Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

ảnh hưởng của lạm phát đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ

KINH
DOANH QUỐC
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề
tài:
ẢNH
HƯỞNG
CỦA LẠM
PHÁT
ĐẾN CẮC
DOANH
NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
VIỆT
NAM
Sinh viên thực hiện
:


Trương
Thị Thanh Vân
Lớp
:
Nhật
Ì
Khóa
: 44
Giáo viên hướng
dẫn:
ThS.
Trần
Thị
Kiều
Minh
U\CM64
LÓC
9
HÀ NụI
- 2009
MỤC LỤC
Nội
dung
Trang
Danh
mục chữ
viết
tắt
i
Danh

mục
bảng
biểu, hình vẽ
li
LỜI
MỞ
ĐẦU
1
Chương 1: Cơ sở lý luận
chung
4
/.
Lạm
phát 4
1.
Khái niệm và công
thức
tính. 4
2. Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát
5
3.
Những
ảnh hưởng của lạm phát 9
3.1.
Ảnh hường của lạm phát dự tinh
trước
9
3.2. Ảnh hường cùa lạm phát không dự tính
trước
10

4. Các chính sách
kiềm
chế lạm phát
12
5. Chi phí của việc
chống
lạm phát
15
//.
Tồng
quan
về
doanh nghiệp vừa

nhỏ 16
1.
Khái niệm 16
1.1 Khái niệm trên thế
giới
16
1.2. Khái niệm
DNVVN

Việt
Nam
18
2. Đặc điểm
chung
của các
DNVVN

Việt
Nam
19
3. Kinh
nghiệm
phát
triển
DNVVN
ờ một số
nước
21
3.1
.Đài
Loan
21
3.2. Nhật Bản
22
3.3.Hàn
Quốc
23
Chương
li.
Tình hình
DNVYN

Việt
Nam và các ảnh hưởng gặp
26
phải từ lạm phát
những

tháng đầu năm
2008
26
/. Doanh nghiệp vừa

nhỏ tại
Việt
Nam 26
1.
Quá trình hình thành và phát
triển
26
2. Vai trò của
DNVVN
trong
nền kinh tế
Việt
Nam
27
3.Những
điểm còn tồn
tại
của
DNVVN
Việt
Nam
31
3.1.
Nguồn
vốn hạn hẹp, khả năng tiếp cận vốn chưa cao 32

3.2.Trình độ
quản
lý hạn chế
33
3.3. Chi phí cho các yếu tố đầu vào còn cao so 34
3.4. Việc dự báo, đánh giá thông tin về tình hình kinh tế còn yếu 36
//. 77«// hình
lạm
phát ở
Việt
Nam năm
2008 và
các chính sách kiềm
37
chế
lạm
phát
của Chính
phủ
37
1.
Diễn
biến của lạm phát
trong
8
tháng đầu năm
2008
37
1.1 Chi số giá tiêu dùna biến
động

mạnh
37
Nội
dung
Trang
1.2.Giá
một số yếu tố đầu vào tăng cao
39
1.3. Chi phí lao động tăng
40
2. Các chính sách
kiềm
chế lạm phát của chính phủ và hệ quả của
những
41
chính sách này
2.1.
Nội
dung
chính sách 41
2.1.1. Những
giải
pháp
chung
từ Chính phủ
41
2.1.2.
Cụ thể các biện pháp của chính sách tiên tệ thát
chặt
42

2.2. Hệ của của chính sách
tiền
tệ
chặt
43
2.2.1
.Cuộc
chạy
đua lãi
suất
tiền
gửi ngân hàng làm lãi
suất
cho vay
43
ra cao
43
2.2.2.Tỷ
giá
hối
đoái biến động
mạnh
44
HI. Những ảnh hưởng do
lạm
phát cùng
các
chính sách kiềm chế lạm
45
phát

của
chính phủ
tới
DNVVN
45
1.
Ảnh hường
chung
tới
các
doanh
nghiệp
39
1.1
.Khó tiếp cận được các
nguồn
vốn sản xuất kinh
doanh
46
1.2.Sự
mất cân
đối
cùa dòng
tiền
do không
kiểm
soát được chi phí
47
1.3.Khả
năng tái đầu tư, đầu tư mới

thấp
47
2. Ảnh hường đến các
doanh
nghiệp
trong
từng lĩnh vực
49
2.1
.Doanh
nghiệp
sàn xuất
49
2.2.Doanh
nghiệp
vận tài
51
2.3.Doanh
nghiệp
thương mại
52
Chương
UI.
Một số
giải
pháp hạn chế ảnh hưởng lạm phát
cũng
nhu-
56
các chính sách

kiềm
chế lạm phát
mang
lại
56
/. Nhận định chung
về
tình hình
56
li. Những
biện
pháp
ứng
phó kịp thời
cùa Chính
phủ hộ
trợ
doanh
57
nghiệp
57
1.
Hỗ
trợ về
nguồn
vốn và khả năng tiếp cận 57
2.
Hỗ
trợ về thuế
58

3. Một số
nhận
định về các hỗ trợ này
59
///.
Đề
xuất thêm một
số biện pháp
phát
triển
DNVVN
trong
dài hạn 61
1.
Những chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước 61
2.
Hỗ
trợ từ phía hiệp hội
DNVVN
66
3.
Kiến
nghị
các
giải
pháp cho
doanh
nghiệp
68
KÉT

