TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
==========o0o==========
BÀI TẬP NHĨM
MƠN: Quản trị tài
chính doanh nghiệp
ĐỀ TÀI: Chính sách
chia cổ tức của
Vinamilk
từ năm 2015 đến tháng 08/2017
Nhóm
: Nhóm 10
Lớp tín chỉ
: KET307(1-1718).3_LT
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thu Hiền
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
MỤC LỤC
Danh mục các bảng.................................................................................................3
Danh mục các biểu đồ.............................................................................................3
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phần mở đầu............................................................................................................4
Phần nội dung..........................................................................................................5
1.
Giới thiệu chung về Vinamilk.....................................................................5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển............................................................5
1.2 Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................7
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2015 đến tháng 08/2017.......................8
2.
Khái quát chính sách chia cổ tức của Vinamilk từ năm 2015 đến tháng
08/2017................................................................................................................ 10
3.
Phân tích tác động của chính sách chia cổ tức đến giá cổ phiếu............12
3.1 Trả cổ tức đợt 1 năm 2015......................................................................12
3.2 Trả cổ tức đợt 2 năm 2015......................................................................15
3.3 Trả cổ tức đợt 1 năm 2016......................................................................18
3.4 Trả cổ tức đợt 2 năm 2016......................................................................20
3.5 Trả cổ tức đợt 1 năm 2017......................................................................22
4.
Đánh giá chính sách chia cổ tức của Vinamilk từ năm 2015 đến tháng
08/2017................................................................................................................ 24
4.1 Tích cực..................................................................................................24
4.2 Tiêu cực..................................................................................................26
Phần kết luận.........................................................................................................27
Tài liệu tham khảo.................................................................................................28
Danh sách thành viên nhóm 10.............................................................................29
Danh mục các bảng
Bảng 1. Tốc độ tăng tưởng của lợi nhuận sau thuế các quý năm 2015......................8
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế các quý năm 2016.....................9
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế các quý năm 2017...................10
Bảng 4. Dự kiến và thực tế hoạt động chi trả cổ tức của Vinamilk..........................12
Bảng 5. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 07 - 09/2015............14
Bảng 6. Phương án phân phối lợi nhuận năm 2015.................................................16
Bảng 7. Chi tiết giá và lương giao dịch cổ phiếu VNM tháng 06/2016...................17
Bảng 8. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2016...................19
Bảng 9. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 04 - 05/2017............21
Bảng 10. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2017.................24
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 07 – 09/2015...13
Biểu đồ 2. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 06/2016..........16
Biểu đồ 3. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2016..........18
Biểu đồ 4. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 04 – 05/2017...20
Biểu đồ 5. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2017..........23
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phần mở đầu
Một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt phải có một bộ phận quản trị tài chính
tốt. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh
doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao tối đa hóa giá trị
doanh nghiệp và đạt được mục tiêu đề ra.
Một yếu tố góp phần khơng nhỏ đến tình hình tài chính của cơng ty là chính
sách chi trả cổ tức. Chính sách cổ tức là vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính
với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cơng ty. Nhận thấy được tầm quan trọng
của vấn đề nên nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Chính sách chia cổ tức
của Vinamilk từ năm 2015 đến tháng 08/2017”. Từ đó, chúng em phân tích, đánh
giá tác động của chính sách cổ tức đến giá trị của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu đo
lường phù hợp, đưa ra một số biện pháp cho cơng ty nói riêng và các doanh nghiệp
nói chung thực hiện chính sách cổ tức tối ưu.
Vì kiến thức cịn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp nhằm nâng cao chất lượng tiểu luận được tốt hơn. Chúng em xin chân thành
cảm ơn!
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Phần nội dung
1. Giới thiệu chung về Vinamilk
Vinamilk là thương hiệu mà đơng đảo người Việt tin dùng, có độ phủ sóng
trên tồn quốc. Vinamilk chính là tên gọi, tên viết tắt của Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam. Đây là công ty chuyên sản xuất kinh doanh sữa, các sản phẩm từ sữa, thiết bị
máy móc liên quan tới sữa ở Việt Nam.
Tính từ thời điểm thành lập cho đến tháng 09/2016, sau hơn 40 năm ra mắt,
Vinamilk đã chiếm 55% thị phần sữa nước, 85% thị phần sữa chua, 80% thị phần
sữa đặc, 40% thị phần sữa bột và với 212.000 điểm bán lẻ và 575 cửa hàng phân
phối trực tiếp. Sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt ở gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ và
gần 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc. Đến nay, các sản phẩm của Vinamilk đã
được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những quốc gia yêu
cầu rất cao về chất lượng trong sản phẩm dinh dưỡng như Nhật, Canada, Mỹ, Úc....
Những con số này dự kiến sẽ còn tăng trong tương lai sắp tới.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Giai đoạn bao cấp (1976 – 1986)
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập với tên gọi “Công ty Sữa – Cà phê
miền Nam”, tiếp quản 3 nhà máy cũ là: Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là Nhà
máy Foremost), Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là Nhà máy Cosuvina) và Nhà
máy sữa bột Dielac (tiền thân là Nhà máy Sữa bột Nestle’).
