Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn FTU) hoạt động đầu tư trực tiếp của nhật bản vào các nước ASEAN và bài học cho việt nam trong việc thu hút FDI từ nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 105 trang )

TrongHieuKCT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
………***………

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN
VÀO CÁC NƯỚC ASEAN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT
NAM TRONG VIỆC THU HÚT FDI TỪ NHẬT BẢN



Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Phú Huy

Mã sinh viên

: 1111110092

Lớp

: Anh 19 - Khối 6 - Kinh tế

Khóa

: 50

Người hướng dẫn khoa học

: TS. Nguyễn Thị Việt Hoa

Hà Nội, tháng 5 năm 2015

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN ............................ 4
1.1.

Tổng quan về FDI ............................................................................................4

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................6
1.1.3. Phân loại .........................................................................................................7
1.1.3.1. Theo cách thức xâm nhập ........................................................................7
1.1.3.2. Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp
nhận đầu tư ......................................................................................................7


1.1.3.3. Theo định hướng của chủ đầu tư .............................................................8
1.1.3.4. Theo định hướng của nước nhận đầu tư ..................................................8
1.1.3.5. Theo hình thức pháp lý ............................................................................9
1.1.4. Các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI......................................................10
1.1.4.1. Các nhân tố thuộc chủ đầu tư ................................................................10
1.1.4.2. Các nhân tố thuộc nước chủ đầu tư .......................................................11
1.1.4.3. Các nhân tố thuộc nước nhận đầu tư .....................................................11
1.1.5. Tác động của FDI .........................................................................................15
1.1.5.1. Đối với nước chủ đầu tư ........................................................................15
1.1.5.2. Đối với nước nhận đầu tư ......................................................................16
1.2.

Tổng quan hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản ..............20

1.2.1. Những nhân tố các động đến đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của Nhật Bản 20
1.2.2. Tình hình đầu tư ra nước ngoài ....................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA
NHẬT BẢN VÀO ASEAN ..................................................................................... 27

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
2.1.

Các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước

ASEAN..................................................................................................................28
2.1.1. Hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến FDI ..................................28

2.1.2. Sự ổn định của mơi trường chính trị - xã hội ...............................................29
2.1.3. Kinh tế vĩ mô ổn định và tăng trưởng GDP duy trì ở mức cao....................29

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2.1.4. Hệ thống cở sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ..............30
2.1.5. Trình độ lao động của lực lượng lao động ...................................................31
2.1.6. Năng lực cung ứng cao của các doanh nghiệp phụ trợ ................................32
2.2.

Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN 32

2.2.1. Quy mô đầu tư ..............................................................................................32

2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư ........................................................................................35
2.2.2.1. Theo quốc gia đầu tư vào ......................................................................35
2.2.2.2. Theo lĩnh vực đầu tư ..............................................................................38
2.3.

Đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN ...44

2.3.1. Thành tựu .....................................................................................................44
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................................49
2.4.

Bài học rút ra từ kinh nghiệm thu hút FDI của Nhật Bản vào các nước

ASEAN..................................................................................................................50
2.4.1. Kinh nghiệm chung của các nước ASEAN .................................................51
2.4.2. Kinh nghiệm của một số nước thành viên ...................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TỪ NHẬT BẢN
VÀO VIỆT NAM DỰA TRÊN BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC
ASEAN ..................................................................................................................... 60
3.1.

Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam..............61

3.1.1. Quy mô đầu tư ..............................................................................................61
3.1.2. Cơ cấu vốn đầu tư ........................................................................................62

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT

3.1.2.1. Theo ngành ............................................................................................62
3.1.2.2. Theo hình thức .......................................................................................68
3.1.2.3. Theo địa phương ....................................................................................69
3.1.3. Đánh giá hoạt động đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam .............................71
3.1.3.1. Thành tựu đạt được ................................................................................71

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

3.1.3.2. Tồn tại và nguyên nhân .........................................................................74
3.2.
3.3.

Triển vọng phát triển đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam ..............76

Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam dựa trên

bài học kinh nghiệm của các nước ASEAN ..........................................................78
3.3.1. Các giải pháp tổng thể ..................................................................................78
3.3.1.1. Nhóm giải pháp cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ...................78
3.3.1.2. Nhóm giải pháp phát triển năng lực của doanh nghiệp phụ trợ ............79
3.3.1.3. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về FDI ..81
3.3.1.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư ...........................82
3.3.1.5. Nhóm giải pháp nâng cao nhất lượng nguồn nhân lực ..........................83
3.3.1.6. Nhóm giải pháp cái cách thủ tục hành chính.........................................84
3.3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm thu hút dòng vốn FDI từ Nhật Bản ...................85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90
PHỤ LỤC

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ASEAN

BOT

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

Association of Southeast Asian


Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á

Build - Operate - Transfer

Xây dựng - kinh doanh -

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


chuyển giao

BT

Build - Transfer

BTO

Build - Transfer - Operate

CNPT

Xây dựng - chuyển giao

Xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh

Công nghiệp phụ trợ

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và Phát triển


TNCs

Transnational corporations

Các công ty xuyên quốc gia

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản 2001-2014 .................23
Bảng 2.1: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN giai đoạn 20012014 ..........................................................................................................................33
Bảng 2.2: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN giai đoạn 2001-

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

2004 ..........................................................................................................................35
Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN giai đoạn 20052010 ..........................................................................................................................36
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN tăng trưởng
mạnh mẽ giai đoạn 2011-2014 .................................................................................37
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản theo ngành vào ASEAN giai đoạn
2001-2004 ................................................................................................................39
Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào lĩnh vực chế tạo ở các nước
ASEAN giai đoạn 2005-2009 ..................................................................................41
Bảng 2.7: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào lĩnh vực phi chế tạo ở các nước
ASEAN giai đoạn 2005-2009 ..................................................................................42
Bảng 2.8: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản theo ngành ở các nước ASEAN giai
đoạn 2010-2014 ........................................................................................................43
Bảng 3.1: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2001-2014 .62
Bảng 3.2: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản theo ngành ở Việt Nam giai đoạn
2001-2004................................................................................................................. 63
Bảng 3.3: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản theo ngành ở Việt Nam giai đoạn
2005-2009 ................................................................................................................65
Bảng 3.4: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản theo ngành ở Việt Nam giai đoạn
2010-2014 ................................................................................................................67
Bảng 3.5: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam theo hình thức đầu tư
đến hết năm 2005 .....................................................................................................68


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Nhật Bản theo địa bàn ........25
Biểu đồ 2.1: Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào ASEAN và Trung Quốc giai
đoạn 2001-2014 ........................................................................................................34
Biểu đồ 2.2: Tỷ suất lợi nhuận các dự án FDI của Nhật Bản ra nước ngoài giai

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


đoạn 2003-2013 ........................................................................................................45

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển đặt mục tiêu đến năm 2020 cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục tiêu đó
cần một nguồn vốn không nhỏ để tạo động lực thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trong điều kiện đất nước cịn gặp nhiều khó khăn, nguồn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

vốn trong nước cịn hạn chế thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) càng
giữ vai trị quan trọng cho q trình phát triển đất nước.

