Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề tài: BÃI CHÔN LẮP PHƯỚC HIỆP NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.66 KB, 44 trang )

DDD

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
MÔN: MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
Đề tài:
BCL PHƯỚC HIỆP
NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN
GVHD: Hoàng Thị Mỹ Hương
Danh sách nhóm: Lớp DH10DL_Nhóm 1_Thứ 6_Tiết 012_TV101
1. Võ Thị Mỹ Ngọc 10157124
2. Trần Thị Ni Ni 10157140
3. Nguyễn Vũ Hảo 10157056
4. Nguyễn Thị Chung 10157024
5. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 10157057
6. Lê Thị Mỹ Nhung 10157137
7. Chu Tuấn Anh 10157005
8. Nguyễn Thị Cẩm Lệ 10157085
Tp.HCM, 2013
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
NỘI DUNG 3
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, kéo theo mức
sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải
trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải
phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng
hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất.Cách quản lí và xử lí CTRSH tại


thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về việc hạn
chế và bảo vệ môi trường. Vì chủ yếu CTR được thu gom, sau đó chôn lấp một
cách sơ sài, mà không phân loại và xử lý triệt để dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề
bức xúc. Ở Việt Nam hiện nay, nhiều bãi chôn lấp vẫn chưa được thiết kế và xây
dựng theo đúng các quy định của một bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Các bãi này không
kiểm soát được mùi hôi, khí độc và nước rỉ rác. Đây là nguồn lây ô nhiễm tiềm
tàng cho môi trường đất, nước và không khí dẫn đến kết quả là chất lượng môi
trường bị giảm sút.
Từ khi bắt đầu vận hành năm 2003, bãi chôn lấp Phước Hiệp Tp.HCM thường
xuyên gặp các vấn đề ô nhiễm môi trường và an toàn sức khoẻ công nhân. Tuy
nhiên, cơ cấu tổ chức quản lý hiện có ở bãi chôn lấp còn yếu kém, chưa có khả
năng giảm thiểu, giải quyết các vấn đề trên. Trong đề tài này, nhóm sẽ đề cập đến
tình trạng ô nhiễm môi trường tác động đến sức khỏe cộng đồng tại khu vực bãi
chôn lấp Phước Hiệp và đề ra một số biện pháp khắc phục cũng như áp dụng công
cụ truyến thông để nâng cao hiểu biết về các nguy cơ môi trường cho ban quản lý
và người dân xung quanh khu vực BCL Phước Hiệp.
NỘI DUNG
1.1. Tổng quan về BCL Phước Hiệp
1.1.1. Vị trí địa lý:
Bãi rác Phước Hiệp thuộc khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc nằm trong
khu vực kênh 15 đến kênh 17, thuộc phần đất của nông trường Tam Tân Giao
khoáng lại, nay thuộc quyền quản lý của xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, Thành Phố
Hồ Chí Minh. Cách trung tâm thành phố 37 km.
Ranh giới hành chính:
− Phía Đông của bãi rác giáp ấp Mũi Côn Tiểu.
− Phía Tây của bãi rác giáp ấp Phước Hòa.
− Phía Nam của bãi rác giáp ấp Mũi Côn Đại.
− Phía Bắc của bãi rác giáp với kênh Thầy Cai (Ranh giới giữa Hồ Chí
Minh và tỉnh Long An)
Công suất thiết kế: 3000 tấn/ngày

1.1.2. Tình hình hoạt động
1.1.2.1. Giới thiệu
Bãi rác hiện có 3 bãi chôn lấp ( bãi 1, 2, 3)
− Bãi số 1: Ngày 9/09/2002, UBND TP có quyết định số 3678/QĐ/-UB duyệt
dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác số 1, khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây
Bắc TP (xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi), do Công ty Xử lý chất thải làm chủ đầu tư
(sau này sáp nhập vào công ty Môi trường đô thị). Dự án này được thực hiện trên
diện tích 43,325ha, công suất chôn rác trên 2,6 triệu tấn, công suất xử lý rác hàng
ngày là 3.000 tấn/ngày. Thời gian vận hành bãi rác là 2 năm 10 tháng. Chính thức
đưa vào hoạt động 1/1/2003 với diện tích 300x600 m, chiều sâu là 1,8m; đóng cửa
bãi 1 từ tháng 9 năm 2007, và đã bán cho Hàn Quốc để thu khí gas. Thời gian tiếp
nhận rác từ 12h trưa đến 6h sáng hôm sau. Bãi 1a: diện tích 150x650m. Bãi 2: diện
tích 300x650m. Độ sâu của bãi 1a và 2 ngang nhau, từ 3-4 m (bãi nửa chìm nửa
nổi).
Hình 1.Bãi chôn lắp số 1 đã ngừng hoạt động
− Bãi số 2 được chia thành 4 ô. Ngày 16/2/2008, Công ty Môi trường Đô thị
Tp. HCM đã chính thức đưa vào hoạt động bãi chôn lấp rác số 2 tại Khu liên hiệp
xử lý chất thải rắn Phước Hiệp - Củ Chi. Đây là bãi chôn lấp rác thay thế cho bãi
chôn lấp 1A (đã hết khả năng tiếp nhận vào đầu năm 2008) có sức chứa khoảng
4,464 triệu tấn rác, công suất tiếp nhận trung bình 2.000 tấn/ngày và tối đa trên
4.000 tấn/ngày, thời gian khai thác 5 năm với tổng mức vốn đầu tư trên 350 tỷ đồng
(100% vốn do công ty đầu tư).
Hình 2. Bãi rác số 2.
− Bãi số 3 được khởi công xây dựng năm 2008.
Hình 3: Bãi rác số 3
1.1.2.2. Quy trình kỹ thuật xử lý rác:
 Công tác côn lấp rác.
Hằng ngày, một phần chất thải rắn sinh hoạt trong thành phố được các đơn vị
vận chuyển đến bãi chôn lấp Phước Hiệp bằng các phươc tiện chuyên dụng. Trạm
cân sẽ xác định khối lượng đầu vào và đầu ra, ghi nhận, tồng kê khối lượng rác vận