LUẬN
78
TÀI LIÊU
THAM
KHẢO
80
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT
AD
Tông cầu của nền kinh tê
AE
Tổng
chi tiêu của nền kinh tế
AS
Tông
cung
của nền kinh tê
BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
CIEM
Viện
Nghiên cứu
Quản
lý kinh tế
Trung

ương
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
DNVVN
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
GDP
Tống sản phàm
quốc
nội
MS
Cung
tiền
NHNN
Ngân hàng Nhà
nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
R&D
Nghiên cứu và phát
triển
SME
Small
and
Medium-sized
Enterprise
VÁT
Thuế giá trị gia tăng
VCCI

Phòng Thương mại và công
nghiệp
Việt
Nam
i
DANH
MỤC BẢNG
BIỂU,
HÌNH VẼ
Bảng Ì Tiêu
thức
xác định
DNVVN
một số nước 17
Bảng 2 Tý trọng
doanh
thu
DNVVN
trong
nền kinh tế 28
Bảng
3
Đánh giá vai trò các
DNVVN

Việt
Nam 31
Bảng 4 Chi phí đầu vào của các
DNVVN Việt
Nam so với

một số nước châu Á 35
Bảng
5
Chỉ số CPI 8 tháng đầu năm
2007,
2008
39
Hình Ì Lạm phát do cầu kéo 6
Hình 2 Lạm phát do chi phí đẩy 7
Hình 3 Tác động của chính sách tài khóa thắt
chặt
12
Hình 4 Tác động của
cung
tiền
giảm đến đầu tư 14
li
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Nền
kinh tế
Việt
Nam
trong
giai đoạn hội
nhập
với nền kinh tế toàn
cầu đã đạt được

những
bước chuyển biến rất mạnh mẽ. Tóc độ tăng
trường GDP của
Việt
Nam luôn đứng ở mức cao so với các nước
trong
khu vực và trên thế
giới.
Tuy nhiên đi đôi với tăng trưởng kinh tế cao
luôn có một
nguy

tiềm
tàng đó là lạm phát.
Với
đặc diêm là một nền kinh tế mới chuyên từ kinh tê bao cáp
sang
nền kinh tế thị trường được vài năm, đội ngũ các
doanh
nghiệp ở
Việt
Nam chủ yếu là các
doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Không chỉ
hạn chế vì quy mô, các
doanh
nghiệp này vẫn còn rất non trẻ. Do đó, khi
nền kinh tế xảy ra
những
cú sốc như lạm phát, đây là khu vực rất dễ lâm

vào tình trạng khó khăn.
Năm
2008
trải
qua được đánh dấu tỷ lệ lạm phát lên đèn
22,67%,

mức lạm phát cao
nhất
mà nền kinh tế
Việt
Nam gặp phải kể từ sau khi
chuyến
sang
nên kinh tế thị trường. Những
doanh
nghiệp vừa và nhò của
nước ta do chưa từng có kinh nghiệm ứng phó với cú sốc lạm phát nên đã
gặp rất nhiều khó khăn, một số
doanh
nghiệp còn phải đóng cửa,
ngừng
sản xuất, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển
lâu dài của đất nước. Năm
2009
mờ ra tuy tình hình lạm phát không còn gay gắt như năm
2008
nhưng
cũng

đã xuất hiện
những
dấu hiệu cho thấy đây vẫn sẽ là năm có
lạm
phát đạt ờ mức 2 con số.
Trong bối
cảnh
như vậy, rất cần thiết phải đi sâu nghiên cứu
những
ảnh hưởng mà lạm phát
mang
đến cho khu vực
doanh
nghiệp vừa và nhỏ,
từ đó có thế đề ra
những
giải
pháp thích hợp giúp
doanh
nghiệp đề phòng,
hạn chế và vượt qua
nhũng
khó khăn. Từ
những
lý do trên, tác giả đã
Ì
chọn đề tài "Ảnh hường của lạm phát đến các
doanh
nghiệp
vừa và

nhỏ
Việt
Nam" đê nghiên cứu
trong
khóa luận này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khóa luận điểm lại tình hình lạm phát ờ
Việt
Nam
những
tháng
đầu năm
2008
- Nghiên cứu
thực
trạng của
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
Việt
Nam,
những
mặt còn hạn chế.
-Tìm hiểu lạm phát đã ảnh hưởng thế nào đến
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
trong
thời

gian
qua. Từ đó đề xuất,
kiến
nghị
một vài
giải
pháp giúp
doanh
nghiệp
tháo gỡ khó khăn.
3. Đối tượng,
phạm
vi nghiên cứu:
Khóa luận nghiên cứu các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ tại
Việt
Nam,
trong
đó tập
trung
vào các
doanh
nghiệp
dân
doanh,
các đối tượng như
doanh
nghiệp

vừa và nhỏ có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh
nghiệp
nhà
nước sẽ ít được đề cập.
Phạm
vi nghiên cứu của khóa luận là
trong
giai đoạn 8 tháng đầu
của năm
2008
khi lạm phát xảy ra ờ mức cao. Đây có thể coi là giai đoạn
Việt
Nam vẫn còn chưa chịu ảnh hường nhiều từ
cuộc
khủng
hoàng kinh
tế thế
giới,
tuy nhiên nên tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức cao. Từ đó cho thấy
nguyên nhân xuất phát
phần
lớn từ nội tại nền kinh tế. Do đó rất cần đi
sâu nghiên cứu về giai đoạn này. Bên
cạnh
đó, khóa luận
cũng
đề cập đến
những
biện pháp mà Nhà nước đã

tiến
hành để hạn chế ảnh hưởng
trong
các tháng đầu năm
2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận tiếp cận đề tài
bằng
phương pháp duy vật biện
chứng,
phương pháp hệ thống, so sánh tổng hợp từ
thực
tiễn
và lý thuyết. Phân
tích, làm rõ một số ví dụ từ
những
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ cụ thể, từ đó
2
rút ra
những
nhận
định,
đánh giá
đồng
thời đưa ra
những
giải
pháp đúng