Đối với Nhật Bản, Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới và các doanh
nghiệp Nhật Bản sở hữu nguồn tài chính hùng mạnh, khoa học cơng nghệ tiên tiến
và kỹ thuật quản lý đạt trình độ cao. Khi hiệp định Plaza được ký kết năm 1985
đồng Yên lên giá mạnh làm cho các doanh nghiệp Nhật Bản mất dần lợi thế và phải
chuyển cơ sở sản xuất ra nước ngoài. Kể từ đây, Nhật Bản trở thành quốc gia xuất
khẩu vốn hàng đầu thế giới. Tại Việt Nam, tính đến hết năm 2014, Nhật Bản là
nước có tổng số vốn đầu tư trực tiếp lớn thứ hai (chỉ sau Hàn Quốc), tập trung vào
những ngành quan trọng như công nghiệp chế biến, bất động sản, xây dựng góp
phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, tạo cơng ăn việc làm và tiếp thu công nghệ
cao. Tuy nhiên, sự hợp tác về kinh tế trong đó có hoạt động đầu tư trực tiếp từ Nhật
Bản vào Việt Nam còn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của mối quan hệ
song phương kéo dài suốt 40 năm qua.

Bên cạnh đó, các nước ASEAN như Thái Lan, Philippines, Indonesia…mặc
dù có nhiều nét tương đồng với Việt Nam nhưng hiệu quả thu hút FDI từ Nhật Bản
và hiệu quả sử dụng nguồn vốn này ở các quốc gia đó cao hơn ở Việt Nam. Vậy
chúng ta có thể học tập được gì từ kinh nghiệm thu hút FDI từ Nhật Bản của các
nước trong khu vực? Đó là lý do em chọn đề tài: “Hoạt động đầu tư trực tiếp của
Nhật Bản vào các nước ASEAN và bài học cho Việt Nam trong việc thu hút
FDI từ Nhật Bản” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước ASEAN và
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn FDI từ Nhật
Bản.
1


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Lý luận chung về FDI, ưu nhược điểm và các nhân tố tác động đến việc thu
hút nguồn vốn FDI.
Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào khu vực ASEAN từ
đó đánh giá và rút ra bài học kinh nghiệm.
Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo


Nam và đề xuất giải pháp tăng cường thu hút FDI từ Nhật Bản trong thời gian tới
dựa trên bài học rút ra từ các nước trong khu vực ASEAN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tình hình đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước
ASEAN và việc thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam.
Pham vị nghiên cứu

Về mặt không gian: tổng thể hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các
nước ASEAN và Việt Nam.

Về mặt thời gian: bài khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích tài liệu, số liệu
về việc đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào khu vực ASEAN và Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2001 đến hết năm 2014 và đề xuất giải pháp tầm nhìn đến
năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các thơng tin, tài liệu, báo cáo
chính thức đã cơng bố của các bộ, ban ngành của Việt Nam, Nhật Bản, các nước
ASEAN và các tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan.

Phương pháp biện chứng, kết hợp lý luận và thực tiễn.

Phương pháp thống kê so sánh để làm rõ kết quả nghiên cứu.
6. Bố cục khóa luận

Bài khóa luận có bố cục 3 chương:


Chương 1: Lý luận chung về FDI và tổng quan hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của Nhật Bản
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào các nước
ASEAN
2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI từ Nhật Bản vào Việt Nam dựa
trên bài học kinh nghiệm của các nước ASEAN.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ FDI VÀ TỔNG QUAN HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN
1.1.

Tổng quan về FDI

1.1.1. Khái niệm
Hoạt động đầu tư quốc tế hình thành từ khi con người bắt đầu biết đến các

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU

FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

hình thức trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước
ngoài lại ra đời tương đối muộn vào thế kỷ 19 và ngay khi ra đời đã nhanh chóng
xác lập vị trí của mình, trở thành một xu thế tất yếu trong q trình tồn cầu hóa.
Cho đến nay, đã có nhiều khái niệm về FDI được đưa ra bởi các tổ chức quốc tế lớn
như Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF), Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và
Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO):

Theo IMF: FDI nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục
đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp (theo IMF, 1993,
Balance of Payments Manual, The fifth edition).

Theo OECD: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện nhằm thiết lập các
mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư
mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng
cách: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn
quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại tồn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào
một doanh nghiệp mới; cấp tín dụng dài hạn (>5 năm) (theo OECD, 2008, Detailed
Benchmark Definition of Foreign Direct Investment, The forth edition).
Hai khái niệm trên nhấn mạnh đến các lợi ích dài hạn. Khi tiến hành đầu tư
trực tiếp ra nước ngồi, chi phí bỏ ra tương đối tốn kém nên các nhà đầu tư thường
nhằm đến các mục tiêu lợi ích dài hạn. Muốn đạt được mục tiêu này địi hỏi các nhà
đầu tư trực tiếp phải có mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp nhận đầu tư và tạo
mức độ ảnh hưởng đáng kể để có thể quản lý doanh nghiệp này.

Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước nhận đầu tư) cùng

4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
với quyền kiểm sốt tài sản đó. Quyền kiểm sốt là dấu hiệu để phân biệt FDI với
các hoạt động đầu tư khác (theo WTO, 1996, Trade and foreign investment)
Về phía Việt Nam, ngay khi tiến hành hoạt động mở cửa kinh tế và thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài đã đặt ra vấn đề cho luật pháp về việc điều hành và quản lý
hoạt động của các doanh ngiệp có nguồn vốn từ bên ngồi. Trong Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1996 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo

tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Tuy nhiên, đối với Luật Đầu tư Việt
Nam 2005 dùng thay thế Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngồi năm 2000 và Luật khuyến
khích đầu tư trong nước năm 1998 lại chỉ đưa ra các khái niệm “ Đầu tư là việc nhà
đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan” (điều 3 khoản 1), “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” (điều 3 khoản 2) và
ngay cả Luật Đầu tư 2014 cũng chỉ đưa ra khái niệm “Đầu tư nước ngoài là việc
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp
khác để tiến hành hoạt động đầu tư” (điều 3 khoản 14) giống như điều 3 khoản 12
của Luật Đầu tư 2005 mà khơng có khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy
nhiên, từ các khái niệm trên có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư
nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc
nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước
ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Thơng qua các khái niệm trên có thể suy ra điểm quan trọng của FDI đó là sự
dịch chuyển vốn đầu tư từ nước này sang nước khác. Nước mà người chủ đầu tư
định cư là nước chủ đầu tư; nước mà ở đó hoạt động đầu tư được tiến hành gọi là
nước nhận đầu tư hay nước chủ nhà. Đặc biệt, FDI nhấn mạnh đến quyền kiểm soát
của doanh nghiệp ở quốc gia này đối với tài sản ở quốc gia khác.
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát FDI là một hình thức đầu tư quốc tế
trong đó đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu tư cho
một dự án ở nước khác nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án

5

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
đó [Vũ Chí Lộc (chủ biên), 2012, Giáo trình đầu tư quốc tế, NXB Đại học quốc gia
Hà Nội].
1.1.2. Đặc điểm
FDI là hình thức đầu tư nước ngồi với mục đích chính của các nhà đầu tư là
nắm quyền quản lý doanh nghiệp nên hình thức đầu tư này có những đặc điểm riêng

-

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo

biệt:

FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân với mục đích hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận:

trong luật pháp và tài liệu của nhiều nước quy định FDI là đầu tư tư nhân. Một số
nước khác trong đó có Việt Nam lại quy định chủ thể tham gia đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngồi tư nhân cịn có thể là nhà nước. Tuy nhiên, dù quy định thế nào về chủ
thể thì mục đích hàng đầu, quan trọng nhất vẫn là lợi nhuận và cùng với đó nảy sinh
nhiều vấn đề như chuyển giá gây thất thu ngân sách nước nhận đầu tư hay các vấn
đề về mơi trường. Vì vậy, các nước tiếp nhận nguồn vốn FDI đặc biệt là các nước
đang phát triển cần phải đăc biệt lưu ý, xây dựng cho mình một hành lang pháp lý
đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để định hướng FDI vào phục vụ mục
tiêu xây dựng, phát triển kinh tế xã hội đất nước mình, tránh tình trạng FDI trở
thành cơng cụ chỉ để phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu tư.
- Các chủ đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn
pháp định hoặc vốn điều lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước để giành
quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Tỷ lệ này ở các
nước quy định không giống nhau. Luật Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Anh và Pháp
là 20%, Việt Nam là 30% đối với hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn và cơng ty
cổ phần. Tỷ lệ vốn góp của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên, cùng với đó là lợi nhuận và rủi ro mà mỗi chủ đầu tư được phân chia.
-

Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự

chịu trách nhiệm về kết quả lỗ, lãi của dự án. Thu nhập của doanh nghiệp phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh mà họ đầu tư. Các chủ đầu tư có quyền quyết định lĩnh vực

đầu tư, quy mô, cơ cấu doanh nghiệp, địa điểm, công nghệ và kỹ thuật áp dụng phù
hợp với luật pháp nước nhận đầu tư; bên cạnh đó nhà đầu tư có thể chủ động trong
chiến lược, tạo động lực tập trung thúc đẩy sản xuất để có lợi nhuận cao.

6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
-

FDI thường kèm theo chuyển gia công nghệ cho các nước tiếp nhận đầu tư

thông qua việc sử dụng các máy móc, thiết bị, bằng sáng chế, bí quyết cơng nghệ,
cũng như các cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm…vào các dự án ở nước nhận đầu tư.
Bên cạnh việc tạo công ăn việc làm và nguồn thu ngân sách cho các nước nhận đầu
tư, chuyển giao công nghệ là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với các nước đang
phát triển trong việc nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, để góp phần vào cơng

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây cũng là khác biệt cũng như là ưu
điểm lớn nhất của FDI so với các hoạt động đầu tư nước ngoài khác.
1.1.3. Phân loại

Căn cứ vào các vấn đề liên quan đến việc đầu tư của chủ đầu tư nước ngồi lại
có các cách phân loại khác nhau như căn cứ theo cách thức xâm nhập, định hướng
của chủ đầu tư, quan hệ ngành nghề và lĩnh vực giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp
nhận đầu tư, định hướng của nước nhận đầu tư và theo hình thức pháp lý.
1.1.3.1.

Theo cách thức xâm nhập

FDI thường bao gồm hai hình thức xâm nhập:
-

Đầu tư mới (greenfield investment): Chủ đầu tư nước ngồi góp vốn để xây

dựng một cơ sở sản xuất kinh doanh mới tại nước nhận đầu tư. Đây là hình thức
thường được các nước nhận đầu tư khuyến kích thực hiện vì giúp tăng thêm vốn,
việc làm và các giá trị gia tăng.
-


Sáp nhập và mua lại qua biên giới (Cross-border Merger & Acquisition):

Chủ đầu tư nước ngoài mua lại hoặc sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có
ở nước nhận đầu tư. Đây là hình thức được các chủ đầu tư ưa chuộng sử dụng hơn
hình thức đầu tư mới vì chi phí đầu tư thấp hơn, tận dụng những lợi thế sẵn có, cơ
sở vật chất của doanh nghiệp trước đó, giảm thời gian nghiên cứu thị trường, hạn
chế rủi ro và cho phép doanh nghiệp tiếp cận thị trường nhanh hơn.
1.1.3.2.