chuyển đến. Công tác quản lý tiếp nhận, cập nhật và xuất các thông tin định kỳ bằng
phần mềm quản lý.
Sau khi qua cầu cân, rác sẽ được đổ tại sàn trung chuyển - kiểm tra phân loại
rác. Qua kiểm tra, nếu phát hiện các loại rác không hoặc chưa được phép chôn lấp
sẽ được vận chuyển đem đến nơi xử lý khác theo quy định. Công trường sẽ điều tiết,
vận chuyển khối lượng rác vào ô chôn rác phù hợp với thiết bị sàn ủi và đầm nén
rác.
Rác được phép chôn lấp sẽ được xe xúc, xúc từ sàn phân loại đổ lên xe tải ben
chuyên dùng, vận chuyển đến đổ vào ô chôn rác đã được lót đay bằng tấm nhựa
HDPE và lắp đặt ống PE thu gom nước rác.
Tại mỗi ô chôn rác, rác được san phẳng thành từng lớp có chiều dày không
vượt quá 60cm và được đầm nén kỹ bằng xe chuyên dùng đảm bảo tỷ trọng tối thiểu
sau đầm nén 0,65 tấn/m
3
.
Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, chiều dày rác sau đầm nén đạt 2,2m, sẽ
được phủ một lớp đất trung gian dày 20cm được mua từ ngoài bãi chôn lấp vận
chuyển đến ô chôn lấp. Có thể sử dụng màng PE tự hủy thay thế cho lớp đất này.
Đối với khu vực mới đổ rác chờ phủ lớp đất trung gian hoặc do điều kiện thời
tiết quá xấu không cho phép tiến hành phủ ngay lớp đất trung gian trong ngày, sử
dụng tấm bạt nhựa có láng dầu che phủ tạm thời nhằm chốn phát tán mùi hôi, hạn
chế nước mưa thấm vào, che rác lộ thiên tạo cảnh quan sạch đẹp.
Rác được đổ theo hang trong từng ô chôn lấp và mỗi ô chôn sẽ được đổ 10 lớp
rác. Trên lớp rác trên cùng sẽ được phủ lớp vải địa kỹ thuật bentonite.
Làm đường tạm và bãi xe tạm để xe chở rác vào mỗi ô chôn rác mà không làm
hỏng lớp màng chống thấm HDPE bằng tấm panel bê tong hoặc bằng đất sỏi đỏ.
 Vệ sinh công trường.
- Tất cả các xe vận chuyển ra trước khi ra khỏi BCL phải lội qua bể rửa xe để
làm sạch bánh xe.
- Hằng ngày,vét bùn đất, rác vương vãi tại các mương rãnh, hố gas, cống thoát

nước trong toàn bộ phạm vi BCL.
- Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, quét dọn và rửa sạch mặt đường từ
phía ngoài Cầu Thầy Cai đến BCL.
- Quét dọn và rửa sạch đường vào cầu cân, đường nội bộ cầu cân, sàn phân
loại rác.
- Hốt bùn đất, thay nước bể rửa xe hằng ngày.
- Vào những ngày hanh, khô phun nước tạo ẩm trong phạm vi BCL ( trừ khu
vực ô chôn rác) và đoạn đường từ cầu Thầy Cai đến cổng BCL nhằm hạn chế bụi
phát tán ra các khu vực lân cận.
 Công tác xử lý mùi hôi.
Chủ yếu sử dụng chế phẩm EM (effective Micro-or gamism) và Bokashi. Phun
EM thứ cấp (EEM), pha loãng vơi nước sạch để phun theo tỷ lệ 1:200 (mùa khô) và
1:50 – 1:100 (mùa mưa). Dùng xe bồn 16m
3
pha trộn và phun đều EM trên rác liên
tục trong suốt thời gian xe vận chuyển, đổ rác xuống sàn phân loại, kiểm tra.
Hình 4:Phun chế phẩm EM
Hằng ngày, phun bổ sung EM trên diện ích mới đổ rác, phần diện tích chôn rác
chưa quá 2 tháng và các khu vực phát sinh mùi hôi. Tùy tình hình phát sinh mùi hôi
trên mỗi ô chôn rác mà tăng hoặc giảm số lần bổ sung ban ngày để đạt yêu cầu. Bổ
sung rải Bokashi để giảm mùi hôi trực tiếp vào sàn trung chuyển theo từng chuyến
xe đổ xuống và một lớp rên cùng tại ô chôn rác sau khi kết thúc khố lượng rác tiếp
nhận trong ngày.
 Công tác xử lý cháy nổ.
Lượng khí gây cháy nổ (chủ yếu là CH
4
) sẽ được thu gom bằng giếng thu
đứng đặt cách đều nhau. Ống HDPE p150 thu khí gas từ các giếng, sau đó dẫn về
ống chính HDPE p400. Toàn bộ khí gas thu gom được đốt bỏ bằng dầu đốt, ống nối
với dầu đốt có gắng thiết bị chống ngọn lửa thổi ngược lại.