đắn.
5. Kết cấu khóa luận:
Khóa luận
được
chia
làm 3
phẩn
chính:
- Chương ì: Cơ sờ lý luận
chung
về lạm phát và về
Doanh
nghiệp
vừa và nhỏ.
- Chương
li:
Tình hình
DNVVN

Việt
Nam và
những
ảnh hưởng
gặp phải từ lạm phát
những
tháng đầu năm
2008.
- Chương HI: Một số
giải
pháp

nhằm
hạn chế ảnh hưởng của lạm
phát
cũng
như các chính sách
kiềm
chế lạm phát
mang
lại
Khóa luận hy
vọng
sẽ đem lại một cái nhìn đây đủ
những
ảnh
hường của lạm phát đến
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ, từ đó giúp đề ra
nhũng
giải
pháp thích họp đê hạn chế
những
ảnh hường tiêu cực này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn
ThS. Trần Thị
Kiều
Minh đã giúp đỡ tác giả rất nhiều
trong
quá trình
thực

hiện và hoàn thành khóa luận.
Do vẫn còn có
những
hạn chế về
kiến
thức
và phương pháp nghiên
cứu của
người
viết,
cùng với đây là một đề tài khá
phức
tạp vẫn đang làm
đau đẩu cả
những
ngành
chức
năng, vì vậy khóa luận không tránh
khỏi

ít nhiều sai sót. Tác giả rất
mong
nhận
được
những
đóng góp hữu ích đế
có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu
được
tốt hơn.
3

CHƯƠNG ì
Cơ SỞ LÝ
LUẬN
CHUNG
ì. LẠM PHÁT
1.
Khái niệm và công
thức
tính
Lạm
phát là quá trình diễn ra sự tăng liên tục về giá cả
chung
của các
hàng hóa, hay nói cách khác là sự giảm giá liên tục sức mua
trong
nước
của
đồng
tiền
nội tệ
1
. Nếu chỉ là sự tăng giá riêng lẻ của một hay một vài
loại
hàng hóa nhưng một số
loại
hàng hóa khác lại có mức giá giảm, dẫn đến mức
giá
chung
không tăng thì chưa
được

coi là lạm phát. Chỉ có thể kết luận nền
kinh tế diễn ra lạm phát ra mức giá
chung
của hàng hóa tăng lên.
Lạm
phát dẫn đến sự suy giảm của nền kinh tế, mức
sống
người
dân giảm
sút, tình trạng thất
nghiệp
tăng, từ đó gây nên sự hỗn loạn
trong
xã hội.
Có rất nhiều chỉ tiêu
được
dùng để đo lường lạm phát. Tuy nhiên tỷ lệ lạm
phát
được
đo lường chủ yếu thông qua chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Các nền
kinh tế tùy
từng
điều
kiện
hoàn
cảnh,
sẽ
chọn
ra giỏ hàng hóa gồm
những

mặt
hàng,
dịch
vụ đặc trưng, có sức
tiếu
dùng lớn, sức ảnh hường lớn tới mức giá
chung.
Từ giỏ hàng hóa này sẽ tính ra chỉ số giá hàng tiêu dùng của
từng
năm,
theo
công
thức
sau:
É va,
CPI =J
T

P
o
x
Qo,
(=1
'Trường
Đại
học
kinh
tế
quốc
dân

(2007),
Giáo trình nguyên lý kình
tế vĩ
mô,
NXB
Lao
Động,

Nội.
4
Trong
đó:
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
p
°'
: Giá của hàng hóa i tại năm góc
Q'i : Lượng tiêu thụ của hàng hóa i tại năm cần tính
: Lượng tiêu thụ của hàng hóa i tại năm gốc
Từ chỉ số giá tiêu dùng, tính
được
tỷ lệ lạm phát
theo
công
thức:
CPI, - CPI, ,
X, = — —
CPI Ị
Trong
đó:
n

<: Tỷ lệ lạm phát ở năm thứ t
CPIt
: Chỉ số giá tiêu dùng năm thứ t
CPI
t
-i : Chỉ số giá tiêu dùng năm thứ t-1
2. Các nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Có nhiều lý thuyết
cũng
như nhiều trường phái kinh tế chỉ ra
những
nguyên nhân khác
nhau
dẫn tới lạm phát. Khóa luận sẽ đưa ra đây năm
nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát: do câu kéo, do chi phí đây, do
cung
tiền,
do xuất
nhập
khẩu, do kỳ vọng.
2.1.
Lạm phát do cầu kéo:
Khi
tổng
cầu tăng
nhanh
hơn so với mức sản lượng
tiềm
năng của nền kinh
tế,

