Tải bản đầy đủ (.ppt) (54 trang)

SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.86 MB, 54 trang )

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:
SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI
Sinh viên :nguyễn thị phương
- Mở đầu
- Khái niệm chung về loài ngoại lai xâm hại
- Đặc điểm chung của các loài ngoại lai xâm hại
- Những tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
- Những nơi loài ngoại lai dễ xâm nhập
- Các con đường xâm nhập của loài ngoại lai
- Tình hình các loài ngoại lai xâm hại ở Việt Nam
- Biện pháp ngăn ngừa
NỘI DUNG
-
Hiện tượng sinh vật lạ xâm lấn do vô tình hay cố ý xâm nhập vào
những khu vực vốn không phải là nơi cư trú gốc của chúng.

-
Những sinh vật lạ này là mối đe dọa nghiêm trọng đối với các
loài sinh vật bản địa, gây thiệt hại lớn đối với bảo tồn đa dạng sinh
học, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Trong nhiều nguyên nhân gây tổn thất đa dạng sinh học, các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại được coi là một trong những mối đe doạ
nguy hiểm nhất.
Mở đầu
- Ở Việt Nam hiện tượng loài ngoại lai xâm hại đã xuất hiện từ
những năm 1990 và gây những hậu quả nghiêm trọng.
- Điều 8, khoản 8 của Công ước Đa dạng Sinh học đã kêu gọi
các bên cùng tham gia công ước: "Ngăn chặn sự du nhập,
kiểm soát hoặc diệt trừ các loài ngoại lai gây hại cho các hệ
sinh thái, nơi sống hoặc các loài sinh vật bản địa".
Mở đầu


Khái niệm chung về loài ngoại lai xâm hại
Sinh vật ngoại lai là một loài, phân loài hoặc một taxon (bậc
phân loại) thấp hơn, kể cả bất kỳ một bộ phận, giao tử hoặc
chồi mầm có khả năng sống sót và sinh sản nào, xuất hiện bên
ngoài vùng phân bố tự nhiên trước đây hoặc hiện nay và phạm
vi phát tán tự nhiên của chúng.
Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhên Quốc tế - IUCN, 2001
Sinh vật ngoại lai xâm hại là một loài sinh vật ngoại lai đã
thích nghi và phát triển trong một hệ sinh thái hoặc nơi sống tự
nhiên hoặc nửa tự nhiên mới là nguyên nhân gây ra sự thay đổi
và đe dọa đa dạng sinh học bản địa.
Khái niệm chung về loài ngoại lai xâm hại
Theo Tổ chức Bảo tồn Thiên nhên Quốc tế - IUCN, 2001
Đặc điểm chung của các loài ngoại lai xâm hại
-
Sinh sản rất nhanh (bằng cả sinh sản vô tính và
hữu tính).
- Biên độ sinh thái rộng, thích ứng nhanh với những
thay đổi của môi trường.
- Khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn, nơi cư trú
lớn.
- Khả năng phát tán nhanh.
Những tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
- Cạnh tranh nguồn thức với các loài bản địa (động
vật).
- Ngăn cản khả năng gieo giống, tái sinh tự nhiên của
các loài bản địa (thực vật).
- Cạnh tranh tiêu diệt dần loài bản địa, làm suy thoái
hoặc thay đổi tiến tới tiêu diệt luôn cả hệ sinh thái bản
địa.

-
Lai giống với các loài bàn địa, từ đó làm suy giảm
nguồn gen.
- Phá huỷ hoặc làm thoái hóa môi trường sống.
- Truyền bệnh và ký sinh trùng.
Những tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
Ví dụ: trường hợp của Cá vược sông Nile (Lates niloticus).
Có nguồn gốc từ Ai Cập, được du nhập vào hồ Victoria (Nam
Phi) năm 1954 nhằm phục hồi sản lượng cá đang suy giảm
trong hồ
Sau đó loài cá này đã gây ra sự tuyệt chủng cho hơn 200 loài
cá bản địa khác do cạnh tranh và ăn thịt các loài cá đó.
Những tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
Một ví dụ khác:
Năm 1930, loài muỗi Anopheles gambiae được du nhập từ Châu Phi
vào vùng Tây Bắc Barasil theo các đoàn tàu biển.
Chưa đến một năm sau, trong một diện tích khoảng 6 dặm vuông với
số dân khoảng 12.000 người đã xuất hiện 10.000 ca nhiễm bệnh sốt
rét. Cuối năm 1930 Chính phủ
Những tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
=> Rõ ràng là, các tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại,
không chỉ làm suy giảm đa dạng sinh học, mà còn ảnh hưởng
đến nhiều khía cạnh khác về sức khoẻ, kinh tế, xã hội của con
người và mất nhiều thời gian.

Những tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
Những tác hại của các loài ngoại lai xâm hại
Nhiều loài ngoại lai xâm hại không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp
mà ảnh hưởng gián tiếp của chúng cũng rất phức tạp gây những
tổn thất đáng kể cho công tác bảo tồn và đời sống cộng đồng.