Nồng độ khí gây cháy nổ thoát ra ngoài không khí sẽ được quan trắc thường
xuyên bằng thiết bị chuyên dùng đặt tại các trạm quan trắc.
 Công tác xử lý nước rỉ rác.
Nước rỉ rác ở các ô chôn tự chảy về hố tụ nước, được bom chuyển tập trung về
nhà máy xử lý nước rỉ rác hoặc bơm ngược lên bãi rác tạo độ ẩm phân hủy. nước rỉ
rác sau khi xử lý, qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn xả thải sẽ được xả vào kênh Thầy Cai
theo hướng dẫn của sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
 Kiểm soát mầm bệnh.
Phun thuốc diệt ruồi, muỗi các côn trùng có tiềm năng gây bệnh theo hướng dẫn
của trung tâm y tê dự phòng. Số lần phun căn cứ vào mức độ phát triển của côn
trùng.
Hằng ngày phun thuốc diệt ruồi vào cấu cân, sàn phân loại rác, đường vào cầu
cân, khu vực ô chôn rác, bên trong tường rào, cho nhà dân trong phạm vi 300m tính
từ tường rào của BCL.
 Duy tu bảo dưỡng.
- Kiểm tra hệ thống điện chiếu sáng, máy phát điện dự phòng và hệ thống
tường rào bao quanh.
- Kiểm tra bulon, châm dầu mỡ các vị trí cần thiết của hai cầu cân điện tử hang
ngày. Thực hiện kiểm định cân theo quy định của nhà sàn xuất.
- Duy tu, bảo dưỡng, định kỳ bơm nước rác, máy xử lý nước rỉ rác, các xe
chuyên dùng xử lý rác theo quy định của nhà nước.
- Chăm sóc, bảo dưỡng thảm cây xanh cách ly, cây cảnh, dây leo, thảm cỏ…
- Duy tu sữa chữa thường xuyên đường vận chuyển rác từ sàn phân loại đến
mỗi ô chôn rác.
- Kiểm tra duy tu các ku vực bị sụt lún rên toàn bộ BCL.
 Quan trắc môi trường.
Hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành môi trường để thực hiện công tác quan
trắc môi trường, lấy mẫu thử nghiệm, lấp báo cáo môi trường định kì theo quy định
của cơ quan quản lý môi trường.
• Môi trường nước

- Nước mặt
Lưu lượng: 2 tháng / lần
Thành phần hóa học: 10 mẫu /lần x 4 lần
/năm
- Nước ngầm
1 mẫu / giếng x 9 giếng / lần x 4 lần / năm
Quan trắc trong cả đới không khí với đới bảo
hòa nước.
- Nước rỉ rác
Lưu lượng: 2 tháng / lần
Thành phần hóa học: 4 tháng / lần
• Môi trường không khí
- Chu kỳ quan trắc : 18 mẫu / lần x 6 lần / năm
- Thông số đo: bụi, tiếng ồn, nhiệt độ, khí phát thải.
Hình 5: Hệ thống quan trắc môi trường
• Quan trắc kiểm tra độ dốc, độ lún sụp, lớp phủ và thảm thực vật: chu kỳ quan
trắc 2 lần / năm
• Các chỉ tiêu phân tích thêm ( ngoài việc phân loại bình thường):
- Tỷ trọng của rác (kg/m
3
)
- Độ ẩm của rác (0%)
- Tỷ lệ rác có thể tái chế (%)
- Tỷ lệ các loại rác khác (%)
- Tỷ lệ rác có thể làm compost (%)
- Tỷ lệ rác có thể đốt cháy (%)
- Kích cỡ các loại rác
1.1.3. Hiện trạng môi trường
1.1.3.1. Hiện trạng môi trường không khí
Kết quả đánh giá hiện trạng môi trường cho thấy: Khí phát sinh từ bãi rác có

nồng độ cao, dung tích lớn, chứa nhiều khí độc hại như CH
4
, H
2
S, NH
3
. Nồng độ
H
2
S vượt 80 lần giá trị tiêu chuẩn cho phép QCVN 05-2009/BTNMT. Nồng độ NH
3
vượt tiêu chuẩn cho phép 100 lần gây ô nhiễm môi trường không khí.
Nguồn phát sinh khí bãi rác:
- Nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí là do mùi hôi thối bốc lên của
rác. Mùi hôi phát tán trên một diện rộng, ảnh hưởng đến đời sống của người dân
quanh khu vực.
- Khí thoát ra từ bãi chôn lấp không những có khả năng ảnh hưởng lớn đến
môi trường trong thời gian vận hành mà còn ảnh hưởng sau khi đóng cửa bãi rác.
Các khí thoát ra chủ yếu là CO
2
, CH
4
, H
2
S, NH
3
… axit béo bay hơi.
- Khí thoát ra từ sàn trung chuyển chất thải rắn từ khâu tiếp nhận rác
- Bụi do hoạt động san ủi, đầm nén và chất thải rắn từ ô chôn lấp bị thổi theo
gió.