sẽ kéo
theo
sự tăng lên của mức giá ở điếm cân
bằng
giữa
tổng
cung

tổng
cầu. Các nguyên nhân làm cho
tống
cầu tăng thường là do chi tiêu của
người
dân tăng đột biến
hoặc
do nền kinh tế phát
triển
quá nóng làm tăng đầu
5
tư của các
doanh
nghiệp. Ngoài ra, tổng cầu tăng còn do Chính phủ tăng chi
tiêu
hoặc
giảm thuế. Bản
chất
của lạm phát do cầu kéo đó là
tiền
được chi tiêu
quá nhiều đê mua một lượng hàng hóa có mức

cung
bị
giới
hạn.
p
A.S
SR
í ^
\ ẢD,
\AD„
Y*
Y
0
Y, Y
Hình 1: Lạm phát do cầu kéo
Trong đồ thị tổng
cung
- tổng cầu trên, đường tổng
cung
dài hạn (ASLR)
có hình
dạng
thẳng đứng, tuy nhiên
trong
ngắn hạn, tổng
cung
dốc lên (ASSR).
Khi
có sự gia tăng của một yếu tố nào đó
trong

tống cầu sẽ làm cho đường
tổng cầu
dịch
chuyến
sang
phải, từ ADo
sang
AD].
Trong ngắn hạn, khi AS
S
R
dốc lên, tổng cầu tăng sẽ làm sản lượng của nền kinh tế tăng từ
Yo
lên Y|, nền
kinh tế đạt tăng trường, nhưng
cũng
đồng thời với đó lạm phát xảy ra, khi
mức giá
chung
tăng từ p
0
lên Pị. Trong dài hạn, khi toàn bộ nguồn lực bị sử
dụng
hét, đường tông
cung
trờ nên thăng đứng, tông câu tăng sẽ không giúp
làm tăng sản lượng nền kinh tế mà còn làm lạm phát trở nên trầm trọng. Lúc
này lạm phát do cầu kéo
thực
sự trở thành một vấn đề lớn.

2.2. Lạm phát do chi phí đấy:
Sự gia tăng chi phí các yếu tố sản xuất như
tiền
lương, giá nguyên vật
liệu
đầu vào, thuế và các khoản phải nộp khác tăng đấy giá thành sản phẩm tăng
6
lên. Do chi phí tăng, nhà sản xuất phải nâng giá bán sàn phàm đê đảm bảo lợi
nhuận,
từ đó làm cân
bằng
thị trường tại mức giá cao hơn, gây ra lạm phát.
p
p,
/AS,
\
/ /AS,,
\
AD
Y,
Y
0
Y* Y
Hình 2: Lạm phát do chi phí đây
Ban đầu đường tông
cung
ở vị trí AS
0
. Nen kinh tế khi có
những

cú sốc
như kể trên làm tăng chi phí đầu vào, các hãng
tiến
hành giảm mức
cung
hàng
hóa,
dịch
vụ. Như vậy sẽ làm đường tống
cung
dịch
chuyên lên và
sang
trái
đến
ASi, sản lượng giảm, cân
bằng
thị trường được lập ờ điểm có mức giá cao
hơn, từ Po lên P| gây nên lạm phát. Không
những
thế, các biến số khác của
nền kinh tế như tông sản lương, tỷ lệ thất nghiệp đêu diễn biến
theo
chiều
hướng bất
lợi.
Vì vậy
loại
lạm phát gây ra bởi chi phí đây thường ảnh hưởng
rất

nặng
nề, còn được gọi là lạm phát kèm suy thoái
(stagflation).
2.3. Lạm phát do
cung
tiền:
Trường phái
tiền
tệ, đứng đầu là
Milton
Friedman
cho rằng lạm phát là
hiện
tượng thuần túy
tiền
tệ, giá cả tăng lên là do sự tăng quá mức của
cung
tiền.
Lạm phát xuất hiện khi có một lượng
tiền
lớn bơm vào để lưu thông trên
thị
trường, làm cho đồng nội tệ bị mất giá. Mặt khác, tâm lý
người
dân
trong
trường hợp này vì lo sợ lạm phát còn tăng cao, sẽ mua hàng hóa để tích trữ
hoặc
đổi
tiền

sang
ngoại tệ mạnh. Kết quả là ngân hàng càng trờ nên thiếu
tiền
7
trầm trọng, phải phát hành thêm
tiền
để chi tiêu cho ngân sách chính phủ. Do
đó,
ngoài thị trường,
cung
tiền
tệ vượt quá cầu
tiền
tệ,
khan
hiếm hàng hóa
tăng lên, dẫn đèn lạm phát càng ở mức cao.
2.4. Lạm phát do
nhập
khẩu
Đối
với các nước thường xuyên xảy ra thâm hụt cán cân thương mại, nên
kinh tế chủ yếu dựa vào
nhập
khẩu thì đây
cũng
là một nguyên nhân dẫn đèn
lạm
phát. Nêu nguyên
liệu