Ví dụ: Cá vược sông Nile (Lates niloticus).
Sự xâm nhập của các sinh vật lạ thường bắt đầu từ
những vùng dễ nhạy cảm, những hệ sinh thái kém
bền vững như:
- Vùng cửa sông, bãi bồi.
- Các vực nước nội địa.
- Các vùng đảo nhỏ.
- Các hệ sinh thái nông nghiệp độc canh.
- Vùng núi cao với các hệ sinh thái bản địa.
Những nơi loài ngoại lai dễ xâm nhập
- Gió: theo chiều gió các hạt giống, bào tử
- Dòng chảy của nước: các hạt giống, bào tử, đoạn thân
- Bám theo các phương tiện vận chuyển đường không, đường
thuỷ, đường bộ (đặc biệt đối với các loài côn trùng và động
vật).
- Du nhập bởi con người với nhiều mục đích: phát triển kinh
tế, làm cảnh, thức ăn chăn nuôi bao gồm cả du nhập có ý
thức và vô ý thức.
Các con đường xâm nhập của loài ngoại lai
Ví dụ
Tình hình các loài ngoại lai xâm hại ở Việt Nam
- Ở nước ta sự xâm nhập của các sinh vật lạ, nhất là
những loài mới xâm nhập còn ở mức độ chưa lớn,
nhưng đang tiềm ẩn nguy cơ phát triển gây ảnh
hưởng trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp.
- Tới đầu thế kỷ XX, do thiếu thông tin, ở Việt Nam
người ta chưa chú ý đến các loài ngoại lai xâm hại
cũng như chưa biết đến tác hại của chúng.
- Từ những năm 1990 tới gần đây chúng ta mới bắt
đầu quan tâm, chú ý đến thiệt hại do loài ngoại lai gây

ra.
Ốc bươu vàng (Pomacea caniculata)
Có nguồn gốc từ Nam mỹ, Trước năm
1975, ốc bươu vàng du nhập vào Việt Nam
với số lượng nhỏ để làm cảnh.
Năm 1989 khu vực Đồng bằng sông
Cửu Long nuôi nhiều để xuất khẩu nhưng
do không kiểm soát được nên ốc bươu
vàng đã theo dòng nước thải ra ruộng lúa,
ao hồ và nhanh chóng lây lan trên diện
rộng gây tổn thất lớn, nhất là cho nông
nghiệp.
Người dân đã mang đi các tỉnh để nhân
nuôi, 1990 được đưa ra miền Bắc… đến
năm 1996 ốc bưu vàng đã lan khắp cả
nước.
Ốc bươu vàng (Pomacea caniculata)
- Vụ hè thu năm 1994, ốc bươu vàng đã làm mất trắng
và phải trồng lại hàng nghìn hécta lúa ở Đồng bằng sông Cửu
Long.
- Năm 1995, diện tích bị nhiễm Ốc bươu vàng đã lên tới
15.305 ha, trong đó có 8.062 ha lúa, 590 ha rau muống, 6.350
ha ao hồ.
- Ngoài ra, ốc bươu vàng còn làm thay đổi ''lưới thức ăn''
trong hệ sinh thái và có nguy cơ lai giống với nhiều loài ốc bản
địa dẫn đến suy giảm nguồn gen.
Ốc bươu vàng (Pomacea caniculata)
- Việc sử dụng một
số loại hoá chất để
tiêu diệt loài ốc này

còn có thể gây ô
nhiễm môi trường.
- Chi phí cho chiến
dịch Ốc bươu vàng
trong cả nước lên tới
hàng trăm tỷ đồng…
Có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ, được
nhập vào Việt Nam lần dầu tiên năm 1902 để làm
cảnh, rồi sau đó đã lan tràn khắp cả nước như một
loài hoang dại.
Bèo nhật bản (Eichhornia crassipes)
Bèo nhật bản (Eichhornia crassipes)
Bèo nhật bản (Eichhornia crassipes)
Tác hại:
- Cản trở giao thông
- Làm giảm oxi hoà tan trong nước
- Xác bèo phân huỷ làm ô nhiễm nguồn nước
- Cây Mai dương còn gọi là: Cây ma vương, cốt khí có gai,
Trinh nữ thân gỗ, Trinh nữ trâu, Mốc mèo Mỹ, Trinh nữ tây, có
nguồn gốc từ Trung Mỹ.
- Đây là loài cây bụi, mọc rất khỏe, lây lan rất nhanh, không
kén đất, thân và lá có gai cứng từ gốc đến ngọn, hoa màu vàng,
trái có lông ngứa, hạt trôi theo dòng nước.
Cây Mai dương (Mimosa pigra)
Tác hại chính:
- Làm thay đổi thảm thực vật từ đó gây hại tới hệ động vật.
- Cây bụi Mai dương mọc dày làm cản trở việc đi lại của con
người, động vật và gia súc chăn thả.
Cây Mai dương (Mimosa pigra)
Cây Mai dương (Mimosa pigra)

-
Quá trình du nhập bằng nhiều nguồn chúng đã xâm nhập vào
Châu Phi, Châu Á, Ôxtrâylia và đặc biệt thích hợp phát triển ở
những vùng đất ngập nước, nhiệt đới. Đây là 1 trong số 100 loài
sinh vật lạ được IUCN xếp vào loại có khả năng xâm nhập trên
quy mô lớn của thế giới.
- Cây Mai dương xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng giữa thể kỷ
XX. Lác đác ở một số tỉnh miền Tây Nam bộ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×