- Khí thải và tiếng ồn do xe vận chuyển chất thải rắn cũng như các loại xe máy
và thiết bị vận hành khác gồm: SOx, NOx, CO…
- Bên cạnh đó thì chất lượng môi trường còn thể hiện ở môi trường đất, mức
ồn do giao thông và sức khỏe của người dân.
1.1.3.2. Hiện trạng môi trường nước
Tại bãi rác Phước Hiệp, nồng độ nước rác sau xử lý vượt tiêu chuẩn cho phép
QCVN 12:2008/BTNMT nguồn thải loại B. Sàn trung chuyển và các hồ chứa nước
rỉ rác có mùi hôi.
Nguồn gốc phát sinh nước rỉ rác:
- Nước rò rỉ từ bãi chôn lấp
- Nước rò rỉ trong khu vực sàn trung chuyển
- Nước rò rỉ từ các xe vận chuyển chất thải rắn
- Nước rửa xe vận chuyển trước khi ra khỏi bãi chôn lấp
- Nước vệ sinh các thiết bị
- Nước thải sinh hoạt của công nhân
- Nước rỉ rác hình thành khi nước thấm vào các ô chôn lấp, chủ yếu có thể là
do:
- Nước sẵn có và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong bãi chôn lấp
- Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn lấp
- Nước từ các khu vực khác chảy qua có thể thấm vào các ô chôn lấp
- Nước mưa rơi xuống khu vực ô chôn lấp rác trước khi phủ đất và trước khi
đóng bãi.
Hình 6: Nước rỉ rác làm ô nhiễm nguồn nước
Bãi rác Phước Hiệp chỉ tiếp nhận rác sinh hoạt, vì vậy chúng chứa thành phần
hữu cơ như: thực phẩm, tre, lá cây, rơm rạ… chiếm tỉ trọng rất cao (chiếm 80% -
90% khối lượng rác của bãi chôn lấp). Nước thải rò rỉ từ bãi chôn lấp có tính ô
nhiễm cao và nguy hiểm, do thành phần và tính chất của chúng chứa nhiều chất hữu
cơ, kim loại nặng và đặc biệt là các loại vi sinh vật có hại cho môi trường sống và
con người.
Các nguồn phát sinh nước thải từ bãi chôn lấp có thể làm ảnh hưởng nghiêm

trọng đến môi trường nước mặt và nước ngầm nếu có không được xử lí đúng cách
và triệt để.
Ảnh hưởng đến môi trường nước mặt: môi trường nước bị ô nhiễm dù ở mức
độ nặng hay nhẹ đều gây ảnh hưởng xấu đến giới tự nhiên, đến các hệ sinh thái,
thủy sinh…Chất lượng nước mặt tại điểm tiếp nhận bị suy giảm mạnh về các chỉ
tiêu ô nhiễm hữu cơ và vi sinh.
Ảnh hưởng đến môi trường nước nước ngầm: Khi môi trường nước bị ô
nhiễm, vùng ven sông rạch, vùng bán ngập do mực nước ngầm nông, nguồn nước
mặt ô nhiễm với nhiều yếu tố độc hại đã ngấm vào mạch nước ngầm theo phương
nằm ngang hoặc di chuyển thẳng đứng xuống mạch nước ngầm theo phương thẳng
đứng. Chất lượng môi trường nước ngầm tại khu vực suy giảm về tổng lượng muối
hòa tan và vi sinh.
1.1.3.3. Hiện trạng tài nguyên sinh vật
Hiện trạng tài nguyên sinh vật ở khu vực BCL có những nét đặc trưng như
sau:
- Các loài thực vật có mức độ tập trung thấp, chủ yếu là các loài cây bụi, tre
nứa rải rác. Ngoài ra còn rải rác một số cây lâu năm nhưng đang bị nhân dân khai
thác lấy gỗ.
- Mật độ cây xanh che phủ không cao do chiến tranh tàn phá
- Động vật nuôi trong khu vực cũng không nhiều, chủ yếu là các loài gia súc
được chăn thả.
- Hệ sinh thái dưới nước không phát triển do các nguồn nước trong khu vực
BCL bị nhiễm phèn.
Hình 7:Hiện trạng môi trường xung quanh BCL
1.2. Các yếu tố nguy cơ:
1.2.1. Ô nhiễm môi trường nước:
1.2.1.1. Nguồn gốc phát sinh:
- Nước rò rỉ từ bãi chôn lấp
- Nước rò rỉ trong khu vực sàn trung chuyển
- Nước rò rỉ từ các xe vận chuyển chất thải rắn

- Nước rửa xe vận chuyển trước khi ra khỏi BCL
- Nước vệ sinh các thiết bị
- Nước thải sinh hoạt của công nhân
Nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp được định nghĩa là chất lỏng thấm qua lớp chất
thải rắn mang theo chất hòa tan hoặc các chất lơ lửng. Nước rỉ rác được hình thành
khi nước thấm vào các ô chôn lấp, chủ yếu có thể do:
- Nước có sẵn và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong BCL
- Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn lấp
- Nước từ các khu vực khác chảy qua
- Nước mưa rơi xuống khu vực ô chôn lấp rác trước khi phủ đất và trước khi
đóng bãi
- Khi độ ẩm của rác vượt quá độ giữ nước (độ giữ nước của chất thải rắn là
lượng nước lớn nhất được giữ lại trong các lỗ rỗng mà không sinh ra dòng thấm,
hướng xuống dưới tác dụng của trọng lực).
1.2.1.2. Thành phần, tính chất của nước thải:
Thành phần của nước rỉ rác thay đổi rất lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau: thành phần rác, tuổi bãi rác, chế độ vận hành của bãi rác, chiều cao chôn lấp,
thời tiết, điều kiện thủy văn khu vực, hoạt động hóa học, sinh học, độ ẩm, nhiệt độ,
pH, mức độ ổn định
Do đó, nước rỉ rác ở những bãi rác mới có pH thấp, nồng độ BOD5, COD và
kim loại nặng cao, còn ở những bãi rác lâu năm thì nồng độ các chất ô nhiễm trong
nước rác thấp hơn đáng kể, pH lại nằm trong khoảng 6,5 - 7,5 và nồng độ kim loại
giảm do phần lớn kim loại ít tan ở pH trung tính. Khả năng phân hủy sinh học của
nước rỉ rác thay đổi theo thời gian, được thể hiện qua tỉ số BOD
5
/COD. Ban đầu, tỉ
số sẽ ở khoảng trên 0,5 (tỉ số 0,1 – 0,6 cho thấy chất hữu cơ trong nước rỉ rác đã sẵn
sàng để phân hủy). Ở những bãi chôn lấp lâu năm, tỉ số BOD
5
/COD thường là 0,05