Năm 1982, “Công ty Sữa – Cà phê miền Nam” được đổi tên thành “Xí nghiệp
Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I”, được chuyển giao về Bộ Công nghiệp Thực
phẩm. Thời điểm này, xí nghiệp có thêm hai nhà máy trực thuộc là Nhà máy Bánh
kẹo Lubico và Nhà máy Bột dinh dưỡng Bích Chi.
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1.1.2 Giai đoạn đổi mới (1986 – 2003)
Tên gọi Công ty sữa Việt Nam, gọi tắt là Vinamilk, chính thức có từ tháng
03/1992. Cơng ty dưới quyền quản lý của Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất và
chế biến sữa, các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Vinamilk có thêm nhà máy mới ở Hà Nội, nâng tổng số nhà máy
lên con số 4 nhằm chiếm lĩnh thị trường miền Bắc.
Năm 1996, Vinamilk liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn,
tiến tới thành lập Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định nhằm thâm nhập vào thị
trường miền Nam.
Năm 2000 xây dựng nhà máy sữa ở Cần Thơ cùng Xí nghiệp Kho vận ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.3 Giai đoạn cổ phần hóa và mở rộng quy mơ (2003 – nay)
Năm 2003, Công ty sữa Việt Nam chuyển thành Công ty Cổ phần sữa Việt
Nam, niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán với mã cổ phiếu là VNM.
Năm 2004, Vinamilk mua lại Công ty Cổ phần Sữa Sài Gòn.
Năm 2005, Vinamilk mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh tại Nhà
máy sữa Bình Định, mở cửa Nhà máy Sữa Nghệ An. Tháng 08/2005 công ty liên
doanh thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam, tung ra thị
trường thương hiệu Zorok vào giữa năm 2007.
Năm 2007, Vinamilk mua cổ phần chi phối 55% của Cơng ty sữa Lam Sơn,
tiếp tục có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Thanh Hóa vào tháng 07.
Năm 2009, công ty tiếp tục phát triển 135.000 đại lý phân phối cùng 9 nhà
máy, các trang trại ni bị sữa ở hai tỉnh Nghệ An và Tuyên Quang
Từ năm 2010 đến 2012, cơng ty rót vốn 220 triệu USD đầu tư xây dựng nhà
máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương.
Từ năm 2011 đến nay, Vinamilk vẫn khơng ngừng phát triển, vươn xa ra thị
trường quốc tế. Công ty đẩy mạnh việc mua lại cổ phần của các cơng ty nước ngồi
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
như Công ty Sữa Miraka (New Zealand), Công ty Vinamilk Europe Spóstka z
Ograniczona Odpowiedzialnoscia (Ba Lan) và Cơng ty Driftwood (Mỹ), đồng thời
cho xây dựng Nhà máy sữa Angkormilk – nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất hiện
nay tại Campuchia. Bên cạnh đó, Vinamilk chính thức ra mắt thương hiệu của mình
tại Myanmar và Thái Lan, mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm từ sữa với các ngành hàng
chính bao gồm:
Sữa nước: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa
organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex,
Super SuSu,…
Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi,
ProBeauty.
Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột
ăn dặm dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu
đường, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold.
Sữa đặc: Ngơi Sao Phương Nam và Ơng Thọ.
Nước giải khát: nước trái cây và trà nhãn hiệu Vfresh, nước đóng chai và nước
chanh muối nhãn hiệu Icy.
Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,
Nhóc Kem Ozé, phơ mai Bị Đeo Nơ.
Sữa đậu nành: sữa đậu nành Vinamilk Canxi, sữa đậu nành Nha đam, sữa đậu
nành GoldSoy.
Ngồi ra, cơng ty cịn có các hoạt động khác như là:
Chăn nuôi, trồng chọt: các hoạt động chăn ni ngồi mục đích chính là cung
cấp sữa tươi – nguyên liệu đầu vào cho quy trình sản xuất các sản phẩm từ sữa
– cịn cung cấp giống vật nuôi và kỹ thuật nuôi trồng.
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất (trừ hóa
chất có tính độc hại mạnh) và nguyên liệu.
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê.
Kinh doanh kho, bến bãi, vận tải.
Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống khơng cồn, nước khống, thực phẩm chế
biến, chè, cà phê rang-xay-phin-hịa tan (khơng sản xuất chế biến tại trụ sở).
Sản xuất và mua bán bao bì, sản phẩm nhựa (khơng hoạt động tại trụ sở).
Y tế - Sức khỏe: Phòng khám An Khang được mở tại Thành phố Hồ Chí Minh
vào tháng 06/2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ
thống thơng tin điện tử. Phịng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh
dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe.
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2015 đến tháng 08/2017
1.3.1 Năm 2015
Nhìn chung, tình hình tài chính của cơng ty vẫn được duy trì lành mạnh, hầu
hết các chỉ số tài chính đều tăng trưởng dương và tốt hơn 2014. Ngồi yếu tố kết
quả hoạt động kinh doanh tốt, công tác quản lý tài chính ln được chú trọng để
đảm bảo tài chính của Cơng ty được quản lý một cách chặt chẽ nhất.