Theo quan hệ về ngành nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu tư và đối tượng tiếp
nhận đầu tư

-

FDI theo chiều dọc (vertical FDI): là hình thức nhằm khai thác nguyên,

nhiên vật liệu hoặc để gần gũi người tiêu dùng hơn thông qua việc mua lại các kênh
7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
phân phối ở nước nhận đầu tư. Thơng qua đó, doanh nghiệp nhận đầu tư và chủ đầu
tư trở thành một dây chuyền thống nhất từ khâu sản xuất tới khi phân phối tới người
tiêu dùng.
-

FDI theo chiều ngang (horizontal FDI): hoạt động FDI được tiến hành nhằm


sản xuất cùng loại sản phẩm hoặc các sản phẩm tương tự như chủ đầu tư đã sản xuất
ở nước chủ đầu tư. Để thành cơng khi sử dụng hình thức này, chủ đầu tư cần tạo ra

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

sự khác biệt của sản phẩm. FDI theo chiều ngang thường được tiến hành nhằm mục
đích tận dụng các lợi thế độc quyền hoặc độc quyền nhóm đặc biệt khi việc phát
triển thị trường trong nước vi phạm luật chống độc quyền.
-

FDI hỗn hợp (conglomerate FDI): Doanh nghiệp chủ đầu tư và doanh nghiệp


nhận đầu tư hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Mục tiêu của hình
thức này nhằm tạo ra sự đa dạng hóa trong doanh nghiệp và thường được các doanh
nghiệp mạnh, có lượng tiền mặt lớn.
1.1.3.3.

Theo định hướng của chủ đầu tư

Tùy theo mục đích và lợi thế của chủ đầu tư mà có thể chọn lựa một trong hai
hình thức sau:
-

FDI phát triển (expansionary FDI): nhằm khai thác các lợi thế về quyền sở

hữu của doanh nghiệp ở nước nhận đầu tư, việc mở rộng được thị trường ra nước
ngoài giúp chủ đầu tư tăng doanh thu và lợi nhuận.
-

FDI phịng ngự (defensive FDI): là hình thức nhắm đến nguồn lao động rẻ ở

các nước nhận đầu tư nhằm giảm chi phí sản xuất để có thể cạnh tranh được với các
doanh nghiệp khác trên thị trường.
1.1.3.4.

Theo định hướng của nước nhận đầu tư

FDI có vai trị quan trọng đối với nước nhận đầu tư vì thế nước nhận đầu tư
cần định hướng FDI để phù hợp với hồn cảnh của nước mình.
-

FDI thay thế nhập khẩu: Hoạt động FDI này được tiến hành để hướng đến thị


trường nước nhận đầu tư, cung ứng các hàng hóa, sản phẩm mà nước này trước đây
phải nhập khẩu. Ưu điểm của hình thức này là hàng hóa đến tay người tiêu dùng
được hạn chế bớt các khoản thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển thơng qua đó giúp
giảm giá thành sản phẩm ở thị trường nước nhận đầu tư. Các yếu tố như dung lượng
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
thị trường, các rào cản thương mại và chi phí vận tải có tác động khơng nhỏ đến
hình thức đầu tư này.
FDI tăng cường xuất khẩu: Thị trường nhắm tới đối với hoạt động này bao

-

gồm cả thị trường nước nhận đầu tư và các thị trường khác trên toàn thế giới. Đây là
hình thức địi hỏi phải có các yếu tố đầu vào như nhân công, nguyên nhiên vật liệu
được cung ứng với giá rẻ. Sử dụng hình thức này có thể tận dụng tối đa các nguồn

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

lực của cả nước nhận đầu tư và chủ đầu tư.

FDI theo định hướng khác của Chính phủ: Chính phủ nước nhận đầu tư thực

-

hiện các biện pháp để điều chỉnh, khuyến khích hay hạn chế dịng vốn FDI chảy vào
nước mình để phù hợp với các mục tiêu kinh tế và xã hội khác của đất nước. Cụ thể,
Chính phủ Việt Nam khơng cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm mơi trường…
1.1.3.5.

Theo hình thức pháp lý

Tùy theo quy đinh của pháp luật mỗi nước, FDI lại được tiến hành theo các
hình thức pháp lý khác nhau. Theo Luật Đầu tư Việt Nam 2005, FDI được chia
thành các hình thức pháp lý chủ yếu:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên


-

để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam trong đó có quy định trách nhiệm chia
kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới. Cả chủ đầu tư
Việt Nam và chủ đầu tư nước ngoài tham hợp đồng, thực hiện quyền và nghĩa vụ
với tư cách pháp nhân cũ của mình.

Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên

-

cơ sở một hợp đồng liên doanh được ký giữa hai hay nhiều bên bao gồm cả chủ đầu
tư Việt Nam và chủ đầu tư nước ngoài. Điểm khác biệt quan trọng với hợp đồng
hợp tác kinh doanh là ở đây có hình thành pháp nhân mới và là pháp nhân Việt
Nam.
-

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp được đầu tư và sở hữu

bởi nhà đầu tư nước ngoài mà khơng có sự tham gia của chủ đầu tư Việt Nam, đồng
thời hình thành pháp nhân mới mang quốc tịch Việt Nam.
Ngồi các hình thức chủ yếu trên, hoạt động FDI ở Việt Nam cịn được thực
hiện thơng qua các hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT), Xây dựng - Chuyển
9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
giao - Kinh doanh (BTO), Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), tiến hành

mua cổ phần hoặc góp vốn và mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
nước ngồi muốn đầu tư ở Việt Nam có thể tự do lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp
với hoàn cảnh doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật Việt
Nam, được tạo điều kiện tốt nhất để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

1.1.4. Các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI

Một quyết định đầu tư muốn đạt được hiệu quả đều phải xem xét từ hai phía:
phía chủ đầu tư và thị trường. Đối với FDI cũng như vậy, khi mà thị trường nước
chủ đầu tư đã trở nên chật chội, các nguồn lực thuộc môi trường kinh doanh đó gần
như đã được sử dụng triệt để trong khi đó các chủ đầu tư có nguồn vốn lớn và nhu

cầu tìm kiếm thêm lợi nhuận thì họ sẽ nghĩ tới việc đầu tư ra nước ngoài.
1.1.4.1.