đầu vào của sản xuất phụ
thuộc
hoàn toàn vào
nhập
khẩu, thì khi giá của nguyên
liệu
đó trên thế
giới
tăng, tất yếu sẽ dẫn đến
giá thành sản xuất tăng, làm giá bán của sản
phẩm
đầu ra tăng
theo
dẫn đến
hiện
tượng lạm phát. Một lý do khác đó là, sự mất giá của các đồng ngoại tệ
mạnh
chẳng
hạn như USD
cũng
là yếu tố làm gia tăng lạm phát
trong
nước.
Khi
đó hàng hóa
nhập
khâu được tính giá
bằng
ngoại tệ nhưng nhà
nhập

khâu
phải trả nhiều nội tệ hơn để mua ngoại tệ
thanh
toán, từ đó làm giá hàng
nhập
khâu tăng lên.
Nhập
khâu tuy chỉ là nguyên nhân gián tiêp dẫn đèn lạm phát
nhưng
trong
thời buôi toàn câu hóa hiện nay, đây là một
trong
những
nguyên
nhân phô biến
nhất.
2.5. Lạm phát do kỳ vọng
Đây là
loại
làm phát xảy ra do sự kỳ vọng của dân chúng. Người dân có
thể dựa vào tỷ lệ lạm phát của các năm trước, sẽ kỳ vọng một mức lạm phát
của năm nay, gọi là kỳ vọng thích nghi
(adaptive
expectation).
Hoặc
họ có thể
dựa vào tình hình xảy ra
trong
hiện tại đê kỳ vọng vê lạm phát, đó là kỳ vọng
hợp lý

(rational
expectation).
Từ sự kỳ vọng này của
người
dân mà giá cả của
hàng hóa bị lên một mức cao hơn không vì chi phí sản xuất tăng, tổng cầu
tăng hay sự tăng quá mức của
cung
tiền.
Đối với các nhà kinh tế, nếu dân
chúng hành động
theo
kỳ vọng thích nghi thì chính sách đưa ra sẽ hiệu quả
hơn
trong
trường hợp kỳ vọng hợp lý. Tuy nhiên, tóm lại kỳ vọng của
người
8
dân vẫn là một biến số
phức
tạp, khó đoán trước và các chính sách chông lạm
phát sẽ khó khăn hơn khi mà kỳ vọng không ôn định.
3. Những ảnh hưởng của lạm phát:
Đe nghiên cứu
những
ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tê,
người
ta
chia
lạm phát ra làm lạm phát dự tính và lạm phát không thê dự tính. Lạm

phát dự tính là tỷ lệ lạm phát được dự đoán có thê xảy ra. Tuy nhiên,
những
cú sốc
trong
nền kinh tế như thiên tai,
khủng
hoảng
kinh tế thế giới làm cho
tỷ lệ lạm phát có thể cao hơn
hoặc
thấp
hơn lạm phát dự tính, được gọi là lạm
phát không thể dự tính.
3.1.
Anh
huống
của lạm phát dự tính:
Giả
sử nên kinh tế chỉ xảy ra lạm phát dự tính, hay nói các khác lạm phát
dù được dự đoán trước hoàn toàn chính xác thì vẫn để lại một số ảnh hường:
- Chi phí
thực
đơn (Menu
cost):
Các
doanh
nghiệp
sẽ phái tốn thêm một
khoản chi phí để in ấn, phát hành lại
bảng

giá sản
phẩm
theo
giá mới đã tăng.
- Chi phí da giầy
(Shoe
leather
cost):
lãi
suất
danh
nghĩa
bằng
lãi
suất
thực
tế
cộng
với tỷ lệ lạm phát nên lạm phát làm cho dân chúng giữ ít
tiền
hay
làm giảm cầu về
tiền.
Thay
vào đó họ cần phải thường xuyên đến ngân hàng
để rút
tiền
hơn. "Chi phí da giày" để chỉ
những
tổn thất phát

sinh
do sự bất
tiện
cũng
như thời
gian
tiêu tốn mà
người
ta phải
hứng
chịu nhiều hơn so với
không có lạm phát.
- Làm
thay
đổi giá tương đối một cách không
mong
muốn:
trong
trường họp do lạm phát
doanh
nghiệp
này tăng giá còn
doanh
nghiệp
khác lại
không tăng giá do không muốn phát
sinh
chi phí
thực
đơn, vì vậy làm cho giá

cả của
doanh
nghiệp
giữ nguyên giá sẽ trở nên rẻ tương đối so với
doanh
9
nghiệp
tăng giá. Hay nói cách khác
doanh
nghiệp
đã
thực
hiện phá giá hàng
hóa, tạo nên sự
cạnh
tranh
không lành
mạnh.
- Lạm phát có thể làm thiệt hại cho
người
nộp thuế do một số luật thuê
không tính đến ảnh hường của lạm phát. Ví dụ
trong
trường hợp thu
nhập
thực
tế của cá nhân không
thay
đổi nhưng thu
nhập

danh
nghĩa
tăng do lạm
phát thì cá nhân phải nộp thuế thu
nhập
trên cả
phần
chênh lệch giữa thu
nhập
danh
nghĩa
và thu
nhập
thực
tế.
- Lạm phát gây ra sự
nhầm
lẫn, bất
tiện:
đồng
tiền
được sử
dụng
đế làm
thước đo
trong
tính toán các
giao
dịch
kinh tế, khi có lạm phát, thước này co

giãn và vì vậy các cá nhân khó khăn hon
trong
việc ra các quyết định của
mình.
3.2. Ảnh hưởng của lạm phát không thể dự tính
Trong
thực
tế, lạm phát thường khác so với
những
gì được các nhà kinh tế
dự đoán, điều này gây bất ngờ cho nền kinh tế và thường gây ra
những
hậu
quả rất nghiêm trọng. Các hợp đồng, cam kết tín
dụng
thường được lập trên
lãi
suất
danh
nghĩa.
Khi lạm phát cao hơn dự
kiến
người
đi vay được hưởng
lợi
còn
người
cho vay bị thiệt hại, khi lạm phát tháp hơn dự
kiến
người

