ tăng
liên hoàn
% 100 105,35 123,70 110,03 110,52
Tốc độ tăng doanh thu không đều năm 2002 có mức tăng khiêm tốn
chỉ là 5,35% đến năm 2003 tốc độ tăng doanh thu lại vọt lên 23,7% gấp gần 5
lần tốc độ tăng năm 2002; đến năm tiếp theo thì tốc độ tăng lại tụt xuống còn
10,03% và năm 2005 cũng chỉ nhích hơn năm 2004 là 0,49%.
Sự biến động về mức tăng doanh thu vật liệu xây dựng giữa các năm

tương đối lớn. Điều này được giải thích rằng lượng vật liệu xây dựng mà 2
trung tâm bán ra hoàn toàn phụ thuộc vào 2 nhân tố chính là:
- Nhu cầu xây lắp của dân chúng
- Số lượng các hợp đồng xây lắp mà Công ty thắng thầu
Về nhu cầu xây lắp: giai đoạn 2001-2005 có những biến động lớn về
giá cả vật liệu xây dựng, giá cả vật liệu xây dựng có xu hướng gia tăng trong
SVTH : Nguyễn Thanh Tùng Lớp Công nghiệp 44A
25

×