Các nhân tố thuộc chủ đầu tư

Mỗi nhà đầu tư khi tiến hành hoạt động đầu tư trực tiếp ở bất kỳ nước nào thì
động lực đầu tư mà họ nhắm tới là thị trường nguồn tài nguyên phong phú, các yếu
tố đầu vào giá rẻ…và đích đến cuối cùng chính là lợi nhuận. Hoạt động đầu tư ra
nước ngồi địi hỏi những chi phí lớn nên việc tận dụng tối đa những lợi thế sẵn có
của mình về quy mơ và quyền sở hữu có tác động khơng nhỏ đến khả năng sinh lời
của dự án.
-

Chủ đầu tư sở hữu những lợi thế về quyền sở hữu hay lợi thế riêng của chủ

đầu tư.

Nhờ vào kinh nghiệm đầu tư, các yếu tố công nghệ, năng lực quản lý, lợi thế
về quy mô và khả năng hợp tác với các doanh nghiệp khác làm cho các doanh
nghiệp chủ đầu tư tạo ra được lượng vốn lớn và năng suất cận biên cao. Bên cạnh
đó, các yếu tố đầu vào trong nước đã dần không còn đáp ứng được nhu cầu sản xuất
cao của các cơng ty, tập đồn lớn và việc dịch chuyển nguồn vốn sang các quốc gia
khác trở nên cần thiết để kéo dài chu kỳ sản phẩm và nâng cao lợi nhuận. Chu kỳ
sản phẩm gồm 4 giai đoạn: giai đoạn thâm nhập, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn
chín muồi và giai đoạn suy tàn. Đối với các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc
tế, việc kéo dài vòng đời sản phẩm giúp giảm lượng lớn chi phí, tăng hiệu quả kinh
doanh.
10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



TrongHieuKCT
-

Lợi thế nội bộ hóa của chủ đầu tư
Các chủ đầu tư quyết định đầu tư ra nước ngoài khi bản thân họ nắm giữ

những lợi thế đặc thù thuộc về nội bộ doanh nghiệp và FDI sẽ giúp họ tận dụng tối
đa các lợi thế của các tài sản riêng này. Những lợi thế này sẽ giúp chủ đầu tư khắc
phục những bất lợi, đối phó với việc thị trường nước ngồi khơng hồn hảo và cho
phép họ vượt qua những khó khăn khi đầu tư ở nước ngồi. Các lợi thế sở hữu được

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo

chuyển giao trong nội bộ tập đồn, các cơng ty đa quốc gia sẽ tìm kiếm các thị
trường có nhân cơng giá rẻ, nguồn nguyên liệu phong phú để kết hợp tạo ra mối liên
kết dọc, kết hợp mua bán nguyên liệu và thành phẩm.
1.1.4.2.

Các nhân tố thuộc nước chủ đầu tư

Việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp của nước chủ đầu tư có thuận
lợi hay khơng có tác động khơng nhỏ đến những chính sách và biên pháp khuyến
khích đầu tư ra nước ngồi. Chính phủ tăng cường ký kết các hiệp định đầu tư, tạo
các mối quan hệ song phương, đa phương giúp các doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm
các thị trường đầu tư. Bên cạnh đó, các chính sách ưu đãi thuế và tài chính, khuyến
khích chuyển giao công nghệ, trợ giúp tiếp cận thị trường, hỗ trợ thông tin và trợ
giúp kỹ thuật sẽ tạo điều kiện để các nhà đầu tư hoạt động thuận lợi và hiệu quả ở
nước ngồi. Ngược lại, các chính sách hạn chế chuyển vốn ra nước ngoài, hạn chế
tiếp cận thị trường hay cấm đầu tư vào một số nước của chính phủ nước chủ đầu tư
sẽ làm ngăn cản dịng vốn FDI chảy ra bên ngồi.

Xung đột thương mại với quốc gia thâm hụt cán cân thương mại: Trong
trường hợp một nước có nhiều lợi thế và xuất siêu một lượng lớn hàng hóa sang một
nước khác khiến cho cán cân thương mại thặng của chiều ngược lại bị thâm hụt
nặng nề, các nước nhập siêu sẽ gây những sức ép nhất định để làm mất lợi thế của
hàng hóa nước chủ đầu tư sản xuất trong nước khi tiến hành xuất khẩu. Vì vậy,
nước chủ đầu tư sẽ xuất khẩu vốn ra nước ngoài để giảm bớt căng thẳng, mở rộng
sản xuất và tiếp tục bán được hàng hóa ở thị trường đó.
1.1.4.3.

Các nhân tố thuộc nước nhận đầu tư


Nhu cầu đầu tư ra nước ngoài của các tập đồn lớn, các cơng ty xun quốc
gia hiện nay rất lớn. Việc thiếu hụt nguồn vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
các nước đang và chậm phát triển tạo nên sự cạnh tranh gay gắt, những cuộc chạy
đua để đón đầu dịng vốn FDI từ các nước phát triển. Vì vậy, tạo một mơi trường
đầu tư lý tưởng tại chính nước nhận đầu tư có tác động khơng nhỏ đến quyết định
của các chủ đầu tư.
-

Mơi trường chính trị - xã hội
Đây là yếu tố quan trọng mà một công ty, tập đồn xem xét liệu có nên đầu tư

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

vào một quốc gia nào đó hay khơng. Sự bất ổn về chính trị - xã hội làm ảnh hưởng
đến sự vận hành bình thường của quốc gia. Sự ổn định của yếu tố này có tác động
khơng nhỏ đến tâm lý người dân và các nhà đầu tư. Bất kể những sự bất ổn về chính
trị - xã hội nào như chiến tranh, đảo chính, bạo động, khủng bố, nội chiến…đều
khơng cho thấy sự đảm bảo an tồn nào cho nhà đầu tư và tài sản của họ. Khơng
những khó có thể thu hút nguồn vốn FDI từ bên ngồi, mỗi sự khơng ổn định của
yếu tố này có thể sẽ dẫn đến việc dịng vốn từ trong nước chảy ra bên ngồi để tìm
kiếm cơ hội đầu tư hấp dẫn hơn.

