Rong biển (Seaweed) với giá trị
thực phẩm và phòng chống
bệnh tật của nó
PGS.TS. Dương Thanh Liêm
Bộ mơn: Dinh dưỡng
Khoa: Chăn ni Thú Y
Trường Đại học Nơng Lâm
TP. Hồ Chí Minh
Kết quả điều tra số loài rong ở một số
khu vực biển của các nước ở châu Âu
Tên
nước
Ireland
274
(246)
Số loài
rong
nâu
147
(147)
Số loài
rong
xanh
Số loài
rong đỏ
80 (87)
Tổng số
rong
biền
501(48
0)
Scotlan
d
Anh &
xứ
Wales
Pháp
208
137
70
415
311
181
85
577
368
193
128
689
Bắc
Atlantic
620
329
256
1205
Diện tích các vùng có thể qui hoạch ni trờng
rơng biển ở một số tỉnh duyên hải miền nam VN
Vùng qui hoạch
Diện tích các vùng có thể qui hoạch
nuôi trồng (ha)
Rong câu cươc
Rong sụn
Bình định
1.140
610
Phú yên
1.750
2.580
Khánh hòa
5.050
8.160
Ninh thuận
390
2.030
Bình thuận
Chưa qui hoạch
Chưa qui hoạch
4.500
6.140
12.824 ha
19.520 ha
BR – Vũng Tàu
Tổng cộng
Nguồn tài liệu: T.T.K. Luyến, (2004)
Phân bố các loài rong biển ở miền Bắc
Ngành rong
Số lồi rong Hải
Phịng
Số lồi rong miền
Bắc
Tổng số
lồi rong ở
VN
Tỷ lệ (%)
Số loài
Tỷ lệ (%)
Số loài
Rong lam – Cyanophyta
10
11,23
26
8,38
77
Rong lục – Chlorophyta
22
24,72
72
23,22
151
Rong nâu – Phaeophyta
20
22,46
64
20,64
124
Rong đỏ - Rhodophyta
37
41,57
148
47,74
301
Tổng số
89
310
Nguồn: Viện nghiên cứu hải sản, 2011.
/>
643
Phân loại ngành rong biển
Tùy thuộc vào thành phần cấu tạo, thành phần sắc tố, đặc
điểm hình thái, đặc điểm sinh sản, rong biển đươc chia
thành 9 ngành sau đây:
1. Ngành rong lục (Chlorophyta)
2. Ngành rong trần (Englenophyta)
3. Ngành rong giáp (Pyrophyta)
4. Ngành rong khuê (Bacillareonphyta)
5. Ngành rong kim (Chrysophyta)
6. Ngành rong vàng (Xantophyta)
7. Ngành rong nâu (Phacophyta)
8. Ngành rong đỏ (Rhodophyta)
9. Ngành rong lam (Cyanophyta)
Trong đó có 3 ngành có giá trị kinh tế cao là: Rong lục,
rong nâu và rong đỏ.
Nguồn tài liệu: T.T.K. Luyến, (2004)
Các ngành rong có
giá trị kinh tế cao
• Chlorophyta = Xanh lục
• Phaeophyta = Nâu
• Rhodophyta = Đỏ
Ngành rong lục
•
Rong có màu xanh như các loài thực vật trên cạn, sắc tớ của nó là
chlorophyll
•
Hiện nay biết đươc có trên 7.000 loài
•
Thuộc các loài rong biển “macro”
•
Rong mọc dưới độ sâu gần mặt nước
Phylum Chlorophyta
Fig. 18.11
Rong lục Ascophyllum nodosum
Chất chiết xuất loại rong này có chứa chất kích thích có hoạt
tính như cytokinin được sử dụng trong nông nghiệp, trong
nghề trồng hoa cảnh và trong bảo quản trái cây.
Rong lục Acetabularia
Rong lục Caulerpa spp
Rong lục: Codium fragile subsp. tomentosoides
(van Goor) P.C. Silva
Hình chụp ở Ireland do M.D. Guiry 29/3/2002.
Rong lục Chlamydomonas, Spirogyra, Ulva
Rong lục Ascophyllum nodosum
Rau diếp biển (Ulva), một loại rong biển màu xanh lục
Lồi này có số lượng ít, sống trong nước biển và nước lợ.
Có thể ăn được, người ta gọi nó là “salad biển”.
Rong lục Durvillaea potatorum bị
sóng biển đưa vào bờ ở Australia
Ngành rong nâu Phaeophyta
•
Rong phân bớ rộng và có nhiều loài nhất
•
Tất cả sớng ở biển
•
Rong có màu nâu do sắc tố tạo ra
Diversity of Kingdom Protista
Phân bố rong nâu Phaeophyta
/>
Tảo bẹ mọc
thành rừng thủy
sinh dưới nước
Tảo bẹ—thực
phẩm, là sinh
thực sống trong
nước
Từ rong này
chế Pectin—
được sử dụng
thay thế gelatin
Rong nâu Dictyota
Rong nâu
Laminaria
Rong nâu: Laminaria
Rong Laminaria hyperborea ở Na-uy
và trôi dạt vào Scotland và Ireland,
người ta thu hoạch nó đưa vào
nhà máy để chế ra alginate có chất
lương cao.
Các loại rong nâu thường dùng để chế biến thực
phẩm, món ăn truyền thống ở Nhật Bản
Phơi khơ rong biển
Laminaria longicruris
Rong nâu Macrocystis pyrifera, mọc dưới mặt nước sâu,
rong sinh trưởng nhanh trãi trên diện tích rộng thành
từng đám ở dưới biển Tasmania, Australia.
Rong nâu Ascophyllum nodosum
Hàng năm thu hoạch khoảng 35,000 tấn rong lục Ascophyllum
nodosum ở Ireland, sấy khô, nghiền thành bột bán cho nhà máy chế
biến ở Kilkerrin, Co. Galway và Burtonport, Co. Donegal. Từ bột
rong biển này sản xuất ra acid alginic ở Scotland.
Rong nâu: Ascophyllum nodosum
Đây cũng là loại rong để chế biến ra acid alginic để
sản xuất ra alginate dùng trong chế biến thực phẩm.