Tổng lợi nhuận sau thuế theo các Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của
công ty như sau:
Niên độ
Lợi nhuận sau thuế (VND)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Năm 2015
Năm 2014
(1)
(2)
(3)
(2)/(3)*100% – 100%
Quý 1
1.560.188.028.345
1.394.247.567.859
11,09
Quý 2
2.186.222.022.636
1.576.569.854.559
38,67
Quý 3
2.122.566.492.437
1.723.121.792.874
23.18
Quý 4
1.900.576.208.279
1.729.968.062.631
9.86
Bảng 1. Tốc độ tăng tưởng của lợi nhuận sau thuế các quý năm 2015
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(Theo Báo cáo tài chính Hợp nhất các quý năm 2014, 2015)
Kết quả kinh doanh này là do ảnh hưởng của các yếu tố chính sau:
Doanh thu các quý tăng so với cùng kỳ năm trước: sức mua của người tiêu
dùng về sản phẩm sữa tăng lên và ngành sữa Việt Nam đang trong chu kỳ tăng
trưởng.
Giá sữa nguyên liệu bột sữa nhập khẩu giảm.
Xuất khẩu phục hồi sau khi bị sụt giảm do tình hình bất ổn tại khu vực Trung
Đông trong năm 2014. Năm 2015, cơng ty duy trì xuất khẩu đi các thị trường
truyền thống ở Đông Nam Á và Trung Đông, đồng thời tập trung khai phá các
thị trường tiềm năng ở khu vực châu Phi.
Cạnh tranh trong ngành sữa tiếp tục tăng cao. Để bảo vệ và giữ vững vị trí dẫn
đầu, Cơng ty cũng đã tăng mạnh chi phí bán hàng. Nhờ đó, Cơng ty đã tăng
thêm được thị phần ở cả 4 ngành hàng sữa nước, sữa chua uống, sữa bột trẻ
em và sữa đặc có đường.
Mức thuế suất thuế TNDN của Công ty mẹ giảm so với cùng kỳ năm trước (từ
20% năm 2014 xuống còn 17% trong năm 2015).
1.3.2 Năm 2016
Tổng lợi nhuận sau thuế theo các Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của
công ty như sau:
Niên độ
Lợi nhuận sau thuế (VND)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Năm 2016
Năm 2015
(1)
(2)
(3)
(2)/(3)*100% – 100%
Quý 1
2.161.784.016.578
1.560.188.028.345
38,56
Quý 2
2.824.343.535.354
2.186.222.022.636
29,19
Quý 3
2.549.414.978.533
2.122.566.492.437
20,11
Quý 4
1.828.278.247.025
1.900.576.208.279
-3.80
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế các quý năm 2016
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(Theo Báo cáo tài chính Hợp nhất các quý năm 2015, 2016)
Kết quả kinh doanh này là do ảnh hưởng của các yếu tố chính sau:
Tổng doanh thu quý 1/2016 tăng 18,2%, quý 2/2016 tăng 18,7%, quý 3/2016
tăng 15,96% so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ trọng và cơ cấu các nhóm sản phẩm bán ra có sự thay đổi, theo hướng tập
trung vào các nhóm ngành hàng có hiệu quả cao hơn.
1.3.3 Đến tháng 08/2017
Tổng lợi nhuận sau thuế theo các Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất của
công ty như sau:
Niên độ
Lợi nhuận sau thuế (VND)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
Năm 2017
Năm 2016
(1)
(2)
(3)
(2)/(3)*100% – 100%
Quý 1
2.935.005.433.958
2.161.784.016.578
35,77
Quý 2
2.916.787.989.694
2.824.343.535.354
3,27
Quý 3
2.714.891.464.326
2.549.414.978.533
6.48
Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế các quý năm 2017
(Theo Báo cáo tài chính Hợp nhất các quý năm 2015, 2016)
Kết quả kinh doanh này là do ảnh hưởng của các yếu tố chính sau:
Tổng doanh thu 9 tháng năm 2017 có mức tăng trưởng cao, tăng 10,37% so
với cùng kỳ năm trước.
Tỷ trọng và cơ cấu các nhóm sản phẩm bán ra tiếp tục có sự thay đổi, theo
hướng tập trung vào các nhóm ngành hàng có giá trị tăng cao, hiệu quả hơn.
Chi phí hoạt động được thực hiện một cách có hiệu quả, trong đó chi phí bán
hàng và chi phí quản lý giảm về tỷ lệ %/doanh thu so với cùng kỳ.
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2. Khái quát chính sách chia cổ tức của Vinamilk từ năm 2015 đến tháng
08/2017
Nhìn chung, Vinamilk lựa chọn áp dụng chính sách thặng dư cổ tức có điều
chỉnh. Lợi nhuận sau thuế của Vinamilk được trích chia cổ tức cho các cổ đông sau
khi được phê duyệt bởi Hội đồng cổ đông tại Đại hội thường niên của công ty và
sau khi đã trích lập các quỹ dự trữ theo Điều lệ của công ty. Cụ thể, lợi nhuận sau
thuế của cơng ty sẽ được trích 10% cho quỹ khen thưởng, phúc lợi và 10% nữa cho
quỹ đầu tư phát triển, phần còn lại mới được sử dụng để chia cổ tức.
