Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.42 KB, 81 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có 2 quá trình hoạt động là sản
xuất ra sản phẩm và xúc tiến công tác tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, công tác tiêu thụ sản
phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất, là khâu quyết định chu kỳ sản xuất
kinh doanh, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, nếu không tiêu thụ được sản
phẩm thì mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ. Đặc biệt, trong cơ chế thị
trường hiện nay khi mà mọi doanh nghiệp gắn mình với thị trường thì hoạt động tiêu thụ
càng có vị trí quan trọng hơn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chỉ có thể và phải bán
những gì mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà doanh nghiệp có. Việc xác định
cái mà thị trường cần là một bước trong khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế tuy mới đi vào hoạt động từ năm 2004 nhưng
đang ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường, với chức năng nhiệm vụ là
sản xuất tinh bột sắn chủ yếu dùng cho xuất khẩu ,phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và ngoài
tỉnh, đã cố gắng đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của thị trường và đem lại hiệu quả kinh
tế cao.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tiêu thụ của nhà máy vẫn có một số
điểm tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm, mạng lưới tiêu thụ chưa rộng khắp, đặc
biệt là chưa thâm nhập được các thị trường ở miền Nam và miền Bắc, chỉ mới tập trung
ở một số thị trường mục tiêu ở nước ngoài, hơn nữa nhà máy chỉ sản xuất và tiêu thụ
theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng là chủ yếu, còn chiến lược chào hàng, khuyếch trương
để mở rộng thị trường còn thấp, chưa kích thích thu hút khách hàng. Xuất phát từ thực
tế đó, trong quá trình thực tập tại Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế, tôi chọn đề
tại : “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột
sắn Thừa Thiên Huế “, để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
- Mục tiêu nghiên cứu
SVTH: Hoàng Thị Lanh
1
Khóa luận tốt nghiệp
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm.


+ Đánh giá công tác tiêu thụ các sản phẩm tinh bột sắn của nhà máy
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng tiêu thụ các sản phẩm của nhà
máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề tiêu thụ
sản phẩm của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế qua 3 năm (2008-2010).
- Phương pháp nghiên cứu: để hoàn thành khóa luận tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:
+ Phương pháp phân tích thống kê
+ Thu thập và xử lí số liệu.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp chỉ số.
+ Phương pháp phân tích ma trận SWOT.
-Giới hạn nghiên cứu:
+Về mặt nội dung nghiên cứu: phân tích tình hình tiêu thụ về khối lượng, doanh thu
qua các thị trường và các kênh phân phối của nhà máy trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của nhà máy.
+Về mặt thời gian: tình hình tiêu thụ tinh bột sắn của nhà máy qua 3 năm
(2008-2010).
+Về mặt không gian : hoạt động tiêu thụ tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa
Thiên Huế.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
SVTH: Hoàng Thị Lanh
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Nó nằm ở khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là nhà
sản xuất với một bên là người tiêu dùng trong quá trình toàn cầu hóa nguồn vật chất.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm thực hiện chuyển quyền sở hữu, giá trị sử dụng hàng hóa từ
nhà sản xuất sang người tiêu dùng . Vì vậy, đây được xem là khâu then chốt, khâu quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì một khi sản phẩm được tiêu thụ
thì nhà sản xuất mới thu hồi được vốn để thực hiện sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Theo nghĩa hẹp, “ tiêu thụ sản phẩm là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa từ người
bán sang người mua, đồng thời gắn liền với sự thanh toán giữa người mua và người
bán”. Ở đây tiêu thụ sản phẩm được xem là hoạt động bán hàng, là quá trình người bán
giao hàng và người mua thanh toán tiền, tiêu thụ sản phẩm đến đây là kết thúc.
Theo nghĩa rộng,” tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và
kế hoạch nhằm thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp
nhận sản phẩm, và phân phối sản phẩm, tổ chức bán hàng, các hoạt động xúc tiến hỗn
hợp và các công tác dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách
hàng với hiệu quả cao nhất.” Theo cách hiểu này, tiêu thụ sản phẩm không chỉ là một
khâu, một bộ phận nhỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà là tổng
hợp nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn thực hiện mỗi chức năng khác nhau nhưng cùng
đạt mục tiêu là làm sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Dù hiểu theo cách nào đi chăng nữa thì vẫn xem xét đến bản chất của tiêu thụ sản
phẩm. Đó chính là quá trình chuyển hình thái sản phẩm từ dạng hiện vật sang hình thái
giá trị ( H-T). Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích của sản xuất là bán và thu lợi
nhuận.
1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm
Đối với doanh nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Lanh
3
Khóa luận tốt nghiệp
- Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì
sản xuất sản phẩm ra và được bán thì doanh nghiệp mới thu được tiền và tái sản
xuất.