Xung đột về chính trị giữa hai quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
FDI qua lại giữa hai nước này. Tiêu biểu là mối quan hệ Trung – Nhật đang ngày
càng xấu đi, mặc dù Trung Quốc từng được coi là thiên đường cho các nhà đầu tư
nhưng hiện nay đang xảy ra một cuộc di cư tập thể của các doanh nghiệp Nhật Bản
ra khỏi quốc gia đông dân nhất thế giới này sang các quốc gia Đơng Nam Á trong
đó có Việt Nam.
-

Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô và tiềm năng tăng trưởng GDP

Các yếu tố thuộc kinh tế vĩ mơ như mức độ lạm phát, cán cân thanh tốn, lãi
suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản của nhà đầu tư
ngay khi bắt đầu tiến hành đầu tư. Khi nhà đầu tư bước vào một thị trường, họ phải
đem nguồn vốn bằng ngoại tệ quy đổi ra nội tệ, và bất kỳ sự biến động bất lợi nào

của các yếu tố này sẽ làm số vốn đầu tư giảm sút. Vì vậy, ổn định kinh tế vĩ mơ có
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn nước ngồi, tạo ra
sự an tâm và kích thích các nhà đầu tư nước ngồi tham gia thị trường.
Quy mơ và tốc độ tăng trưởng GDP cho thấy dung lượng thị trường và tiềm
năng phát triển của một nền kinh tế trong tương lai. Khi một nhà đầu tư nhắm đến
một thị trường, trước tiên mục tiêu của họ thường sẽ chính là thị trường đó, sau đó
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
mới nghĩ tới việc xuất khẩu. Một giá trị GDP lớn phần nào cho thấy khả năng sản
suất, mức độ tiêu dùng và tâm lý lạc quan của người dân đối với kinh tế nước nhà.
Người tiêu dùng chi tiêu nhiều, khả năng chi trả tốt cùng với đó là nhu cầu cao về
vật chất và tinh thần góp phần hấp dẫn các nhà đầu tư. Giá trị và tốc độ tăng trưởng
GDP cao cho thấy khả năng cạnh tranh của nền kinh tế so với các nước trong cùng
khu vực và trên thế giới.

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC

HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

-

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Kết cấu cơ sở hạ tầng gồm tổng thể các hạng mục đường sá, mạng lưới giao
thông vận tải, kho tàng, bến bãi, trường học, bệnh viện, hệ thống thông tin liên lạc.
Sự phát triển của yếu tố này tác động không nhỏ đến sự thuận lợi trong đầu tư và
kinh doanh. Hệ thống giao thông, cảng biển, đường bộ, đường sắt, sân bay, kho
chứa hàng quốc tế được phân bổ khắp cả nước, đạt các tiêu chuẩn cao phục vụ
không nhỏ nhu cầu di chuyển, vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu giúp giảm
thiểu chi phí trung chuyển và các rủi ro gặp phải. Một quốc gia được trang bị một
hệ thống thông tin liên lạc viễn thông đồng bộ, bưu điện hoạt động liên tục, có khả
năng chuyền tải lớn, bảo mật cao, hệ thống ngân hàng hồn thiện đảm bảo an tồn
thơng tin, bí mật nội bộ, chuyển tiền hiệu quả góp phần tạo thuận lợi trong kinh
doanh.
-

Trình độ lao động của lực lượng lao động và giá cả lao động phổ thông

Lực lượng lao động là nguồn lực vô cùng quan trọng tham gia sản xuất, kinh
doanh và góp phần quản lý doanh nghiệp. Một lực lượng lý tưởng gồm dồi dào các
lao động phổ thơng có tay nghề có thể trực tiếp đứng máy, sản xuất và bộ phận có

chun mơn cao, lao động cao cấp đảm nhận những vị trí quan trọng, chuyên trách
để đảm bảo việc kinh doanh được tiến hành hiệu quả và xuyên suốt. Dù nhà đầu tư
có sở hữu cơng nghệ và nguồn lực mạnh mà thị trường lao động nước chủ nhà
không cung ứng được lao động chất lượng thì doanh nghiệp cũng khơng hoạt động
được. Dịng vốn vì thế mà bị ứ đọng và dần thu hẹp lại.

Ở nước chủ đầu tư, trong điều kiện chi phí sản xuất tăng cao trong đó tiền
lương của lao động phổ thông ở mức cao cũng là một yếu tố góp phần nâng giá
thành sản phẩm lên. Do vậy, nhiều nhà đầu tư đặc biệt là nhà đầu tư hoạt động trong

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
các lĩnh vực chế tạo khi tìm kiếm thị trường đầu tư sẽ chọn giá lao động là một yếu
tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của mình.
-

Năng lực cung ứng của các doanh nghiệp phụ trợ
Một tập đồn, cơng ty đa quốc gia dù là có mạnh đến đâu nhưng cũng khơng

thể hoạt động một mình mà khơng có sự hỗ trợ và cung ứng của các công ty khác
đặc biệt ở nước nhận đầu tư. Hệ thống các doanh nghiệp phụ trợ giúp nhà đầu tư

UU
FFTT
SSuu
aann

i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

nước ngoài giảm tối đa các chi phí, tránh việc đầu tư dàn trải vừa tốn kém mà không
đem lại hiệu quả. Nếu CNPT không phát triển sẽ khiến các công ty lắp ráp và những
công ty sản xuất sản phẩm cuối cùng phải phụ thuộc nhiều vào đầu vào nhập khẩu,
làm tăng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do phải chịu thêm các chi phí vận
chuyển, bảo hiểm, hải quan… Ngồi ra, những doanh nghiệp này còn phải đối mặt
với nhiều rủi ro khác như tiến độ, thời gian giao hàng… Ngày nay, khi mơi trường
đầu tư ngày càng trở nên thơng thống và khơng có nhiều sự khác biệt về chính
sách hỗ trợ giữa các nước cạnh tranh thì việc đa dạng các cơng ty phụ trợ có tác
động khơng nhỏ đến quyết định của các nhà đầu tư.
-

Hệ thống pháp luật, chính sách khuyến khích thu hút FDI

Một lực cản vơ hình từ phía nước nhận đầu tư mà các nhà đầu tư khơng phải
lúc nào cũng lường trước được đó là hệ thống pháp luật và thủ tục hành chính. Đôi

khi hệ thống pháp luật phức tạp, thủ tục hành chính rườm rà, răc rối khiến cho các
chủ đầu tư nước ngoài bị chậm tiến độ đầu tư và chậm chí là khơng lấy được giấy
phép đầu tư. Một bộ máy hành chính hiệu quả phải thống nhất, gọn nhẹ; thủ tục đơn
giản; cán bộ hành chính nhiệt tình và có chun mơn; đường lối chính sách nhất
qn, có định hướng lâu dài.