Cổ tức được công bố và chi trả dựa trên số lợi nhuận ước tính đạt được trong
năm. Cổ tức chính thức được cơng bố và chi trả trong năm kế tiếp từ nguồn lợi
nhuận chưa phân phối căn cứ vào sự phê duyệt của Hội đồng cổ đông tại Đại hội
thường niên của công ty. Đối với Vinamilk, việc chi trả cổ tức hàng năm thường
được chia làm 2 đợt và tổng mức chi trả cổ tức bằng tiền từ năm 2015 cho đến tháng
08/2017 thường được đề xuất tại các cuộc họp thường bằng “tối thiểu 50% lợi
nhuận sau thuế”.
Còn trên thực tế, trong khoảng thời gian nghiên cứu, hoạt động chi trả cổ tức
của Vinamilk thường được diễn ra dưới 2 hình thức. Ngồi việc trả cổ tức bằng tiền
mặt theo như kế hoạch, công ty cũng tiến hành chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và được
công bố rộng rãi bằng các văn bản thơng báo của Sở Giao dịch Chứng khốn
TPHCM dưới tên gọi “phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở
hữu”. Mức chia cổ tức bằng tiền và tỷ lệ phát hành cổ phiếu thưởng sẽ tùy thuộc
vào kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Cụ thể như sau:
Thời gian
2015
Dự kiến
Thực tế
Trả bằng tiền: tối thiểu 50% Trả bằng tiền: 60% mệnh giá
lợi nhuận sau thuế, trong đó đợt (6.000VND/cổ phiếu), trong đó
1 dự kiến là 2.000VND/cổ đợt 1 là 4.000VND/cổ phiếu.
phiếu.
Trả bằng cổ phiếu: tỷ lệ 20% Trả bằng cổ phiếu: tỷ lệ 20%
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(mỗi cổ đông sở hữu 05 cổ (mỗi cổ đông sở hữu 05 cổ
phần tại thời điểm chốt danh phần tại thời điểm chốt danh
sách cổ đông sẽ nhận được 01 sách cổ đông sẽ nhận được 01
cổ phần phát hành thêm).
2016
cổ phần phát hành thêm).
Trả bằng tiền: tối thiểu 50% Trả bằng tiền: 60% mệnh giá
lợi nhuận sau thuế, trong đó đợt (6.000VND/cổ phiếu), trong đó
1 dự kiến là 4.000VND/cổ đợt 1 là 4.000VND/cổ phiếu.
phiếu.
Trả bằng cổ phiếu: tỷ lệ 20% Trả bằng cổ phiếu: tỷ lệ 20%
(mỗi cổ đông sở hữu 05 cổ (mỗi cổ đông sở hữu 05 cổ
phần tại thời điểm chốt danh phần tại thời điểm chốt danh
sách cổ đông sẽ nhận được 01 sách cổ đông sẽ nhận được 01
cổ phần phát hành thêm).
08/2017
cổ phần phát hành thêm).
Trả bằng tiền: tối thiểu 50% Trả bằng tiền: đợt 1 là
lợi nhuận sau thuế.
2.000VND/cổ phiếu.
Bảng 4. Dự kiến và thực tế hoạt động chi trả cổ tức của Vinamilk
(Theo Nghị quyết Đại hội đồng Cổ đông các năm 2014 – 2017)
3. Phân tích tác động của chính sách chia cổ tức đến giá cổ phiếu
3.1 Trả cổ tức đợt 1 năm 2015
Ngày cơng bố: 13/07/2015.
Hình thức chi trả:
Bằng tiền mặt: tỷ lệ thực hiện 40% mệnh giá (4.000VND/cổ phiếu).
Bằng cổ phiếu: tỷ lệ 20% (mỗi cổ đông sở hữu 05 cổ phần tại thời điểm
chốt danh sách cổ đông sẽ nhận được 01 cổ phần phát hành thêm).
Ngày giao dịch không hưởng quyền (GDKHQ): 05/08/2015.
Ngày đăng kí cuối cùng: 07/08/2015.
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Ngày chi trả cổ tức:
Bằng tiền mặt: 04/09/2015.
Bằng cổ phiếu: 15/09/2015.
Thông tin về giá cổ phiếu của Vinamilk được thể hiện như sau:
84000
800000
82000
700000
80000
600000
78000
500000
76000
400000
74000
300000
72000
200000
70000
100000
68000
5
01
5
01
5
01
/2
/2
/2
/2
13
14
22
28
7/
7/
7/
7/
Giá cổ phiếu
5
01
2
3/
8/
5
01
2
5/
8/
5
01
5
01
5
01
5
01
2
/2
/2
/2
7/
14
21
28
8/
8/
8/
8/
Linear (Giá cổ phiếu)
5
01
5
01
5
01
2
/2
/2
4/
15
18
9/
9/
9/
5
01
Cổ phiếu
VND/cổ phiếu
Cổ phiếu VNM tháng 07 - 09/2015
0
Khối lượng giao dịch
Biểu đồ 1. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 07 – 09/2015
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Thời điểm
Giá cổ phiếu
Lượng giao dịch
(VND/cổ phiếu)
(cổ phiếu)
Ngày công bố
13/07/2015
74.219
336.670
Trước ngày GDKHQ
14/07/2015
74.854
311.610
22/07/2015
75.488
490.550
28/07/2015
76.757
341.670
03/08/2015
75.488
270.000
05/08/2015
75.799
433.800
Ngày đăng kí cuối cùng 07/08/2015
78.957
609.920
14/08/2015
82.905
471.740
21/08/2015
79.743
696.170
28/08/2015
79.746
451.290
04/09/2015
77.773
137.720
15/09/2015
76.983
290.770
18/09/2015
77.773
224.860
Ngày GDKHQ
Trước ngày chi trả
bằng tiền
Ngày chi trả
Sau ngày chi trả
Bảng 5. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 07 - 09/2015
(Nguồn: Cổng Thơng tin và Dữ liệu Tài chính – Chứng khốn Vietstock)
Nhận xét:
Giữa ngày cơng bố và ngày GDKHQ cách nhau hơn 1 tháng là bởi trước đó,
Vinamilk đã thông báo ngày đăng ký cuối cùng tạm ứng cổ tức đợt 1/2015 là ngày
07/08/2015. Tuy nhiên, Ủy ban Chứng khốn Nhà nước (UBCKNN) đã có cơng
văn về việc nhận đủ tài liệu phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn
chủ sở hữu.