- Thông qua quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới thu thập thông tin về
thị trường một cách chính xác nhu cầu về sản phẩm, thị hiếu của khách hàng,
thông tin về đối thủ cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp mới có thể hoạch định
chiến lược, phương hướng kinh doanh đúng đắn, hiệu quả kinh tế ngày càng
được nâng cao.
- Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mục đích kinh doanh là lợi nhuận.
- Thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm giúp củng cố uy tín của doanh nghiệp,
tạo niềm tin và lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm giúp cân đối cung cầu trên thị trường. Sản phẩm sản xuất ra
và được tiêu thụ nghĩa là cung cầu được điều hòa .
Đối người tiêu dùng
Thông qua quá trình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp, họ sẽ được thõa mãn nhu
cầu . Đồng thời qua đó họ có thể gửi gắm những yêu cầu, mong muốn về sản phẩm đến
người làm công tác tiêu thụ để doanh nghiệp ngày càng thõa mãn tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng.
Đối với xã hội:
Tiêu thụ sản phẩm giúp cho nền kinh tế phát triển, tăng thu ngân sách cho nhà
nước, góp phần giúp nhà nước điều tiết, ổn định nền kinh tế vĩ mô. Tiêu thụ sản phẩm
được thực hiện tốt thì quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, từ
đó số người có việc làm tăng hơn, giảm tỷ lệ thất nghiệp, góp phần giảm tệ nạn xã hội.
1.1.1.3. Nội dung công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu, thông tin
về các yếu tố cấu thành thị trường, tìm hiểu quy luật vận động và những nhân tố ảnh
hưởng đến thị trường. Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết và hàng đầu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm trả lời ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như
SVTH: Hoàng Thị Lanh
4
Khóa luận tốt nghiệp
thế nào? Sản xuất cho ai? Khi nghiên cứu thị trường phải giải quyết được ba vấn đề cơ

bản: nghiên cứu tổng cầu, nghiên cứu cạnh tranh, nghiên cứu người tiêu dùng.
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhằm đảo bảo cho quá trình tiêu thụ diễn ra suôn
sẻ, liên tục . Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải giải quyết được những vấn đề sau :
+ Thiết lập mục tiêu cần phải đạt được: về doanh số, chi phí, cơ cấu thị trường, cơ
cấu sản phẩm,…
+ Xây dựng phương án để đạt được mục tiêu tối ưu nhất: công tác chuẩn bị sản
phẩm để xuất bán, lựa chọn hình thức tiêu thụ, xây dựng các chính sách marketing hỗ
trợ hoạt động tiêu thụ,…
Hoàn chỉnh sản phẩm, đưa về kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
Giai đoạn này sẽ làm các công việc như tiếp nhận, phân loại, đóng gói, kê ký mã
hiệu,…và bảo quản hàng hóa trong quá trình chờ xuất bán.
Lựa chọn hình thức tiêu thụ
- Hình thức tiêu thụ trực tiếp : trong quá trình tiêu thụ chỉ có sự góp mặt của 2 đối
tượng là nhà sản xuất và người tiêu dùng, không có sự góp mặt của một trung
gian nào.
- Hình thức tiêu thụ gián tiếp : trong quá trình tiêu thụ có sự góp mặt của một
hoặc một số trung gian như đại lý, nhà bán buôn, nhà bán lẻ,…
Xúc tiến bán hàng
Để hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi, các doanh nghiệp thường dùng các công
cụ hỗ trợ như : quảng cáo, khuyến mãi, hội chợ triển lãm, quan hệ công chúng,…nhằm
thu hút sự chú ý của khách hàng.
Tổ chức hoạt động bán hàng:
Hoạt động này cần có sự góp mặt quan trọng của các nhân viên bán hàng . Đào
tạo, huấn luyện đội ngũ bán hàng có chuyên môn giỏi là việc làm cần thiết giúp doanh
nghiệp đi tới thành công.
Tổng hợp và đánh giá hoạt đông tiêu thụ sản phẩm :
SVTH: Hoàng Thị Lanh
5
Khóa luận tốt nghiệp

Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp biết được hạn
chế cần khắc phục hay những thành công để phát huy.
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm: việc tiêu thụ sản
phẩm chịu sự chi phối của nhiều nhân tố như:
Chất lượng sản phẩm
Khi mức sống con người ngày càng cao thì chất lượng sản phẩm được coi là mối
quan tâm hàng đầu khi ra quyết định mua sắm của khách hàng.Sản phẩm nào đó có chất
lượng tốt thì sẽ được khách hàng ưa chuộng, từ đó uy tín của doanh nghiệp sẽ dễ dàng
định vị trong tâm trí khách hàng.
Giá cả sản phẩm
Ngày nay, giá cả không còn là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vai trò quan trọng
của nó không hề mất đi.Việc định giá cao hay thấp đều ảnh hưởng tới năng xuất tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.Tùy vào mức chi phí bỏ ra khi sản xuất sản phẩm mà
doanh nghiệp định giá sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn có lợị nhuận và vị
thế của doanh nghiệp vẫn giữ vững trên thị trường.
Nguồn lực của doanh nghiệp
- Nguồn lực lao động: trình độ, kĩ năng làm việc, kinh nghiệm của cán bộ, công
nhân viên của doanh nghiệp đều ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm. Do đó, chiến lược con người cần phải được đặt lên hàng đầu đối với
doanh nghiệp.
- Nguồn lực về tài chính: mọi kế hoạch, hoạt động của công tác tiêu thụ sản phẩm
đều được tính toán dựa trên nguồn lực tài chính. Việc sử dụng tốt nguồn lực tài
chính doanh nghiệp hạn chế sự lãng phí, cũng như nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản
phẩm.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật: ngày nay khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển đã
cho ra đời liên tục hàng ngàn phát minh. Nghiên cứu và đầu tư hiệu quả cơ sớ
vật chất nhằm tránh khỏi sự nhanh lạc hậu là vấn đề hết sức cần thiết.
Thương hiệu
Thương hiệu có vai trò rất lớn trong quyết định mua sắm của khách hàng, bởi lẻ
ngày nay khách hàng có xu hướng không chỉ mua sản phẩm mà còn mua của sự uy