Các chính sách của Chính phủ nước nhận đầu tư có thể tác động trực tiếp như
quy định về việc thành lập và hoạt động, các tiêu chuẩn đối xử với FDI, cơ chế hoạt
động của các doanh nghiệp này trên thị trường hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư
của các doanh nghiệp FDI như các chính sách về tiền tệ, thuế, tỷ giá hối đối, chính
sách thương mại, chính sách tư nhân hóa, chính sách liên quan đến cơ cấu ngành,
vùng…
Khi các nhà đầu tư đem tiền đi đầu tư ln tính tốn được và mất khi chọn một
thị trường, địa điểm đầu tư. Những ưu đãi mà Nhà nước và địa phương nơi nhà đầu
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
tư tiến hành kinh doanh sẽ góp phần khơng nhỏ giúp nhà đầu tư sớm ổn định kinh
doanh và thu về lợi nhuận. Không phải nơi nào cũng được thiên nhiên ưu đãi cho
những thứ hoàn hảo nhưng cải thiện những yếu tố chủ quan, nâng cao năng lực cạnh
tranh của mơi trường đầu tư thể hiện thiện chí to lớn của chính quyền nước nhận
đầu tư với những người đi kiếm tìm lợi nhuận từ bên ngồi.
Nói tóm lại, hiện nay ở nhiều nơi trên thế giới nguồn vốn đang dư thừa và nhu

UU
FFTT
SSuu

aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

cầu đầu tư trực tiếp ra nước ngồi vơ cùng lớn. Tuy nhiên, việc dòng vốn FDI sẽ
chảy đến đâu, vào khu vực hay quốc gia nào phụ thuộc rất nhiều vào chính các quốc
gia muốn thu hút dịng vốn đó. Liệu rằng những yếu tố thuộc môi trường đầu tư đã
thực sự tốt để thỏa mãn nhu cầu và làm hài lòng các nhà đầu tư? Không ngừng cải
thiện các yếu tố đó tạo ra sự an tâm và an tồn đầu tư là chìa khóa xây dựng lịng tin
về một thiên đường sản sinh lợi nhuận.
1.1.5. Tác động của FDI

Từ khi ra đời cho đến nay, FDI luôn khẳng định vai trị của mình trong hoạt
động đầu tư quốc tế. Khơng phải ngẫu nhiên mà FDI đang khơng ngừng phát triển.
Hình thức đầu tư này có tác động khơng nhỏ đến lợi ích của cả chủ đầu tư, nước chủ
đầu tư và đặc biệt là nước nhận đầu tư.

Về phía các nhà đầu tư, họ đi trên hành trình mà mục tiêu cuối cùng là tối đa

hóa lợi nhuận. Các cơng ty ln tìm kiếm những nơi mà việc sản xuất và kinh
doanh thuận lợi nhất. Khi mà trong nước đã trở nên quá chật chội, tràn ngập hàng
hóa của cả doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, FDI là phương thức hữu hiệu để
chủ đầu tư vươn ra thế giới và xác lập vị thế ở các thị trường khác nhờ vào các lợi
thế sẵn có.
1.1.5.1.

Đối với nước chủ đầu tư

Việc các công ty thuộc nước chủ đầu tư đầu tư ra nước ngồi để thu lợi nhuận
khơng chỉ có lợi cho riêng doanh nghiệp mà cịn đem lại nhiều lợi ích cho đất nước
của họ. Nhờ vào quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh ở nước nhận đầu tư, chủ
đầu tư tạo nên tầm ảnh hưởng của mình đối với nền kinh tế - xã hội đó, xây dựng
quan hệ và thiện cảm đối với đất nước và người dân nơi họ đầu tư. Từ đó, doanh
nghiệp dần trở thành cầu nối về kinh tế giữa hai nước, xây dựng quan hệ hợp tác và
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
thơng qua đó, nước chủ đầu tư bành chướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín
chính trị trên trường quốc tế.
Đối với nhiều nền kinh tế phát triển, FDI là một biến pháp hữu hiệu giúp ổn
định kinh tế vĩ mô. Khi mà nền kinh tế phát triển quá nóng, năng suất lao động cao,
hàng hóa trong nước sản xuất ra ồ ạt vượt quá mức cầu người dân dẫn đến khủng
hoảng kinh tế và hiện tượng giảm phát xảy ra. Để ngăn cản tình trạng này, các

UU
FFTT

SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

Chính phủ tiến hành các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu vốn, mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, góp phần giảm áp lực cho nền kinh tế, kéo dài
chu kỳ phát triển của đất nước.

FDI giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động khi cùng chủ đầu ra ra
nước ngoài làm việc. Ở những dự án đầu tư mới, các chuyên gia ở nước chủ nhà
thiếu hụt và không đáp ứng được nhu cầu công việc, chủ đầu tư sẽ đưa cán bộ sang
để hướng dẫn và vận hành ban đầu. Thù lao của những người này vì vậy mà được
nâng cao.

FDI tránh được việc khai thác quá mức nguồn lực trong nước như tài ngun,
khống sản tự nhiên khơng có khả năng tái tạo. Đồng thời những ngành nghề gây ô
nhiễm môi trường qua con đường FDI được đưa ra nước ngoài.


Bên cạnh những ưu điểm, nước chủ đầu tư phải chấp nhận những bất lợi mà
hoạt động đàu tư này đem lại như từ vị thế nước xuất khẩu trở thành nước nhập
khẩu; cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn định của đồng tiền bị ảnh hưởng; cùng
với đó là việc các doanh nghiệp chuyển cơ sở ra nước ngoài làm giảm cầu lao động
trong nước và gia tăng tình trạng thất nghiệp.
1.1.5.2.