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Theo Thông tư 130 của Bộ tài chính, thời điểm dự kiến phát hành không được
quá 45 ngày kể từ ngày UBCKNN có thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu
báo cáo. Do đó, Hội đồng quản trị quyết định điều chỉnh ngày đăng kí cuối cùng của
đợt 1/2015 đến ngày 07/08/2015.
Sau khi có cơng bố chính thức, giá kết thúc phiên giao dịch theo tuần của
VNM đều cao hơn so với tuần trước, trong khi lượng giao dịch lại giảm. Bởi trong
Báo cáo tài chính hợp nhất sốt xét 6 tháng đầu năm được cơng bố vào ngày
31/07/2015, chỉ số EPS bằng 3.376VND/cổ phiếu, thấp hơn mức cổ tức bằng tiền sẽ
nhận được. Do đó, việc nhà đầu tư có nhu cầu mua vào trong khi cổ đơng có xu
hướng giữ lại khơng bán để hưởng cổ tức đã đẩy giá cổ phiếu lên cao.
Tuy nhiên, tại ngày chi trả cổ tức cho cổ đông, giá cổ phiếu của công ty giảm
nhẹ, lượng giao dịch sụt mạnh, đạt mức thấp nhất trong kì (137.720 cổ phiếu tại
ngày 04/09/2015), sau đó lại từ từ tăng lên bởi VNM là một mã cổ phiếu mạnh, luôn
thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.
3.2 Trả cổ tức đợt 2 năm 2015
Ngày cơng bố: 25/05/2016.
Hình thức chi trả: bằng tiền mặt, tỷ lệ thực hiện 20% mệnh giá (2.000VND/cổ
phiếu).
Ngày GDKHQ: 03/06/2016.
Ngày đăng kí cuối cùng: 06/06/2016.
Ngày chi trả cổ tức: 16/06/2016.
Như vậy, phương án phân phối lợi nhuận năm 2015 như sau:
15
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Chỉ tiêu
Giá trị (VND)
Lợi nhuận sau thuế năm 2015
7.773.409.631.243
Phân phối lợi nhuận năm 2015
1. Trích quỹ đầu tư phát triển
(769.488.863.029)
2. Trích quỹ khen thưởng phúc lợi
(768.905.099.077)
3. Chia cổ tức
Đợt 1/2015 (4.000VND/cổ phần)
(4.000.474.416.000)
Đợt 2/2015 (2.000VND/cổ phần)
(2.401.324.386.000)
Lợi nhuận còn lại chưa phân phối
2.990.471.187.082
Bảng 6. Phương án phân phối lợi nhuận năm 2015
(Theo Nghị quyết Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016)
Thông tin về giá cổ phiếu được thể hiện bằng bảng biểu sau đây:
700000
112000
111500
111000
110500
110000
109500
109000
108500
108000
107500
600000
VND/cổ phiếu
500000
400000
300000
200000
100000
0
6/
2
2/
01
6
6/
2
3/
01
6
6/
2
6/
01
6
6/
1
2
3/
01
6
6/
1
2
4/
01
6
6/
1
2
5/
Giá cổ phiếu
Khối lượng giao dịch
01
6
6/
1
2
6/
01
6
6/
1
2
7/
01
6
6/
2
2
0/
01
6
6/
2
2
1/
01
Cổ phiếu
Cổ phiếu VNM tháng 06/2016
6
Linear (Giá cổ phiếu)
Biểu đồ 2. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 06/2016
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Thời điểm
Giá cổ phiếu
Lượng giao dịch
(VND/cổ phiếu)
(cổ phiếu)
02/06/2016
111.329
365.590
03/06/2016
111.329
508.090
Ngày đăng kí cuối cùng 06/06/2016
108.926
661.550
13/06/2016
109.727
280.500
14/06/2016
109.727
175.590
15/06/2016
109.727
267.060
Ngày chi trả cổ tức
16/06/2016
109.727
198.930
Sau ngày chi trả
17/06/2016
109.727
208.430
20/06/2016
109.727
276.920
21/06/2016
111.329
609.500
Trước ngày đăng kí
cuối cùng
Trước ngày chi trả
Bảng 7. Chi tiết giá và lương giao dịch cổ phiếu VNM tháng 06/2016
(Nguồn: Cổng Thơng tin và Dữ liệu Tài chính – Chứng khốn Vietstock)
Nhận xét:
Sau khi có cơng bố chính thức, lượng giao dịch của mã cổ phiếu VNM ở mức
cao với giá 111.329VND/cổ phiếu bởi lúc này, các nhà đầu tư cân nhắc giữa việc
nhận cổ tức hay bán lại cổ phiếu để ăn chênh lệch.