SVTH: Hoàng Thị Lanh
6
Khóa luận tốt nghiệp
tín ,đẳng cấp khi sử dụng sản phẩm. Vì vậy tạo cho mình một thương hiệu uy tín trong
lòng khách hàng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu nhất trong nền kinh tế thi trường.
Dịch vụ trong và sau bán hàng
Các hoạt động như quảng cáo, khuyến mãi có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Đồng thời thái độ bán hàng cũng như dịch vụ chăm sóc khách hàng luôn
tạo cho khách hàng cảm giác thỏa mãi khi mua sản phẩm.
Đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp luôn luôn phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh, không những
đối thủ cạnh tranh hiện tại mà còn là những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các đối thủ bán
sản phẩm thay thế.Vì vậy các doanh nghiệp cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để đưa ra
chiến lược kinh doanh đúng đắn, nhằm lôi kéo và giữ khách hàng trung thành với sản
phẩm của mình.
Khách hàng
Thị hiếu và tập quán ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua sắm của khách hàng.
Doanh nghiệp trước khi muốn tung một sản phẩm ra thị trường thì phải trả lời được các
câu hỏi : Khách hàng là ai? Họ muốn mua cái gì? Mua như thế nào? Mua bao nhiêu ?
Mua vào lúc nào ? Tại sao mua ?
Ngoài ra còn các yếu tố thuộc về chính phủ như chính sách thuế, chính sách tiền
lương, chính sách về trợ giá,…, các nhân tố như lạm phát, tiền tệ, tỷ giá ngoại hối đoái,
các yếu tố về văn hóa xã hội, pháp luật cũng ảnh hưởngđáng kể đến thương hiệu quả
tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.5. Chính sách hỗ trợ công tác tiêu thụ
- Chính sách sản phẩm
Trong sản xuất kinh doanh chính sách sản phẩm có vai trò rất quan trọng . Chỉ khi
nào doanh nghiệp xây dựng cho mình một chiến lược lâu dài, thích ứng với sự biến
động của thị trường thì từ đó doanh nghiệp mới có phương hướng để đầu tư, nghiên
cứu, thiết kế và chế tạo sản phẩm. Chính sách sản phẩm là một nội dung cốt lõi của

marketing mix vì thông qua doanh nghiệp mới có thể kết hợp hiệu quả các chính sách
khác như chính sách giá, phân phối, quảng cáo, khếch trương,…
SVTH: Hoàng Thị Lanh
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khi xem xét chính sách sản phẩm, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến những vấn
đề sau:
+ Quản lý chất lượng.
+ Phát triển nhãn hiệu sản phẩm.
+ Quyết định lựa chọn bao bì sản phẩm.
- Chính sách giá
Chính sách giá cả của doanh nghiệp được tập hợp các cách thức quy định mức giá
cơ sở và biên độ dao động giá cho phép trong điều kiện sản xuất kinh doanh trên thị
trường. Việc quy định giá không nên quá cứng nhắc mà tùy vào tình hình thị trường để
linh động điều chỉnh giá cho phù hợp. Vì vậy thăm dò thị trường, tìm hiểu mức giá của
đối thủ cạnh tranh cũng như khả năng chi trả của khách hàng trước khi quyết định mức
giá là vấn đề hết sức quan trọng.
Trong chính sách giá đối với sản phẩm, doanh nghiệp phải theo đuổi những mục
tiêu: để tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tăng thị phần, thu hồi vốn nhanh, dẫn đầu về chất
lượng và các mục tiêu khác.
- Chính sách phân phối
Nội dung cơ bản của chính sách phân phối sản phẩm là thiết kế và quản lý mạng lưới
bán hàng trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Bao gồm các
vấn đề như thiết lập kênh phân phối, lựa chọn các trung gian, thiết lập các mối quan hệ
trong kênh và toàn bộ mạng lưới phân phối, các vấn đề về dự trữ, kho bãi, phương thức
vận chuyển ...
Việc thiết kế và quản lý các kênh bán hàng của doanh nghiệp phải bảo đảm các yêu
cầu cơ bản sau:
+ Phù hợp với tính chất của sản phẩm.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng trong việc tiếp cận và tìm mua sản

phẩm.
+ Xem xét kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh.
+ Các kênh phân phối cần đảm bảo tăng doanh số bán của doanh nghiệp và thiết lập
mối quan hệ bền vững với các trung gian.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
8
Khóa luận tốt nghiệp
- Chính sách xúc tiến khuếch trương
Chính sách xúc tiến là mọi hoạt động của doanh nghiệp nhằm truyền bá những thông
tin về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, nó bao gồm các hoạt động như quảng cáo,
kích thích tiêu thụ và các hoạt động khuyến mại khác. Thông qua chính sách này đã đưa
thông tin lợi ích của sản phẩm tới người tiêu thụ hoặc người sử dụng cuối cùng, kích
thích chân chính lòng ham muốn mua hàng của khách hàng.
1.1.1.6. Kênh phân phối sản phẩm
Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân, những tổ chức hay các doanh nghiệp
tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến
người tiêu dùng.
Chức năng của kênh phân phối là làm cho dòng chảy hàng hóa sản phẩm và hàng
hóa dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng được thông suốt, trật tự,
nhanh chóng, đến đúng địa điểm, thời gian và người nhận với chi phí vận chuyển trên
mỗi đơn vị sản phẩm thấp hơn, tỷ lệ hư hao nhỏ hơn, doanh lợi cao hơn cho toàn kênh
và trong mỗi khâu của kênh.
Kênh phân phối sản phẩm gồm các kênh sau:
Phân loại theo hình thức phân phối sản phẩm: có 3 loại: trực tiếp, gián tiếp, hỗn
hợp.
- Kênh phân phối trực tiếp: trong kênh này chỉ có sự tham gia của người sản xuất
và người tiêu dùng, không có sự góp mặt của trung gian. Hàng hoá được đưa
đến tay người tiêu dùng qua lực lượng bán hàng của doanh nghiệp hay các đại lý
hợp đồng.