Đối với nước nhận đầu tư

 Tích cực
-

Đối với nhiều quốc gia, đặc biệt là các nền kinh tế đang phát triển có tỷ lệ

tích lũy thấp, tiết kiệm phục vụ đầu tư không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển đất
nước, FDI trở thành một kênh bổ sung, chuyển giao vốn, công nghệ và khả năng
quản lý.
Hầu hết ở các nước đang và chậm phát triển, năng lực sản xuất, kỹ năng quản
lý còn yếu kém cùng với đó là cơ sở hạ tầng kỹ thuật nghèo nàn, lạc hậu dẫn đến
năng suất lao động thấp, hàng hóa kém chất lượng khơng thể cạnh tranh với hàng
16

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
hóa khác trên thị trường quốc tế. Khơng có bước đột phá thì nền kinh tế đó khó có
thể thốt khỏi vòng luẩn quẩn và dần tụt hậu so với thế giới. Cơng nghệ chính là
trung tâm, chìa khóa cho q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Cơng

nghệ là yếu tố sống cịn đưa một đất nước trở thành nước công nghiệp. Công nghệ kỹ thuật theo chân các nhà đầu tư đến nước nhận đầu tư bao gồm cả những công
nghệ bị cấm xuất theo con đường ngoại thương. Những công nghệ tiên tiến, hiện đại

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

có thể làm thay đổi bộ mặt của một nền sản xuất, chuyển từ sản xuất manh mún,
nhỏ lẻ, thủ cơng sang quy mơ cơng nghiệp.

Nguồn vốn có thể được sở hữu thông qua nhiều cách như tiết kiệm hay đi vay.
Tuy nhiên, việc sản xuất trong nước cịn kém hiệu quả thì tích lũy cao là điều xa xỉ
hay việc vay nợ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những khoản nợ vay với lãi cao, quản lý và
đầu tư kém hiệu quả khiến con nợ tiếp tục tìm kiếm các khoản vay mới để bù đắp
trong ngắn hạn. Những điều kiện cho vay dần ngặt nghèo hơn, và chu kỳ cứ thế tiếp

diễn đẩy con nợ vào vòng xoáy nợ nần: vay – nợ - vay mới – nợ tăng – tiếp tục vay
mới khác… Lạm phát xảy ra và ngân sách bị thâm hụt. Trả nợ sẽ ngốn hết các
khoản chi ngân sách phục vụ đầu tư và phát triển. Trường hợp xấu nhất có thể xảy
ra đó là bị vỡ nợ. Khắc phục điều này, FDI bổ sung nguồn vốn cần thiết, dồi dào
phục vụ trực tiếp phát triển kinh tế, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.

Thơng qua đầu tư và chuyển giao công nghệ, chủ đầu tư đào tạo và nâng cao
năng lực quản lý và tay nghề cho lao động và chuyên gia địa phương. Được học tập
và làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp giúp người lao động địa phương
cải tiến và hoàn thiện nhiều kỹ năng – điều mà các lao động trong nước đang rất
thiếu. Bên cạnh đó, lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề nước nhận đầu tư cũng
sẽ cải thiện đáng để để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng ngày càng cao từ phía các chủ
đầu tư nước ngồi.
-

FDI giúp nước nhận đầu tư tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu

Khi mà năng lực sản xuất trong nước còn hạn chế, hàng hóa sản xuất ra đáp
ứng hạn chế các tiêu chuẩn quốc tế, các doanh nghiệp FDI trở thành một cầu nối
kinh tế giữa doanh nghiệp trong nước với nước ngồi. Các cơng ty đa quốc gia nhờ
sở hữu tiềm lực vốn có, kinh nghiệm kinh doanh quốc tế sẽ tận dụng những lợi thế ở
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


TrongHieuKCT
nước nhận đầu tư để sản xuất ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên
trường quốc tế. Kết hợp với các doanh nghiệp bản địa tạo thành một mối liên kết

chung, phân công lao động khu vực giúp tăng năng suất lao động địa phương.
Thơng qua đó, hàng hóa khi tiến hành xuất khẩu mang nhiều lợi thế, kéo theo việc
mở rộng thị trường và tăng cường năng lực xuất khẩu.
-

FDI tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương. Không những trực tiếp

UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo
UU
FFTT
SSuu
aann
i iCC
HHoo

sử dụng lao động trong doanh nghiệp, cơ sở của mình, các doanh nghiệp FDI thông
qua việc thúc đẩy các doanh nghiệp địa phương cũng gián tiếp tạo ra công ăn việc
làm. Nhờ làm ăn tốt mà những lao động trong các doanh nghiệp FDI thường có thu
nhập cao hơn và đời sống được nâng cao.

-

FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Ở hầu hết các

nước đang và chậm phát triển, ngành nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao. FDI
thường được đầu tư vào công nghiệp kỹ thuật cao và dịch vụ kéo theo những sự
chuyển dịch của lao động, vốn, cơ cấu sản phẩm vào những ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao đóng góp đáng kể vào tăng thu ngân sách, tăng trưởng GDP và ổn định
xã hội. Về phương diện quốc tế, nó giải quyết sự mất cân đối trong cơ cấu lãnh thổ,
phát huy tối đa lợi thế từng địa phương, đưa các khu vực nghèo đói giảm nghèo và
phát triển kinh tế.
-

FDI đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước thơng qua các khoản thuế

đóng góp hàng năm của các doanh nghiệp nước ngoài.
 Tiêu cực

Bên cạnh việc sở hữu nhiều ưu điểm, FDI cũng tồn tại những bất cập mà nhiều
quốc gia đang gặp phải. Vì mục tiêu số một của các doanh nghiệp nước ngồi chính
là lợi nhuận nên những doanh nghiệp này thường lợi dụng những sở hở, yếu kém
trong quản lý của Chính phủ nước sở tại để thực hiện các hoạt động gian lận, trốn
thuế, vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.

Một tình trạng chung ở nhiều nước đang phát triển có luật pháp chưa chặt chẽ
và hồn thiện đó là việc chuyển giá của các doanh nghiệp FDI. Với lợi thế sở hữu
mạng lưới sản xuất và phân phối ở khắp nơi trên thế giới, các doanh nghiệp này dễ
dàng chuyển lợi nhuận từ quốc gia đánh thuế thu nhập cao sang các thiên đường
thuế. Trong nhiều năm liền bất chấp những ưu đãi mà Chính phủ nước nhận đầu tư
18


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×