Tuy nhiên, đến ngày đăng kí cuối cùng (06/06/2016), mức giá cổ phiếu của
công ty Vinamilk giảm nhẹ xuống còn 108.926 VND/cổ phiếu, đồng thời lượng
giao dịch trên sàn tăng mạnh. Bởi kể từ ngày này trở đi, những ai thông báo mua và
sở hữu cổ phiếu VMN sẽ không được hưởng cổ tức. Số lượng cổ phiếu được giao
dịch tăng khiến cho giá có sự suy giảm.
Tại ngày thanh toán cổ tức 16/06/2016 giá cổ phiếu có xu hướng tăng nhẹ và
cho đến thời điểm ngày 21/06/2016, giá tăng đúng bằng thời điểm trước khi công bố
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
chi trả cổ tức. Hơn nữa, khối lượng giao dịch cũng tăng gấp đơi so với ngày trước
đó do những tín hiệu lạc quan của nền kinh tế. Cụ thể, chỉ số lạm phát cơ bản trong
tháng 6 chỉ ở mức 0,13 (thấp hơn so với hồi tháng 5 là 0,25) khiến cho các nhà đầu
tư có xu hướng mua vào thay vì giữ tiền mặt.
3.3 Trả cổ tức đợt 1 năm 2016
Ngày cơng bố: 05/08/2016.
Hình thức chi trả:
Bằng tiền mặt: tỷ lệ thực hiện 40% mệnh giá (4.000VND/cổ phiếu).
Bằng cổ phiếu: tỷ lệ 20% (mỗi cổ đông sở hữu 05 cổ phần tại thời điểm
chốt danh sách cổ đông sẽ nhận được 01 cổ phần phát hành thêm).
Ngày GDKHQ: 19/08/2016.
Ngày đăng kí cuối cùng: 22/08/21016.
Ngày chi trả cổ tức: 31/08/2016.
Thông tin về giá cổ phiếu của Vinamilk được thể hiện dưới bảng và sơ đồ sau:
Cổ phiếu VNM tháng 08/2016
180000
4000000
160000
3500000
140000
3000000
2500000
100000
2000000
80000
1500000
60000
40000
1000000
20000
500000
0
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
/2
3
4
5
8
0
8
9
2
6
1
1
1
1
1
2
2
3
8/
8/
8/
8/
9/
8/
8/
8/
8/
8/
8/
Giá cổ phiếu
Linear (Giá cổ phiếu)
Cổ phiếu
VND/cổ phiếu
120000
0
Khối lượng giao dịch
Biểu đồ 3. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2016
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Thời điểm
Giá cổ phiếu
Lượng giao dịch
(VND/cổ phiếu)
(cổ phiếu)
03/08/2016
123.343
660.790
04/08/2016
124.945
1.142.360
Ngày thông báo
05/08/2016
126.547
839.620
Trước ngày GDKHQ
08/08/2016
126.547
657.180
10/08/2016
131.352
1.339.110
18/08/2016
139.362
2.115.570
Ngày GDKHQ
19/08/2016
140.343
3.527.830
Ngày đăng kí cuối cùng
22/08/2016
137.399
1.276.220
Trước ngày chi trả
26/08/2016
143.287
961.360
Ngày chi trả
31/08/2016
153.102
2.108.900
Sau ngày chi trả
01/09/2016
151.139
2.630.100
Trước ngày thông báo
Bảng 8. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2016
(Nguồn: Cổng Thơng tin và Dữ liệu Tài chính – Chứng khốn Vietstock)
Nhận xét:
Trước khi có thơng tin chi trả cổ tức, giá cổ phiếu của công ty sữa Việt Nam
dao động trong khoảng 123.000 – 125.000VND/cổ phiếu. Sau khi có thơng báo về
việc chi trả cổ tức, giá cổ phiếu đã tăng lên so với thời gian trước do các nhà đầu tư
có xu hướng mua vào và có giá cao nhất vào ngày 19/08/2016 là 140.343VND/cổ
phiếu. Đồng thời, lượng cổ phiếu được giao dịch cũng tăng mạnh, từ dưới 1 triệu cổ
phiếu lên tới hơn 3 triệu cổ phiếu.
Bắt đầu từ sau ngày GDKHQ, giá cổ phiếu có xu hướng giảm, dao động trong
khoảng 140.000VND/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch sau một khoảng thời gian luôn
tăng cũng giảm xuống.
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Tuy nhiên, việc mã cổ phiếu giảm giá cùng số lượng cổ phiếu giao dịch giảm
không kéo dài lâu bởi sau đó giá cổ phiếu được đẩy lên cao hơn so với trước đây,
giữ ổn định ở mức trên 150.000VND/cổ phiếu. Bên cạnh đó, do chính sách chi trả
cổ tức bằng cổ phiếu thưởng không giới hạn quyền chuyển nhượng, khối lượng giao
dịch của VNM tăng lên mạnh mẽ. Đỉnh điểm là ngay sau ngày chi trả, số lượng cổ
phiếu VNM được giao dịch trên sàn chứng khoán là 2.630.100 cổ phiếu.