– 0,2. Tỉ số giảm do nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp lâu năm chứa acid humic và
fulvic khó phân hủy sinh học. Ngoài ra, nồng độ các chất ô nhiễm còn dao động
theo mùa trong năm.
Thành phần của nước rỉ rác có thể được biểu diễn tổng quan ở Bảng 2.1
Thành phần Đơn vị Bãi mới dưới hai năm Bãi lâu năm
trên 10 năm
Khoảng Trung bình
BOD
5
COD
SS
Nito hữu cơ
Ammonia
Nitrate
Sulfat
Phospho tổng
Độ kiềm
pH
Canxi
Clorua
Tổng Fe
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L

mg/L
mg/L
mg/L
2.000-
30.000
3.000-
60.000
200-2000
10-800
10-800
5-40
50-1000
5-100
1.000-
10.000
4,5-7,5
50-1.500
200-3.000
50-1.200
10.000
18.000
500
200
200
25
300
30
3.000
6
250

500
60
100-200
100-500
100-400
80-120
20-40
5-10
20-50
5-10
200-1.000
6,6-7,5
50-200
100-400
20-200
Nguồn: Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005
Một số thành phần của nước rỉ rác Phước Hiệp:
Thành phần Gía trị mg/L (trừ pH)
COD
BOD
5
N-NH
3
Ntc
TDS
TSS
TOC
Ptc
pH
Chất hữu cơ tổng số

2760
450
2,191
2,258
9336
76
1178
24,3
7,99
229,1
Nguồn: Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005
Ở các BCL mới, nồng độ COD có thể lên đến 40.000-50.000 mg/L, nước đen
ngòm và thậm chí có mặt các kim loại nặng (do pin, acpui,…) như nồng độ crom
Cr= 0,12-0,23 mg/L, đồng Cu= 0,34- 0,46 mg/L, niken Ni= 0,5-0,7 mg/L, pH thay
đổi thấp từ 5,12- 5,40. Vào mùa mưa, nước mưa pha loãng nước rò rỉ làm cho nồng
độ các chất bẩn giảm xuống, COD = 4.500- 5.700 mg/L, pH= 7,45-7,72 , Cr= 0,02
mg/L, Cu = 0,12- 0,26 mg/L. Ở các BCL cũ, độ màu của nước rò rỉ sẽ tang lên
nhưng nồng độ các chất ô nhiễm giảm đi.
Như vậy, nước rò rỉ chủ yếu bị ô nhiễm do các chất hữu cơ, đây là lý do tại
sao sau sự cố tràn nước rò rỉ ra môi trường, nước triều và nước mưa pha loãng nước
rò rỉ thì thực vật ở quanh khu vực lại sinh sôi nảy nở. Và cũng có thể nói ảnh hưởng
của nước rò rỉ đến các vùng nông nghiệp chỉ xảy ra ở mức độ tức thời làm mất mùa
một vụ, không có tác hại lâu dài và có thể khắc phục được.
Điều đáng quan tâm là lượng nước rò rỉ có thể thấm xuyên qua đáy bãi rác và
đi vào nguồn nước ngầm làm ô nhiễm lâu dài nguồn nước này.
Nước rò rỉ từ bãi rác cũng chứa các hợp chất hữu cơ độc hại bao gồm các
hydrocacbon aliphatic và vòng thơm, các chất hữu cơ bị halogen hóa. Các
hydrocacbon đa vòng thơm có tính gây ung thư cũng được tìm thấy trong nước rò
rỉ, ác chất này có thể gây đột biến gen.
Sự hòa tan các chất hydrocacbon bị clo hóa như DDT và PCB có thể làm

tang khả năng tạo phức với các acid humic và acid filvic. Khi người dân sử dụng
các nguồn nước cho sinh hoạt sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khỏe.
Hình :Ô nhiễm môi trường nước
1.2.1.3. Tác động đến con người:
Nước là đường truyền bệnh rất nguy hiểm. Nguồn nước ô nhiễm tác động
đến con người thể hiện qua sức khỏe cộng đồng, khi ăn các loại thực phẩm như cá,
tôm, nghêu, … bị nhiễm độc do nước ô nhiễm, còn người sẽ mắc nhiều chứng bệnh,
trong đó có cả bệnh ung thư. Ngoài ra, nguồn nước còn gây ra cá bệnh thương hàn,
kiết lị, dịch tả, da liễu, … nguyên nhân là do trong nước ô nhiễm có nhiều vi khuẩn
và nấm gây bệnh cho người.
Khi nguồn nước bị ô nhiễm dù ở mức độ nặng hay nhẹ đều gây ảnh hưởng
xấu đến giới tự nhiên, hệ sinh thái, động- thực vật thủy sinh.
Khi môi trường nước bị ô nhiễm vùng ven sông rạch, vùng bán ngập do mực
nước ngầm nông, nguồn nước mặt bị ô nhiễm với nhiều yếu tố độc hại đã di chuyển
thẳng xuống mạch nước ngầm theo phương thẳng đứng hoặc từ nước sông ngấm
vào mạch nước ngầm theo phương nằm ngang, dưới tác dụng của thủy triều mà
không qua gạn lọc, làm sạch tự nhiên của môi trường nước.
1.2.2. Ô nhiễm môi trường không khí:
1.2.2.1. Nguồn gốc phát sinh:
- Khí BCL từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ, chủ yếu gồm các khí: CH
4
,
CO
2
, NH
3
, H
2
S, axit béo bay hơi.