Lực lượng bán hàng của DN
Sơ đồ 1: kênh phân phối trực tiếp
- Kênh phân phối gián tiếp: trong kênh này có sự tham gia của các phần tử trung
gian như đại lý, người bán sĩ, người bán lẽ,…Doanh nghiệp không trực tiếp bán
cho người sử dụng sản phẩm.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
9
Doanh
nghiệp Đại lý
Người tiêu
dùng
Khóa luận tốt nghiệp
Lực lượng bán hàng của DN
Sơ đồ 2: kênh phân phối gián tiếp
- Kênh phân phối hỗn hợp: dạng kênh này là sự kết hợp giữa hai dạng kênh phân
phối trên.
Lực lượng bán hàng của DN
Sơ đồ 3: kênh phân phối hỗn hợp
Phân theo tiêu thức dài, ngắn
- Kênh phân phối ngắn: là dạng kênh phân phối trực tiếp từ người sản xuất đến
người tiêu dùng hoặc sử dụng một loại trung gian tham gia vào kênh phân phối
sản phẩm.
- Kênh phân phối dài : là dạng kênh phân phối có sự tham gia của nhiều người
mua trung gian, từ 2 đối tượng trung gian trở lên. Hàng hóa được chuyển dần
quyền sở hữu qua các trung gian rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Ưu, nhược điểm của các kênh phân phối
- Kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối ngắn:
Ưu điểm: + Tiết kiệm được chi phí lưu thông
+ Doanh nghiệp có thể kiểm soát tốt quá trình bán hàng.
+ Khai thác chính xác nhu cầu của khách hàng

Nhược điểm: + Hàng hóa bán ra với khối lượng nhỏ lẻ, do đó có thể dẫn đến tồn động
hàng hóa, ứ đọng vốn và vốn chu chuyển chậm.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
10
Doanh
nghiệp
Đại lý
Người mua
trung gian
Người tiêu
dùng
Doanh nghiệp
Đại lý
Người tiêu
dùng
Người mua
trung gian
Khóa luận tốt nghiệp
+ Không khai thác nhu cầu khách hàng ở xa.
+ Cơ chế tổ chức và quản lý phân phối phức tạp.
- Kênh phân phối gián tiếp, kênh phân phối dài:
Ưu điểm: + Tận dụng được mối quan hệ của các trung gian, làm tăng khối lượng sản
phẩm bán ra.
+ Hệ thống kênh phân phối chặt chẽ hơn, tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp trên thị trường.
Nhược điểm: + Chi phí lưu thông tăng lên và thời gian lưu thông hàng hóa dài.
+ Doanh nghiệp không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng do đó không
nắm bắt được nhu cầu của khách hàng.
- Kênh phân phối hỗn hợp :do sử dụng kết hợp nên loại kênh này sẽ tập hợp được
ưu điểm, đồng thời khắc phục được nhược điểm của 2 loại kênh trên.

1.1.1.7. Các chỉ tiêu nghiên cứu:
Chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm:
- Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm :
T
t
=


×
×
P
Q
P
Q
i
i
i
i
0
0
0
1
Trong đó :
T
t
: tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Q
0i
: khối lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc của sản phẩm i
Q

1i
: khối lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ nghiên cứu của sản phẩm i
P
0i :
giá kỳ gốc của sản phẩm i
P
1i
: giá kỳ nghiên cứu của sản phẩm i
Qua chỉ tiêu này ta thấy:
+ Nếu T
t
< 100 chứng tỏ DN đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ ở kỳ báo cáo so
với kỳ gốc.
+ Nếu T
t
>100 chứng tỏ DN đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ ở kỳ báo cáo so với kỳ
gốc.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
11
Khóa luận tốt nghiệp
- Khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ và lượng tồn kho đầu kỳ. Vì thế, khi phân tích ta cần phải đối chiếu tình hình
sản xuất , dự trữ với khả năng tiêu thụ sản phẩm . Ta có thể dựa vào chỉ tiêu sau :
Tồn đầu kỳ + Sản xuất trong kỳ = bán ra trong kỳ + tồn cuối kỳ
(T
đk
) (S
tk
) (B

tk
) (T
ck
)
Hay
B
tk
= T
đk
+ S
tk
- T
ck
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Là tổng giá trị tấc cả hàng hóa đã tiêu thụ được trong kỳ nghiên cứu
n
TR= ΣP
i
Q
i
i=1
Trong đó
TR: Tổng doanh thu
P
i
: giá sản phẩm i được tiêu thụ trong kỳ
Q
i
: khối lượng sản phẩm i được tiêu thụ trong kỳ
Để phân tích sự biến động của doanh thu trong kỳ báo cáo so với kỳ gốc ta sử dụng

phương pháp chỉ số:
I
pq
= I
p
*I
q






×=
qp
qp
qp
qp
qp
qp
o 00
10
10
11
0
11
Trong đó
p
1,
q

1 :
giá bán và khối lượng tiêu thụ kỳ báo cáo
p
0,
q
0
: giá bán và khối lượng tiêu thụ kỳ gốc


qp
qp
10
11
:chỉ số chung về giá



qp
qp
00
10
: chỉ số chung về khối lượng tiêu thụ
Số tăng giảm tuyệt đối:
SVTH: Hoàng Thị Lanh
12
Khóa luận tốt nghiệp

( ) ( ) ( )
∑ ∑∑ ∑∑ ∑
−+−=−

qpqpqpqpqpqp
001010110011
Số tăng giảm tương đối:


∑ ∑

∑ ∑

∑ ∑

+

=

qp
qpqp
qp
qpqp
qp
qpqp
00
0010
00
1011
00
0011
Như vậy, sự biến động doanh thu của kỳ báo cáo so với kỳ gốc là do ảnh hưởng của
hai nhân tố là giá bán và khối lượng hàng hóa tiêu thụ được.
- Tổng chi phí: là toàn bộ chi phí bằng tiền mà DN dùng để sản xuất sản phẩm và

tiêu thụ sản phẩm.
TC= FC +VC
Trong đó:
TC: tổng chi phí
FC: chi phí cố định
VC: chi phí biến đổi
- Lợi nhuận : P= T
p
- Z – T
Trong đó:
P: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
T
p
: Doanh thu thuần.
Z: Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
T: thuế
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng doanh thu
- Tỷ suất doanh thu/Chi phí kinh doanh: X 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: X 100
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thu được thì có được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
13
Khóa luận tốt nghiệp
Lợi nhuận ròng

- Tỷ suất lợi nhuận / chi phí kinh doanh: X 100
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận/ vốn: X 100
Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi năm một đồng vốn quay được bao nhiêu vòng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn của một số nước trên thế
giới
Sắn hiện đang được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc
ba châu lục: châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh. Tổ chức nông lương thế giới (FAO) xếp
sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang phát triển sau lúa, gạo, ngô, lúa mỳ.
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có chiều hướng gia tăng. Năm
2009, sản lượng sắn thế giới đạt 248,45 triệu tấn củ tươi tăng 3,7% so với 233,75 triệu
tấn năm 2008. Nước sản xuất sắn nhiều nhất là Nigeria (48,72 triệu tấn), kế đến là Thái
Lan (34,58 triệu tấn) và Braxin (27,69 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất là Ấn
Độ (35,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (24,78 tấn/ha), so với năng suất bình quân của thế
giới là 13,56 tấn/ha (FAO 2009).
SVTH: Hoàng Thị Lanh
14
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 1: Năng xuất, sản lượng sắn một số nước trên thế giới năm 2009
Quốc gia NS(tấn/ha) SL(triệutấn)
Nigeria 23,94 48,72
Thái Lan 24,78 34,58
Braxin 23,64 27,69
Inđônêxia 24,42 20,94
Ấn Độ 35,43 16,67

(Nguồn: trang )
Tinh bột sắn là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người
trên thế giới (www,TTTA.Food market, 2009). Đồng thời sắn cũng là cây thức ăn gia
súc quan trọng tại nhiều nước trên thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị
để chế biến bột ngọt , bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ
gia dược phẩm.Đặt biệt trong thời gian gần đây, sắn là nhiên liệu chính cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethenol) . Sản phẩm sắn được thế giới quan tâm chủ yếu là
sắn khô với các dạng sắn khác nhau: sắn lát khô, bột dạng hạt ,dạng viên, tinh bột sắn.
Thị trường Châu Âu là nơi nhập khẩu lớn nhất với 95% khối lượng sắn buôn bán trên
thế giới. Trong EU thì Hà Lan và Đức là hai nước nhập khẩu sắn nhiều nhất. Thái Lan
là nước cung cấp tinh bột sắn hàng đầu cho EU, chiếm 45% thị phần nhập khẩu, ngoài
Thái Lan, các nước đang phát triển khác chỉ chiếm 2%, trong đó Việt Nam chiếm 1,7%
tổng thị phần nhập khẩu tinh bột sắn của EU.
1.1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tinh bột sắn của Việt Nam:
Tình hình sản xuất
Hiện nay, cả nước có trên 500.000 ha trồng sắn với sản lượng năm 2009 là 8,6 triệu
tấn, cao hơn năm 2008 khoảng 0,4 triệu tấn . Năng suất sắn cũng tăng từ 15,7 tấn/ha
năm 2008 lên 16,2 tấn/ha năm 2010. Hầu hết được canh tác chủ yếu ở các vùng sinh thái
nông nghiệp, diện tích sắn nhiều nhất ở vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung(168,80 nghìn.ha). Năm 2010, Tây Nguyên là vùng sản xuất sắn lớn thứ hai của cả
nước đạt 150,10 nghìn.ha, nhưng năng suất bình quân chỉ đạt 15,7tấn/ha, tổng sản lượng
2,49 triệu tấn, thấp hơn so với năng suất và sản lượng sắn của vùng Đông Nam Bộ
(23,74 tấn/ha và 2,7 triệu tấn).
Bảng 2: Sản lượng sắn của Việt Nam phân theo vùng
SVTH: Hoàng Thị Lanh
15
Khóa luận tốt nghiệp
qua 3 năm (2008-2010)
ĐVT:nghìn tấn
Vùng

2008 2009 2010
Cả nước 8448,18 8598,00 9211,80
1.ĐBSHồng 84,46 86,62 88,20
2.Đông Bắc 682,2 697,2 712,41
3.Tây Bắc 432,36 449,66 486,00
4.Bắc Trung Bộ 836,81 846,87 975,62
5.DH Miền Trung 1296,50 1346,49 1675,46
6.Tây nguyên 2354,08 2401,70 2495,66
7.Đông Nam Bộ 2691,64 2697,00 2704,30
8.ĐBSCửu Long 70,13 72,46 74,15
(Nguồn niên giám thống kê 2010)
Tình hình tiêu thụ
Toàn quốc có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn có quy mô công nghiệp với tổng
công suất chế biến mỗi năm hơn nữa triệu tấn tinh bột sắn, ngoài ra còn có những cơ sở
chế biến nhỏ nằm rải rác ở các địa phương. Năm 2009, có khoảng 3 triệu tấn sắn và tinh
bột đã xuất khẩu với tổng giá trị hơn 500 triệu USD. Năm 2009 trong khi nhiều loại
hàng hóa xuất khẩu chậm và giảm mạnh về giá trị thì tinh bột sắn lại lên ngôi với mức
xuất khẩu tăng 4 lần về mặt sản lượng và 3 lần về mặt kim ngạch.Tuy nhiên, đến năm
2010, tổng lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt Nam giảm tới 48,8% so
với năm 2009. Sự sụt giảm này không phải do ngành sắn suy giảm mạnh về sản lượng
hay giá xuất khẩu thấp mà do nhu cầu sử dụng sắn cho nhiều ngành công nghiệp trong
nước tăng cao, khiến nguồn cung xuất khẩu bị thu hẹp. Lượng sắn xuất khẩu năm 2010
giảm tới 48,8% nhưng giá trị xuất khẩu chỉ giảm 2,6% do giá xuất khẩu sắn tăng mạnh.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2010 Việt Nam xuất khẩu được 1.677 nghìn
tấn sắn, thu về 556 triệu USD.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
16
Khóa luận tốt nghiệp
Trong cơ cấu các sản phẩm sắn xuất khẩu năm 2010, sắn lát chiếm khoảng 56,8%
còn tinh bột sắn chiếm khoảng 42,9%, các loại khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.So với năm