3.4 Trả cổ tức đợt 2 năm 2016
Ngày công bố: 24/04/2017.
Hình thức chi trả: bằng tiền mặt, tỷ lệ thực hiện 20% mệnh giá (2.000VND/cổ
phiếu).
Ngày GDKHQ: 04/05/2017.
Ngày đăng kí cuối cùng: 05/05/2017.
Ngày chi trả cổ tức: 22/05/2017.
Thông tin về giá cổ phiếu và khối lượng giao dịch của Vinamilk như sau:
152000
1600000
150000
1400000
148000
1200000
146000
1000000
144000
800000
142000
600000
140000
400000
138000
200000
136000
0
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01
/2 1/2 4/2 6/2 7/2 8/2 3/2 4/2 5/2 0/2 5/2 8/2 2/2 4/2 6/2
0
2
2
2
2
2
2
5/
5/
5/ 5/1 5/1 5/1 5/2 5/2 5/2
4/
4/
4/
4/
4/
4/
Giá cổ phiếu
Linear (Giá cổ phiếu)
Cổ phiếu
VND/cổ phiếu
Cổ phiếu VNM tháng 04 - 05/2017
Khối lượng giao dịch
Biểu đồ 4. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 04 – 05/2017
Thời điểm
Giá cổ phiếu
Lượng giao dịch
20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
(VND/cổ phiếu)
(cổ phiếu)
20/04/2017
142.208
427.660
21/04/2017
142.011
445.370
24/04/2017
141.324
562.400
26/04/2017
141.226
272.660
27/04/2017
143.778
1.185.660
28/04/2017
145.250
1.414.090
03/05/2017
145.545
879.460
04/05/2017
147.030
999.850
Ngày đăng kí cuối cùng 05/05/2017
145.149
524.400
10/05/2017
142.970
643.400
15/05/2017
142.475
820.620
18/05/2017
144.554
580.440
Ngày chi trả
22/05/2017
148.812
1.210.850
Sau ngày chi trả
24/05/2017
150.000
702.140
26/05/2017
150.495
427.910
Trước ngày công bố
Ngày công bố
Trước ngày GDKHQ
Ngày GDKHQ
Trước ngày chi trả
Bảng 9. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 04 - 05/2017
(Nguồn: Cổng Thơng tin và Dữ liệu Tài chính – Chứng khốn Vietstock)
Nhận xét:
Trước khi có thơng tin chi trả cổ tức, giá cổ phiếu của Vinamilk dao động
quanh mức 142.109VND/cổ phiếu.
Sau khi có thơng báo về việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 20% mệnh
giá, giá cổ phiếu đã tăng lên so với thời gian trước. Trong 7 ngày giao dịch kể từ
24/04/2017 đến 04/05/2017, biến động giá là +5.706VND (+4.04%), lượng cổ phiếu
21
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
cũng có nhiều thay đổi mạnh. Cổ phiếu có giá cao nhất là 147.030VND tại ngày
04/05/2017. Đó là bởi trong thời gian này, công ty đã công bố Báo cáo tài chính hợp
nhất của quý I/2017 (28/04/2017) với tín hiệu tích cực của chỉ số EPS (đạt mức
1.799VND/cổ phiếu). Do đó, các nhà đầu tư có xu hướng mua vào làm tăng cầu
khiến cho giá cổ phiếu cũng tăng theo.
Kể từ ngày GDKHQ, giá cổ phiếu có xu thế tụt xuống và phải gần sát hạn
thanh tốn mới có dấu hiệu tăng lên. Đà tăng của giá vẫn tiếp diễn cho tới sau ngày
chi trả cổ tức, trong khi khối lượng giao dịch lại có thiên hướng giảm do sự thận
trọng của các nhà đầu tư.
3.5 Trả cổ tức đợt 1 năm 2017
Ngày cơng bố: 04/08/2017.
Hình thức chi trả: bằng tiền mặt, tỷ lệ thực hiện 20%/mệnh giá (2.000VND/
cổ phiếu).
Ngày GDKHQ: 14/08/2017.
Ngày đăng kí cuối cùng: 15/08/2017.
Ngày chi trả cổ tức: 31/08/2017.