cho
vay sẽ được lợi còn
người
đi vay chịu thiệt hại. Lạm phát không dự
kiến
thường ở mức cao
hoặc
siêu lạm phát nên tác động của nó rất lớn.
- Lạm phát tạo nên sự bất ôn cho môi trường kinh tế xã hội : sự biến
động bất thường của tỉ lệ lạm phát từ thời
gian
này đến thời
gian
khác gây khó
khăn cho việc dự đoán mức
sinh
lời chính xác của các khoản đầu tư. Điều này
gây ra tâm lí e ngại khi đầu tư đặc biệt là đầu tư dài hạn.
- Phân phối lại thu
nhập
quốc
dân và của cải xã hội: Khi lạm phát tăng
lên, tổng thu
nhập
danh
nghĩa
tăng lên, nhưng
trong
đó
chứa

đựng sự phân
10
phối
lại giữa các nhóm dân cư với
nhau,
giữa
giới
chủ và
người
làm công,
giữa
người
cho vay và
người
đi vay, giữa chính phủ và
người
đóng thuê. Nêu
tỷ lệ lạm phát
thực
tế lớn hơn tỷ lệ lạm phát dự tính thì lãi
suất
thực
tế
thực
hiện
nhỏ hơn lãi
suất
thực
tế dự tính. Có
nghĩa


người
cho vay có thu
nhập
thấp
hơn dự tính ban đầu,
người
đi vay trả lãi và gốc
bang
tiền
có giá trị kém
hơn dự
kiến
ban đầu. Hay nói cách khác, lạm phát có xu hướng phân phối lại
thu
nhập
từ
những
người
có tài sản với lãi
suất
danh
nghĩa
cố định
sang
tay
những
người
có khoản nợ
với

lãi
suất
danh
nghĩa
cố định.
- Lãi
suất
tăng lên: Lạm phát làm cho lãi
suất
danh
nghĩa
tăng lên bời tỉ
lệ
lạm phát dự tính tăng lên. Tuy nhiên, khi tỉ lệ lạm phát dự tính cấu thành
trong
mức lãi
suất
danh
nghĩa
không phủ họp với tỉ lệ lạm phát
thực
tế sẽ làm
ảnh hường đến mức lãi
suất
thực.
Điều này lại gây
những
ảnh hường đến
tiết
kiệm

và đầu tư, cuối cùng là ảnh hưởng đến mức tăng trướng kinh tê.
- Ảnh huirng đến cán cân
thanh
toán
quốc
tế: Nêu tỉ lệ lạm phát
trong
nước cao hơn tỉ lệ lạm phát nước ngoài thì xuất khấu
trong
nước trở lên kém
hấp dẫn vì giá cả tăng lên,
trong
khi hàng xuất khẩu của nước ngoài lại trở
nên rẻ hơn, thúc đây
nhập
khâu, làm xâu đi tình trạng của tài khoản lãng vai
gây áp lực đối với tì giá. Tỉ lệ lạm phát cao cùng với thâm hụt tài khoản vãng
lai
có thể tạo nên tâm lý kỳ vọng một sự giảm giá của đồng nội tệ so với ngoại
tệ,
từ đó tạo nên áp lực mạnh hơn đối với tỉ giá. Nếu điều này xảy ra nó có thể
đẩy mức lạm phát
trong
nước cao hơn bởi giá bán
trong
nước của hàng
nhập
khẩu trờ nên đắt hơn, đẩy mức giá
chung
tăng lên.

- Ảnh hưởng đến tỉ lệ thất nghiệp: Mức giá
chung
táng lên gây nên sự
sụt giảm của tổng cầu và công ăn việc làm, do đó gia tăng tỉ lệ thất nghiệp.
Tổng cầu giảm khi lãi
suất
danh
nghĩa
tăng lên, giá trị tài sản
thực
tế giảm và
sự giảm sút của khả năng
cạnh
tranh
quốc
tế.
li
4. Các chính sách
kiềm
chế lạm phát:
Đe
kiềm
chế lạm phát, hai chính sách thường được sử
dụng
là chính sách
tiền
tệ thắt
chặt
và chính sách tài khóa thắt
chặt

4.1.
Chính sách tài khóa thắt
chặt
(Tight
Fiscal
Policy):
Chính sách này được sử
dụng
trong
trường hợp lạm phát xảy ra mà nguyên
nhân do tống cầu tăng cao. Bằng cách
thay
đổi chi tiêu hay thuế, hay đông
thời
cả chi tiêu và thuế của Chính phủ, tổng cầu sẽ được cắt giảm, từ đó giúp
kiềm
chế lạm phát.
AE
p
^ AE„
**/^
, AE|
AE,
ỵ\ 45"
Y,
Ị V,
Y
AS
AD„
^ AD|