2009, sắn lát đã giảm 13,5% về tỷ trọng còn tinh bột sắn lại tăng tới 15,4% về tỷ trọng
trong tổng lượng xuất khẩu. Diễn biến xuất khẩu sắn theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm
tinh, giảm tỷ trọng thô được coi là một tín hiệu tốt trong bối cảnh nhiều ngành sản xuất
trong nước có liên quan đến sắn như thức ăn chăn nuôi, ethanol đang cần nguyên liệu và
giá tinh bột sắn đang có xu hướng tăng mạnh trên thị trường thế giới. Thị trường xuất
khẩu chính ở nước ta vẫn là Trung Quốc, chiếm 90% kim ngạch. Tiếp theo là Hàn Quốc
chiếm 5,5%, Đài Loan 2%, Châu Âu 1,7% và một thị phần nhỏ bắt đầu đến được Nhật
Bản…
Mặc dù nhu cầu tiêu thụ trên thế giới khá lớn, nhưng đầu ra cho mặt hàng sắn của
Việt Nam chưa ổn định, lại tập trung quá nhiều vào thị trường Trung Quốc, nếu thị
trường này giảm nhu cầu thì sắn có thể sẽ giảm mạnh và có nguy cơ xảy ra tình trạng
ứng đọng sắn với khối lượng lớn.Vì vậy cần phải có chiến lược hoạch định lâu dài cho
ngành này.
1.2. Tình hình cơ bản của nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc
Công ty TNHH MTV Thực Phẩm và đầu tư FOCOCEV, Bộ Công Thương. Nhà máy
tinh bột sắn Thừa Thiên Huế đặt tại thôn Đông An, xã Phong An, huyện Phong Điền
tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng với tổng diện tích đất quy hoạch là 50 héc ta với
công suất thiết kế (giai đoạn một) là 60 tấn thành phẩm/ ngày, giai đoạn hai sẽ nâng
công suất lên 120 tấn/ ngày. Nhà máy đi vào hoạt động từ ngày 23 tháng 8 năm 2004
đúng vào lúc thu hoạch sắn . Nhà máy được sản xuất với công nghệ thiết bị tiên tiến,
hiện đại nhất của Thái Lan. Sản phẩm của nhà máy gồm có sản phẩm chính là tinh bột
sắn được sử dụng rất nhiều vào các ngành công nghiệp chế biến.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
17
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.2.2.1. Chức năng
Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế - chi nhánh Công ty TNHH MTV Thực

Phẩm và đầu tư FOCOCEV có chức năng sản xuất tinh bột sắn chủ yếu dùng cho xuất
khẩu thu ngoại tệ, góp phần vào cán cân thanh toán của Nhà nước, phần còn lại phục vụ
tiêu dùng trong nước, dùng làm nguyên liêu sản xuất ra các sản phẩm như đường Maltô,
đường glucô… thay thế hàng nhập khẩu đáp ứng nguyên liệu sản xuất bia, sẳn xuất
dược phẩm. Việc xây dựng nhà máy sản xuất tinh bột sắn tại huyện Phong Điền tỉnh
Thừa Thiên Huế là nhằm tận dụng hết khả năng của đất trồng sắn, có nơi tiêu thụ cây
sắn của huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế và là vùng nguyên liệu ổn định với giá
cả phù hợp, tạo công ăn việc làm hơn 10.000 lao động nông dân trong vùng cũng như
đồng bào dân tộc miền núi, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế trung du
miền núi, từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
1.2.2.2. Nhiệm vụ :
- Khai thác có hiệu quả khả năng tiềm tàng của nguồn nguyên liệu sắn có sẵn ở khu
vực miền Trung nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của thị trường.
- Cung cấp một phần nguyên liệu cho các Nhà máy chế biến ở khu vực Miền Trung,
Miền Bắc và xuất khẩu đi các nước trên thế giới.
- Đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động trong tỉnh Thừa Thiên Huế nói
chung và huyện Phong Điền nói riêng.
1.2.3. Bộ máy tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
1.2.3.1. Bộ máy tổ chức và quản lý
Nhà máy tinh bột sắn Huế thuộc chi nhánh công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu
tư FOCOCEV nên chịu sự chỉ đạo chung của công ty. Bộ máy quản lý tại nhà máy được
tổ chức theo cơ chế trực tuyến chức năng. Với mô hình này, việc điều hành quản lý của
các bộ phận không bị chồng chéo, và đảm bảo được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các
phòng ban trong nhà máy. Giám đốc Nhà máy là người trực tiếp điều hành quản lý trong
SVTH: Hoàng Thị Lanh
18
Khóa luận tốt nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh với sự tham mưu hỗ trợ đắc lực của các phòng nên đem

lại hiệu quả cao trong quá trình điều hành của mình.
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy của nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế
SVTH: Hoàng Thị Lanh
19
Giám đốc
Phòng tổng
hợp
Phòng
KT-SX
Phòng
TC-KT
Phòng
KCS
Bộ phận nông
vụ
Bộ phận KH-
KD-VT
Bộ phận TC-
HC
Bộ phận cơ
điện
Ca sản xuất
A,B,C
KCS
Phó giám đốc
Môi
trường

Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
- Giám đốc
Là người có quyền lực cao nhất trong Nhà máy có nhiệm vụ chỉ đạo và quyết định
việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, cái tiến kỹ thuật, đổi
mới công nghệ nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, mở rông quy mô sản
xuất kinh doanh theo nguyên tắc quả lý của nhà nước, công ty và chỉ đạo công tác nông
vụ , vùng nguyên liệu đáp ứng cho việc sản xuất của nhà máy.
+ Đảm bảo các chế độ, chính sách đối với người lao động theo sự phân cấp của
Giám đốc công ty và kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy.
+ Xây dựng Nhà máy vững mạnh về mọi mặt, có mối quan hệ tốt và uy tín đối với
khách hàng.
+ Trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng tổ chức…
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất
+ Giúp giám đốc xây dựng thực hiện các kế hoạch sản xuất, cải tiến kỹ thuật đổi
mới công nghệ, nâng cao năng suất lao đông, chất lượng sản phẩm, mở rộng quy
mô sản xuất, xử lý môi trường . Xây dựng định mức tiêu hao vật tư nhiên liệu,
nguyên liệu.
+ Ban hành và kiểm soát tư liệu thiết bị, công nghệ, duy trì vận hành, bảo dưỡng
và sửa chữa thiết bị, hệ thống chất lượng, các tiêu chí chất lượng và giám sát
thực hiện các công việc này.
+ Tổ chức đào tạo, nâng cao tay nghề tại chỗ và thi nâng cao cho công nhân.
- Phòng tổng hợp
+ Phối hợp với phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu công ty thực hiện công tác
xuất khẩu tinh bột và kinh doanh nội địa.
+ Lập, tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch : kế hoạch vật tư, kinh doanh, các
định hướng chung và các biện pháp cụ thể khác để đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt
động sản xuất , kinh doanh của nhà máy.
+ Lên kế hoạch cụ thể đảm bảo nhiên liệu, vật tư cho nhà máy hoạt động bình
thường liên tục.

SVTH: Hoàng Thị Lanh
20
Khóa luận tốt nghiệp
+ Quản lý tốt công tác tiền lương, chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho tập thể
cán bộ, công nhân viên và người lao động.
- Phòng kỹ thuật- sản xuất
+ Xây dựng, thực hiện các kế hoạch sản xuất, phương án kỹ thuật công nghệ, thiết
bị, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản
xuất.
+ Quản lý công việc sản xuất, sửa chữa bảo dưỡng theo kế hoạch của nhà máy,
đảo bảo đạt các yêu cầu về chất lượng và theo định mức đã được ban hành, thực
hiện tấc cả công việc theo đúng quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000
+ Xây dựng và đề xuất hàng hóa vật tư trực tiếp cho sản xuất, vật tư dự phòng
phục bảo dưỡng sửa chữa thiết bị.
+ Quản lý, giám sát 3 ca sản xuất, tổ cơ khí thực hiện đúng và đầy đủ các công
việc được giao .
+ Giám sát thực hiện vệ sinh môi trường theo quy định của nàh máy.
- Phòng tài chính- kế toán
+ Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản
xuất, xác định kết quả kinh doanh, lập các báo cáo biểu kế toán thực hiện các
nghiệp vụ thu chi, quản lý các khoản vốn bằng tiền, tiền gửi ngân hàng, đảm bảo
vốn cho quá trình sản xuất.
+ Tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính, xây dựng kế hoạc tài chính ngắn hạn
và dài hạn, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh.
1.2.4. Đặc điểm nguồn lực phát triển của nhà máy:
1.2.4.1. Tình hình lao động của nhà máy:
Nhìn chung số lượng lao động của nhà máy giảm qua 3 năm, năm 2008 là 110 người
nhưng đến năm 2010 giảm 11,81% tương ứng giảm 13 người. Như vậy trong năm 2010
đã có sự biến động về số lượng lao động tương đối rõ rệt. Điều này có thể giải thích nhà