Thông tin về giá cổ phiếu của Vinamilk được thể hiện dưới bảng và sơ đồ sau:
22
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Cổ phiếu VNM tháng 08/2017
153000
1200000
152000
1000000
800000
150000
600000
149000
400000
148000
147000
200000
146000
0
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
0 1 20 1 20 1 20 1 201 20 1 20 1 20 1 20 1 20 1 20 1 20 1 20 1 201
2
2 / 3 / 4 / 7 / 9/ 1 / 4 / 5 / 8 / 3 / 8 / 1 / 5 / 7/
8 / 8 / 8 / 8 / 8/ 8/ 1 8/ 1 8/ 1 8/ 1 8/ 2 8/ 2 8/ 3 9 / 9/
Giá cổ phiếu
Khối lượng giao dịch
Cổ phiếu
VND/cổ phiếu
151000
Linear (Giá cổ phiếu)
Biểu đồ 5. Biến động giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2017
Thời điểm
Giá cổ phiếu
Lượng giao dịch
(VND/cổ phiếu)
(cổ phiếu)
02/08/2017
150.891
1.066.000
03/08/2017
152.475
702.810
Ngày cơng bố
04/08/2017
152.475
290.860
Trước ngày GDKHQ
07/08/2017
152.178
384.100
09/08/2017
148.515
1.116.820
11/08/2017
150.000
691.600
Ngày GDKHQ
14/08/2017
149.700
927.460
Ngày đăng kí cuối cùng
15/08/2017
148.500
537.150
Trước ngày chi trả
18/08/2017
149.200
355.880
23/08/2017
148.500
403.240
28/08/2017
148.300
323.280
Trước ngày công bố
23
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Ngày chi trả
31/08/2017
148.400
591.080
Sau ngày chi trả
05/09/2017
152.600
860.140
07/09/2017
149.500
433.550
Bảng 10. Chi tiết giá và lượng giao dịch cổ phiếu VNM tháng 08/2017
(Nguồn: Cổng Thơng tin và Dữ liệu Tài chính – Chứng khốn Vietstock)
Nhận xét:
Trước khi có thơng tin chi trả cổ tức, giá cổ phiếu của Vinamilk dao động
quanh mức 151.683VND/cổ phiếu.
Sau khi có thơng báo về việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 20% mệnh
giá, giá cổ phiếu đã giảm so với thời gian trước. Trong 7 ngày giao dịch kể từ
04/08/2017 đến 14/08/2017, biến động giá là -2.775VND (-1.82%). Đỉnh điểm là
vào ngày 09/08/2017, giá cổ phiếu rơi xuống mức thấp nhất là 148.515VND/cổ
phiếu. Điều này có thể được lý giải bởi chỉ số EPS trong Báo cáo kết quả kinh
doanh Hợp nhất Soát xét ngày 28/07/2017 của công ty là 3.616VND/cổ phiếu, cao
hơn so với mức cổ tức bằng tiền được công bố tại Sở giao dịch. Sự chênh lệch về lãi
ước tính và lãi thực nhận cũng như sự chênh lệch giữa mức cổ tức năm nay và các
năm trước đã khiến cho nhà đầu tư hoài nghi, dẫn tới quyết định bán ra cổ phiếu.
Điều này có thể thấy được qua số lượng giao dịch trong 7 ngày này luôn ở mức cao
và biến động mạnh.
Kể từ ngày GDKHQ, giá cổ phiếu có xu thế tụt xuống và phải sau ngày thanh
toán mới có dấu hiệu tăng lên.
4. Đánh giá chính sách chia cổ tức của Vinamilk từ năm 2015 đến tháng
08/2017
4.1 Tích cực
Chính sách thặng dư cổ tức phụ thuộc rất lớn vào các cơ hội đầu tư của công
ty. Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường
sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập
24
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và
tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ
mức tăng trưởng cao. Năm 2010, trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ khoảng
15 lít sữa/năm. Dự báo đến năm 2020, con số này sẽ tăng gần gấp đơi, lên đến 28 lít
sữa/năm/người. Theo Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
HSC, Vinamilk sẽ duy trì tăng trưởng ổn định nhờ tiềm năng từ mảng kinh doanh
chủ chốt với dự báo rằng ngành sữa sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ trung bình
trên 10% đồng thời Vinamilk sẽ giành thêm thị trường ở cả phân khúc sữa nước và
sữa bột
Như vậy, việc lựa chọn chính sách thặng dư cổ tức có điều chỉnh sẽ giúp công
ty chủ động trong việc sử dụng lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, giảm chi phí sử dụng
vốn, giảm hệ số nợ, giảm rủi ro thanh toán. Việc đầu tư phát triển ngành sữa vừa tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất với chi phí nhân cơng thấp đồng thời
mang lại sinh kế cho người dân thiếu việc làm và thiếu thu nhập, góp phần xóa đói
giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, gắn liền lợi ích doanh nghiệp với cộng
đồng.
Bên cạnh đó, chính sách chia cổ tức này cịn giúp cổ đơng có thể hỗn nộp
thuế thu nhập cá nhân sang các kì sau. Đồng thời, chính sách cũng giúp cổ đơng
hiện hành tránh phải phân chia quyền kiểm sốt, quyền biểu quyết hay quyền phân
chia thu nhập cao với các cổ đông mới, tạo điều kiện thuận lợi trong điều hành và
quản lý cơng việc kinh doanh của cơng ty.
Ngồi ra, hình thức chi trả cổ tức cũng đem lại những lợi ích nhất định khơng
chỉ cho cơng ty mà cịn cho các cổ đơng. Việc chi trả bằng tiền mặt sẽ thuận lợi cho
cổ đơng bởi họ có thể sử dụng ngay tiền mặt vào các mục đích của mình, đặc biệt là
tiêu dùng cá nhân. Cổ tức bằng tiền mặt đặc biệt quan trọng với những nhà đầu tư
tìm kiếm thu nhập định kì, chứ khơng phải nhằm mục tiêu chính là thu lợi từ tăng
giá cổ phiếu.
So với cổ tức tiền mặt, cổ tức cổ phần sẽ giúp cho doanh nghiệp giữ lại được
một khoản tiền lớn để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó có khả năng làm
tăng giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường tương lai. Hình thức này cũng đóng vai
25
LUAN VAN CHAT LUONG download : add