- Khí thải từ sàn trung chuyển CTR từ khâu tiếp nhận rác
- Bụi do hoạt động san ủi, đầm nén và CTR từ ô chôn lấp bị thổi theo gió
- Khí thải và tiếng ồn do xe vận chuyển CTR cũng như các loại xe máy và
thiết bị vận hành khác gồm: SO
x
, NO
x
, CO.
Hình :Khí phát ra từ BCL
1.2.2.2. Thành phần, tính chất của khí thải:
Các khí phát ra từ BCL bao gồm: Amoniac( NH
3
), Nitrogen( N
2
), Oxide
cacbon(CO, CO
2
), Hydrogen (H
2
), Hydrogen sulfide (H
2
S), Methane(CH
4
) là các
khí sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí rác thải, nếu không được thu gom để xử
lý hoặc tái sử dụng, các loại khí trên sẽ gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường không
khí, đặc biệt là khí CO
2
và CH
4

gây hiệu ứng nhà kính. Tỷ lệ các khí sinh ra từ BCL
được trình bày trong bảng sau:
Thành phần % Thể tích khô
CH
4
CO
2
N
2
O
2
Meecaptan, hợp chất chứa
NH
3
H
2
CO
Các khí khác
45-60
40-60
2-5
0,1-1
0-1
0,1-1
0-0,2
0-0,2
0,01-0,06
Nguồn: CENTEMA, 2000
Mặc dù các khí được phát tán vào trong không khí và thông thường thì hàm
lượng của hỗn hợp CH

4
và CO
2
thường lên đến 40% ở khoảng cách chiều cao 120m
tính từ mép BCL. Đối với những BCL không có hệ thống thu gom khí thì chiều cao
này có thể tang lên tùy theo đặc tính của vật liệu che phủ bãi rác và môi trường khí
quyển khu vực xung quanh. Nếu không được thoáng hợp lý, CH
4
có thể tích tụ lại
trong các công trình gần đó.
Nếu khí CH
4
tồn tại trong không khí ở nồng độ từ 5 – 15% sẽ phát nổ. Do
hàm lượng O
2
tồn tại trong BCL ít nên khi nồng độ khí CH
4
đạt ngưỡng tới hạn vẫn
ít có khả năng gây nổ BCL. Tuy nhiên, nếu các khí BCL thoát ra bên ngoài và tiếp
xúc với không khí, có khả năng hình thành hỗn hợp khí metan ở giới hạn gây nổ.
các khí này cùng tồn tại trong nước rỉ rác với nồng độ tùy thuộc vào nồng độ của
chúng trong pha khí khi tiếp xúc với nước rỉ rác.
Ngược lại, vì CO
2
có khối lượng riêng lớn hơn không khí và CH
4
do đó nó
chuyển động về phía đáy của BCL làm nộng độ CO
2
ở phần thấp của BCL ngày

càng tang theo thời gian. Nếu lót lớp đáy BCL là đất thì khí CO
2
có thể khuếch tán
vào trong đất và tiếp tục chuyển động xuống phía dưới cho đến khi tiếp xúc với
mạch nước ngầm. Tại đó, CO
2
dễ dàng hòa tan với H
2
O tạo thành acid cacbonic
theo phản ứng:
CO
2
+ H
2
O = H
2
CO
3
Phản ứng này là nguyên nhân làm giảm pH, gia tăng độ cứng và hàm lượng
khoáng chất trong nước ngầm. Phản ứng này có thể tiếp tục cho đến khi đạt trạng
thái cân bằng như sau:
CaCO
3
+ H
2
CO
3
= Ca
2+
+ 2HCO

3
-
Ngoài ra môi trường không khí tại bãi chôn lấp và khu vực xung quanh còn
bị ảnh hưởng bởi các loài vi sinh vật gây bênh có trong các hạt bụi lơ lửng mà ở đó
không bị loại trừ cả các chứng bệnh nan y.
1.2.2.3. Tác động đến con người:
Ô nhiễm không khí(ONKK) có nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Các nhóm đặc biệt nhạy cảm là những người bị rối loạn tim phổi, trẻ em nhất là các
em hiếu động và những người bị hen suyễn và nghẹt mũi phải thở bằng miệng. Khó
mà nói một cách chính xác chất độc nào gây ra một bệnh nào. Vì các chất ONKK
tác động trong một thời gian dài, có sự cộng hưởng nhiều chất và thời gian ủ bệnh
lâu như bệnh viêm phế quản mãn tính, ung thư phổi và bệnh tim. Khi bị các chất ô
nhiễm mạnh hoặc thời gian ô nhiễm kéo dài tùy nồng độ thấp hay cao, chất này bị
bão hòa, chất ô nhiễm sẽ vào sâu trong hệ hô hấp và gây hại nhiều hơn. Bụi mịn rất
có hại vì có thể vào sâu trong hệ hô hấp mang theo các chất độc gắn vào các bề mặt
của phế quản hay tế bào. ONKK lâu dài làm chất nhày nhiều, ngăn chặn luồng khí
và tạo ra ho. Khi cơ của phế quản bị chai và ho lâu, chất nhày tích tụ và thở ngày
càng khó sẽ dẫn đến viêm phế quản mãn tính. Ung thư phổi là do sự tang trưởng bất
thường của tế bào màng nhày của phổi và phế quản.
Có sự tác động tương hỗ giữa ONKK và nhân tố khí hậu. Hướng gió, độ
chiếu sáng, lượng mưa cho phối cường độ ONKK. Ngược lại, khi ONKK ở mức độ
cao sẽ làm cho nhân tố khí hậu như dòng quang năng rọi tới trái đất sẽ bị giảm, ban
ngày có sương mù ở đô thị. Ngoài ra, ONKK còn là nguyên nhân gây nên hiện
tượng hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất gia tang, gây hiện tượng nóng lên
toàn cầu, băng tan ở 2 cực, nước biển dãn nở làm chìm ngập các vùng thấp và hải
đảo, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn, mưa bão dữ dội hơn.
Ngoài ra, một số khí trong BCL gây ảnh hưởng mạnh lên sức khỏe con người
như khí H
2
S, SO