Y,
Y„ Y
Hình 3: Tác động của chính sách tài khóa thắt
chặt
12
Trên đồ thị, đường biếu diễn tổng chi tiêu AE là công cụ đê xác định mức
sản lượng và tống cầu ờ trạng thái cân
bằng.
Trạng thái cân
bằng
đạt được tại
điểm
trên đường tổng chi tiêu thỏa mãn điều
kiện
tổng chi tiêu
bằng
sản
lượng. Đó chính là
giao
điểm của đường AE và đường 45". Ban đầu tổng chi
tiêu ở tại vị trí AE
0
, diêm cân
bang
tại E
0
. Khi chính phủ
thực
hiện chính sách
tiền

tệ thát
chặt
băng cách cát giảm chi tiêu
hoặc
tăng thuế sẽ làm cho đường
AE
0
dịch
chuyến
đến AEị (do tăng thuế làm giảm thu
nhập
khả
dụng,
người
dân chi tiêu ít hơn)
hoặc
AE
2
(chính phủ cắt giảm chi tiêu,
trực
tiêp làm giảm
tông chi tiêu). Cân băng mới sẽ được lập tại điếm E|, với mức tông sản lượng
giảm từ Y
0
xuống
Ý;. Đường cầu AD giảm,
dịch
chuyển
sang
trái

xuống
AD],
làm cho mức giá
chung
cân
bằng
giảm từ p„xuống Pi, từ đó hiện tượng
lạm
phát được
kiềm
chế
2
.
Có hai cách
thức
áp
dụng
chính sách tài
khoa
thắt
chặt
là giảm tiêu dùng
chính phủ
hoặc
tăng thuế
trực
thu.
- Nếu áp
dụng
cách giảm tiêu dùng của Chính phủ thì sẽ

trực
tiếp ảnh
hưởng đến tổng cầu về hàng hoa và
dịch
vụ.
-Nêu áp
dụng
cách tăng thuế
trực
thu thì sẽ làm giảm thu
nhập
khả
dụng,
gián tiếp làm giảm tiêu dùng và kết quả là giảm tổng cầu.
4.2 Chính sách
tiền
tệ thắt
chặt
(Tight
Monetary
Policy)
Một
chính sách
tiền
tệ thắt
chặt
được bắt đầu
ngay
từ việc
kiểm

soát và
hạn chế
cung
ứng
tiền
của ngân hàng
trung
ương, từ đó mà hạn chế khả năng
mờ rộng tín
dụng
của hệ
thống
ngân hàng thương mại. Nguyên nhân cơ bản
của lạm phát là sự gia tăng của
tiền
cung
ứng, do đó sự hạn chế của
cung
ứng
tiền
sẽ có hiệu quả
ngay
đến sự giảm sút của nhu cầu có khả năng
thanh
toán
2
N.G.
Mankivv
(2004),
Principles

of Economics.
13
của xã hội. Chính sách giảm
cung
tiền
với mục đích làm giảm tông chi tiêu
của nền kinh tế thông qua giảm cầu về đầu tư vì đầu tư là một bộ
phận
chiêm
vị
trí
quan
trọng
trong
tông chi tiêu. Từ việc giảm tông chi tiêu,
theo
như
phân tích ở trên, sẽ làm giảm
tổng
cầu, qua đó làm mức giá
chung
giảm, hạn
chế lạm phát.
MS, MS„
i
\ ì
\MD
Lượng
tiền
ì, ì ì

Hình 4: Tác
động
của giảm
cung
tiền
đến đầu tư.
Qua đô thị có thê thấy, khi ngân hàng
trung
ương giảm mức
cung
tiền
(MS), đường MS
0
ban đầu
dịch
chuyển
sang
trái đến MS], từ đó làm mức lãi
suất
danh
nghĩa
tăng từ i
0
lên lị. Lãi
suất
tăng sẽ làm nhu cầu vay vốn đầu tư
của các hãng giảm đi, làm tông mức đầu tư giảm từ I
0
đến ì). Từ đó là giảm
tổng

chi tiêu AE
3
.
Các biện pháp
nhằm
giảm
lượng
cung
tiền
bao gồm: bán các
loại
giấy tờ
có giá, tăng tỉ lệ dự trữ bắt
buộc,
tăng tỉ
suất
chiết khấu. Khi Chính phủ bán
các
loại
giấy tờ có giá như trái phiếu Chính phủ thì một
lượng
tiền
trên thị
trường
được
rút về, làm giảm
lượng
cung
tiền,
qua đó làm giảm tiêu dùng và

đầu tư, hạn chế lạm phát. Khi ngân hàng
trung
ương tăng tỉ lệ dự trữ bắt
buộc
' D. Begg (1991). Economics y* Edition.
14
hoặc
tăng tỉ
suất
chiết khấu sẽ làm giảm lượng
cung
tiền
trong
các ngân hàng
thương mại, từ đó làm giảm đầu tư và hạn chế lạm phát.
Ngoài hạn chế về
cung
tiền,
các biện pháp khác
cũng
được áp
dụng
trong
chính sách
tiền
tệ thắt
chặt:
-
Thực
hiện chính sách khuyến khích

tiết
kiệm
giảm tiêu dùng: lãi suât
danh
nghĩa
được đưa lên cao hơn tỉ lệ lạm phát đế hấp dẫn
người
gửi tiên.
Biện
pháp này thường được sử
dụng
khi lạm phát cao và có tác động tức thời.
Tuy nhiên
trong
thời
gian
áp
dụng
chính sách lãi
suất
cao cần có sự điêu
chỉnh
linh
hoạt
cho phù họp với mức biến động của lạm phát và hạn chế hậu
quả
tiềm
năng cho các tổ
chức
nhận

tiền
gửi.
-
Trong
điều
kiện
nền kinh tế mở, can thiệp vào tỉ giá nhăm điêu
chỉnh
tỉ
giá dần dần
theo
mức độ lạm phát
cũng
được sử
dụng
như một
giải
pháp
nhằm
giảm cầu do tác động vào nhu cầu xuất
khau.
Mặt khác sự điêu
chỉnh
tỉ
giá từ từ
cũng
làm cho giá nội địa của hàng
nhập
trờ nên rẻ hơn, giảm áp lực
tăng mặt