máy đã phân loại và định biên lao động cho từng bộ phận, phòng ban để lập lại bộ máy
tinh gọn, hạn chế lao động dư dôi.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
21
Khóa luận tốt nghiệp
Nếu xét theo giới tính: do đặc điểm của nhà máy là sản xuất tinh bột sắn theo dây
chuyền máy móc đòi hỏi về kỹ thuật, vận hành dây chuyền, khuân vác… đều đòi hỏi lao
động nam có sức khỏe. Do đó nhà máy đã có một cơ cấu giữa nam và nữ, trong đó nam
chiếm đa số còn lao động nữ chiếm tỷ trọng nhỏ và hầu hết là công tác hành chính và
văn phòng. Qua bảng 3 chúng ta có thể thấy lao động nữ trong 3 năm qua không thay
đổi, còn lao động nam đang co xu hướng giảm ,cụ thể năm 2008 là 90 người chiếm
81,82% trong tổng số lao động của nhà máy, tuy nhiên đến năm 2010 thì giảm xuống 77
người . Đây là phương án mà ban giám đốc nhằm tránh tình trạng sử dụng lãng phí lao
động, hạ thấp mức chi phí trong sản xuất.
Nếu xét theo tính chất sản xuất: ta có thể thấy rằng lực lượng lao động trực tiếp và
gián tiếp đều có xu hướng giảm xuống. Thể hiện năm 2008 lao động trực tiếp chiếm
63,63% tương ứng với 70 người, còn lao động gián tiếp là 40 người chiếm 36,37%, đến
năm 2010 lao động trực tiếp giảm xuống 8,57% so với năm 2009 tức là giảm 6 người và
lao động gián tiếp giảm 7 người so với năm 2008. Điều này có thể giải thích là do hoạt
động sản xuất tinh bột sắn của nhà máy đều là theo dây chuyền máy móc nên việc hạn
chế sử dụng lao động trực tiếp. Còn việc giảm lao động gián tiếp là những cán bộ quản
lý, do nhà máy đã chú trọng công tác đào tạo cán bộ nhân viên để họ có thể thích ứng
với nhiều công việc khác nhau để tinh gọn bộ máy bên cạnh đó vẫn đảm bảo được chất
lượng lao động.
Xét theo trình độ chuyên môn: qua 3 năm cho thấy trình độ chuyên môn của lao
động làm việc trong nhà máy có sự thay đổi . Lao động có trình độ cao đẳng, đại học
cũng không biến động không đáng kể, năm 2008 lao động cao đẳng, đại học là 24 người
chiếm 21,82%, năm 2009, 2010 mỗi năm tăng thêm một người và có một thạc sỹ. Lao
động có trình độ trung cấp và sơ cấp năm 2009 tăng thêm 2 người, năm 2010 tăng thêm
3 người hay tăng 9,43% so với năm 2008. Đối với lao động phổ thông giảm rất đáng kể,

cụ thể năm 2010 giảm 20 người tương ứng với tốc độ giảm 62,5% so với năm 2008.
Từ những phân tích trên ta thấy, nhà máy đã có chính sách đúng đắn trong đào tạo
nhằm nâng cao trình độ tay nghề cho lao động, không ngừng học tập để nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà
máy.
SVTH: Hoàng Thị Lanh
22
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Hoàng Thị Lanh
23
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 3: Tình hình lao động của nhà máy qua 3 năm (2008-2010)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2010/2008
LĐ % LĐ % LĐ % +/-LĐ %
1. Phân theo giới tính
- Nam 90 81,82 88 81,48 77 79,38 -13 14,44
- Nữ 20 18,18 20 18,52 20 20,62 0 0
2. Phân theo tổ chức SX
- Lao động trực tiếp 70 63,63 67 62,04 64 65,98 -6 8,57
- Lao động gián tiếp 40 36,37 41 37,96 33 34,02 -7 17,50
3. Phân loại theo trình độ
- Thạc sỹ 1 0,91 1 0,92 1 1,03 0 0
- Đại học, cao đẳng 24 21,82 25 22,22 26 26,80 2 8,33
- Trung cấp, sơ cấp 53 48,18 55 50,93 58 59,80 5 9,43
- Lao động phổ thông 32 20,09 28 25,93 12 12,37 -20 62,5
Tổng số lao động 110 100 108 100 97 100 -13 11,81
(Nguồn : Phòng tổng hợp Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế)
SVTH: Hoàng Thị Lanh
24

Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4.2. Tình hình trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy
Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế là DN sản xuất kinh doanh nên vấn đề
cơ sở vật chất kỹ thuật luôn được coi trọng. Vì nó ảnh hưởng đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm và đặc biệt là năng suất lao
động. Để thấy rõ hơn về điều đó chúng ta tiếp tục đi vào phân tích số liệu ở bảng
4 :
Nhìn chung, qua 3 năm tổng giá trị trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật
của nhà máy không ngừng tăng lên. Năm 2008 tổng giá trị TSCĐ là 43964,70
triệu đồng, năm 2009 là 44119,32 triệu đồng và sang năm 2010 tăng thêm
443,15 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 1,01%. Điều này thể hiện ý thức
của nhà máy trong việc trang bị các máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản
xuất sản phẩm vừa nâng cao năng suất lao động vừa đem lại hiệu quả cho nhà
máy. Mặc khác nhà máy tăng công suất hoạt động từ 60 tấn lên 90 tấn thành
phẩm/ngày do đó nhà máy đã bổ sung thêm một số máy móc nhằm mở rộng quy
mô sản xuất.
Trong cơ cấu TSCĐ thì giá trị của máy móc thiết bị động lực chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống máy móc thiết bị trong quá
trình sản xuất và chế biến tinh bột sắn nên qua 3 năm giá trị của tài sản này biến
động lớn nhất.Giá trị của máy móc thiết bị động lực năm 2008, 2009 không biến
động lớn lắm. Năm 2010, để đáp ứng yêu cầu tăng công suất của nhà máy nên
giá trị của tài sản này tăng 2111,06 triệu đồng.
- Đối với nhà cửa: trong 3 năm qua thì giá trị nhà cửa không thay đổi gì là
do nhà máy đã cơ bản xây dựng đủ nhà cửa để phục vụ cho sản xuất
cũng như đáp ứng nhu cầu ở của cán bộ công nhân viên ở lại nhà máy
sản xuất 3 ca.
- Đối với vật kiến trúc: ta thấy năm 2009 giá trị này giảm so với năm
2008 do nhà máy đã thanh lý một số tài sản không còn khả năng sử
dụng và nhà máy điều chỉnh quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản công
trình hoàn thành nên giá trị vật kiến trúc giảm đi. Nhưng năm 2010, giá

trị vật kiến trúc lại tăng lên 104,55 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng
SVTH: Hoàng Thị Lanh
25

×