x
, NO
x
,…trong đó:
- Khí H
2
S có màu lục, dễ lan truyền trong không khí và có mùi trứng thối đặc
trưng, được oxy hoá nhanh chóng để tạo thành các sunfat, các hợp chất có độc tính
thấp hơn. Các ảnh hưởng của khí H
2
S lên con người:
Nồng độ (ppm) Ảnh hưởng sinh lý
1-2
2-4
3
5-8
80-120
200-300
500-700
Mùi hôi thối nhẹ
Mùi hôi thối chưa nặng
Mùi hôi thối rõ rệt
Gây mệt mỏi và khó chịu
Chịu được trong 6 giờ mà không bị triệu chứng nghiêm trọng nào
Đau đớn trong cơ mắt, mũi và cổ từ 3-5 phút sau khi ngửi và rất
khó khăn có thể chịu được từ 30-60 phút
Sự sống bị nguy hiểm với nhiễm độc cấp sau 30 phút hít thở
- Khí SO
X
, NO

X
là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt
tạo thành các axít. SO
X
, NO
X
khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng,
nếu kích thước nhỏ hơn micromét sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá huỷ hoặc
đưa đến hệ thống bạch huyết.
Nồng độ SO
2
nhỏ cũng đủ gây ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng của rau quả. Ở
nồng độ cao trong một thời gian ngắn đã làm rụng lá và gây chết đối với thực vật. Ở
nồng độ thấp nhưng trong thời gian kéo dài sẽ làm lá vàng úa và héo rụng. SO
2

acid của nó ở nồng độ thấp đã gây ra sự kích thích đối với bộ máy hô hấp của con
người và động vật; ở nồng độ cao sẽ gây ra sự biến đổi bệnh lý về bộ máy hô hấp và
có thể dẫn đến tử vong. SO
2
có thể nhiễm độc qua da gây sự chuyển hóa toan tính
làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amôniac ra nước tiểu và kiềm ra nước
bọt. Độc tính chung của SO
2
thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường, thiếu
vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm môi trường nước và không khí
gây ra sẽ chuyển biến theo các con đường sau:
Con đường tác động của môi trường không khí đến con người
1.2.3. Mùi hôi:

1.2.3.1. Nguồn gốc phát sinh:
Theo các tài liệu khoa học, quá trình phân hủy sinh học kỵ khí các CTR tại
các BCL chất thải sinh ra khoảng 168 hợp chất gây mùi như acid hữu cơ, rượu,
aldehyt, hỗn hợp khí, este, sulphit, mercaptans… và hầu hết trong chúng đều có mùi
đặc trưng. Nhìn chung có thể gây ra các nhóm gây mùi chính như sau:
- Nhóm các acid béo bay hơi
- Nhóm các indols và hợp chất phenol
- Nhóm amonia và các amin bay hơi
- Nhóm các hợp chất chứa sulphua bay hơi như sulphit, mercaptans
Thở ra( loại bỏ)
Hít vào( hấp thu)
Hít vào
Con người
Khí quyển
Bãi chôn lấpNước
SV trên cạn,
dưới nước
Đất
Uống nước
Lắng
đọng
Bay hơi
0)
Bay
hơi
0)
Tiêu hóa
thực
phẩm
Tx trực

tiếp
Tiêu hóa
0)
Đào thải
0)
Nước rò rỉ
0)
Trầm tích
0)
Sự di chuyển của bụi do gió
0)
Sự lắng đọng
0)
Mùi hôi của các BCL được phát sinh từ các nguồn chính sau:
- Khâu đổ rác tươi: Do tác động của các vi sinh vật hiếu khí, một số hợp chất
hữu cơ dễ phân hủy và các hợp chất amin trong rác, nhất là các thành phần thực
phẩm, sẽ bị phân hủy sinh ra các hợp chất gây mùi chính như NH
3
, acid béo,…. Bên
cạnh mùi hôi sinh ra từ rác tươi thì một phần mùi hôi cũng được sinh ra từ nước rỉ
rác do trongthành phần của chúng chứa nhiều hợp chất hữu cơ dễ phân hủy.
- Phân hủy rác chôn lấp: Do tác động chủ yếu của các vi sinh vật kỵ khí, quá
trình phân hủy sinh học sẽ diễn ra trong thời gian dài và lượng khí sinh ra rất lớn.
Các hợp chất gây mùi do quá trình phân hủy này có nhiều thành phần khác nhau và
tập trung chính như 4 nhóm gây mùi đã kể trên. Quá trình sinh ra mùi hôi ở công
đoạn này phụ thuộc rất nhiều vào việc chôn lấp và biện pháp phủ kín.
- Nước rỉ rác: Các hợp chất sinh mùi hôi được sinh ra trong quá trình phân hủy
nước rỉ rác phụ thuộc vào bề mặt của các hồ chứa nước rỉ rác, biện pháp xử lý, điều
kiện thời tiết của từng mùa,…
1.2.3.2. Thành phần, tính chất của mùi hôi:

Mùi hôi được hình thành do sự phân hủy kỵ khí các thành phần hữu cơ có
khả năng dễ phân rã sinh học có trong rác.
Trong điều kiện kỵ khí, sulfate bị khử thành sulfide và sau đó kết hợp với
hydro tạo thành Hydro sulfide có mùi khó chịu.
Sự biến đổi sinh học của các hợp chất hữu cơ chứa gốc sulfur có thể dẫn đến
sự hình thành các hợp chất có mùi hôi như Methyl mercaptan và acid aminobutyric.
Sự biến đổi của methionine và aminoacid như sau:
CH
3
SCH
2
CH(NH
2
)COOH CH
3
SH + CH
3
CH
2
CH
2
(NH
2
)COOH
Methyl mercaptan có thể bị thủy phân sinh hóa thành methyl alcolhol và
H
2
S:
CH
3

SH + H
2
O = CH
4
OH + H
2
S
Methionine
Methyl mercaptan
Aminobutyric acid
1.2.3.3. Tác động đến con người:
Do khí (có mùi hôi) sinh ra từ các BCL CTR có chứa rất nhiều các hợp chất
hóa học nên khi tiếp xúc với cơ thể sẽ gây một số tác động như sau:
- Tác động xấu đến hệ thống hô hấp, có thể là nguyên nhân gây ung thư phổi
nếu trong thành phần của chúng có một số hợp chất khí nguy hại
- Có khả năng gây ra bệnh bạch cầu ở trẻ em và ung thư thận nếu như phải
tiếp xúc trong thời gian dài.
- Gây ra những bệnh về da
- Gây ngứa mắt
- Tạo cảm giác khó chịu cho người tiếp xúc, từ đó gián tiếp gây ra một số
bệnh như mất ngủ, tinh thần bất ổn, dễ nổi nóng, cáu bẳn,…
- Ngoài ra, tác động về mặt xã hội còn có thể thấy qua việc giảm giá trị đất đai
tại những khu vực chịu ảnh hưởng của mùi hôi.
1.2.4. Chất thải rắn:
1.2.4.1. Nguồn gốc phát sinh:
- Đất đá, sà bần của BCL cũ, đất nguyên thủy và bùn ao hồ
- Rác từ cây cối cỏ dại…trong khu vực thi công
- Chất thải rắn của cán bộ và công nhân vận hành
- Rác từ BCL phân tán vào môi trường do gió
1.2.4.2. Thành phần, tính chất của chất thải rắn:

Nhìn chung, với thành phần chất hữu cơ và hàm lượng kim loại nặng rất thấp
nên mức độ tác động do nguồn thải này gây ra không cao.Tuy nhiên, trong thời gian
xây dựng, trên mỗi công trường thường xuyên có khoảng 100-200 công nhân và cán
bộ làm việc. Với mức độ thải rác 0,7 kg/ng.ngđ và thành phần rác chủ yếu là các
giấy bao bì, thực phẩm thừa, hàng ngày cán bộ và công nhân thi công trên mỗi công
trường sẽ thải ra khoảng 70-150 kg rác/ngđ. Do đó, nếu không được thu gom hợp
lý, lượng rác sinh hoạt sau vài tháng thi công có thể lên đến vài chục tấn - đủ để làm
nhiễm bẩn đất, nước, không khí và lan truyền bệnh tật cho dân cư khu vực lân cận.
1.2.4.3. Tác động đến con người:
Mặc dù, với số lượng công nhân tại cở sở khá lớn nhưng phần lớn chất thải rắn
phát sinh tại cơ sở cũng có sự giảm bớt đáng kể do xử lý cùng lúc với quá trình vận
hành chôn lấp tại BCL. Tuy nhiên, từ khi BCL tạm ngưng hoạt động thì tình trạng ô
nhiễm ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đối với những
khu vực xung quanh BCL, gây mất mỹ quan tại cơ sở.
Một số nhà dân sống xung quanh khu vực BCL, hằng ngày phải chịu khí bụi, rác
thải từ BCL bay qua theo đường gió, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
1.2.5. Mầm bệnh:
1.2.5.1. Nguồn gốc phát sinh:
- Rác thải
- Trong quá trình phân hủy rác thải hữu cơ tạo ra các VSV gây hại
- Nước thải (nước rỉ rác, nước sinh hoạt), …
1.2.5.2. Thành phần, tính chất của mầm bệnh:
Rác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do chứa mầm bệnh từ phân
người, súc vật, rác thải y tế. Các vi khuẩn gây bệnh như: E.Coli, Coliform, giun,
sán Sau đó, các sinh vật như ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các mầm bệnh
đi khắp nơi, gây hại đến sức khỏe con người.
Kim loại nặng: Chì, thủy ngân, crôm có trong rác không bị phân hủy sinh học,
mà tích tụ trong sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học.
Dioxin từ quá trình đốt rác thải ở các điều kiện không thích hợp.
1.2.5.3. Tác động đến con người:

Ảnh hưởng đến sức khỏe của người thu gom rác: bệnh phổi, phế quản, Ung
thư, Sốt xuất huyết, Sida, cảm cúm, dịch bệnh và các bệnh nguy hại khác,…Các
bệnh trên có thể gây ra các tác động tức thời hoặc lâu dài.
Bệnh về da: nếu không sử dụng thiết bị bảo hộ khi thu gom rác thì vi khuẩn
sẽ xâm nhập vào da và gây viêm da. Ngoài ra chất hữu cơ dễ bay hơi cũng có thể
gây viêm loét da.
Bệnh phổi, phế quản: chất hữu cơ dễ bay hơi gây nguy cơ bị hen suyễn nhất;
chảy nước mắt, mũi; viêm họng. Trường hợp ngộ độc nặng có thể gây nhức đầu,
nôn mữa. Về lâu dài có thể gây tổn thương gan và các cơ quan khác. Ngoài ra khi
tiếp xúc trực tiếp với rác thải còn gây ra bênh xung huyết niêm mạc miệng, viêm
họng, lợi, rối loạn tiêu hóa.

×