bằng
giá
trong
nước. Đối với
những
nước phụ
thuộc
vào hàng
nhập
khấu điều này đặc biệt có ý
nghĩa.
Tuy nhiên hành động can thiệp này có thê
làm cạn
kiệt
nguồn
dự trữ
quốc
tế. Chính vì thế việc sử
dụng
giải
pháp này
cũng
cẩn cân
nhấc
đến khả năng dự trữ ngoại hôi
cũng
như khả năng
phục
hồi
nguồn

dự trữ
quốc
gia.
5. Chi phí của việc
kiểm
chế lạm phát
Những tác động của lạm phát đối với việc phân phối lại thu
nhập,
sản
lượng, sự phân bô
nguồn
lực và hiệu quả kinh tế thường xảy ra đối với lạm
phát cao và không dự đoán trước được. Mặc dù
những
ảnh hường này là hiền
nhiên, các nhà làm chính sách vẫn đặt câu hỏi: làm cho nền kinh tế thích ứng
với
lạm phát hay thủ tiêu lạm phát
bằng
các biện pháp
cứng
rắn. Điều này
không chỉ phụ
thuộc
vào
thực
trạng của nền kinh tế, mà còn liên
quan
đến
15

mức độ lạm phát và sự
nhạy
cảm của các biến số kinh tế vĩ mô đôi với sự
thay
đổi
của
Ì %
lạm phát. về mặt
ngắn
hạn,
theo
qui luật
Okun
được rút ra từ sự
khảo
sát nền kinh tế Mỹ
thập
niên 70, cứ 1% giảm lạm phát kéo
theo
2% tăng
lên của tỉ lệ thất
nghiệp
so với tỉ lệ tự nhiên và giảm đi 4% của GDP
thực
tế
so với GDP
tiềm
năng. Có thể nói tỉ lệ hi
sinh
này phụ

thuộc
vào
thực
trạng
và mục tiêu kinh tế của từng nước
Tóm lại, lạm phát là một hiện tượng phổ biến ờ các tất cả các nền kinh tế,
nhát là các nền kinh tế có tốc độ tăng trường nóng. Đê
kiềm
chế lạm phát có
thể dùng rất nhiều cách, tuy nhiên khi
thực
hiện các chính sách cần cân
nhắc
đến
những
chi phí phải đánh đổi để
kiềm
chế lạm phát.
li.
Tống
quan
về
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
l.Khái niệm
DNVVN
1.1.Khái niệm
DNVVN
trên thế

giới
Trên thế
giới
hiện nay không có một quy định
chung
để xác định thế nào là
một
DNVVN
mà tùy từng điều
kiện,
hoàn
cảnh
kinh tế của từng nước đế có
những
tiêu chí phân
loại
thích họp.
Thông thường, hai tiêu chí là số lao động thường xuyên và vốn được chọn
đế xem xét làm căn cứ đê xếp
doanh
nghiệp
vào nhóm
DNVVN.
Ngoài ra các
yếu
tố như tông tài sản, tống
doanh
thu bán hàng hàng năm, giá trị gia tăng
được tạo ra
cũng

được dùng để xem xét xếp
loại
DNVVN
ờ một số nước.
Có nước chỉ dùng một tiêu chí, có nước kết hợp nhiều tiêu chí để đánh giá thế
nào là
DNVVN.
Theo
định
nghĩa
của World
Bank,
DNVVN
được phân
theo
3 cấp độ: siêu
nhỏ, nhỏ và vừa
16
-
Doanh
nghiệp
siêu nhò:
có số lao
động
dưới
10
người,
tông
tài sản là
10.000

USD
hoặc doanh thu
hàng năm không quá
100.000
USD.
-
Doanh
nghiệp
nhỏ:
có số lao
động
từ 10 đến
dưới
50
người,

tống
tài
sản
dưới
3
triệu
USD.
-
Doanh
nghiệp
vừa:
có từ 50
đến
300 lao

động, tổng
tài sản từ
3
triệu
đến
15
triệu
USD
4.
Ngoài
ra, ở
từng
quốc
gia,
từng
nền
kinh
tế
lại
đề ra
những
tiêu
thức
phân
loại DNVVN
không giống
nhau.
Bảng
Ì:
Tiêu

thức
xác định
DNVVN
ở một
số
nước trên Thế
giới
Nước
Phân
loại
Số lao động
Số vốn
Doanh
thu
Nhật
Bản
Chê
tác
Bán buôn
Bán
lẻ
Đích vu
1
-300
1
-
100
1-50
1
-

100
300
triệu
yên
0-100
triệu
yên
0-50
triệu
yên
1-100
triệu
yên
Thái Lan
Công
nghiệp
nhỏ
Công
nghiệp
vừa
0-50
51
-200
<
50
triệu
Bath
50
-
200

triều
Bath
Philipin
Doanh
nghiệp
nhò
Doanh
nghiệp
vừa
10-99
100-199
1,5-15
triệu
pexo
15-60
triệu
pexo
Không
quan
trọng
Indonesia
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh
nghiệp
nhỏ
Doanh
nghiệp
vừa

1
-4
5-19
20-99
Không
quan
trọng
0
-
20.000
USD
20.000-100.000
ƯSD
0-100.000
USD/năm
100.000
-
500.000
USD/nãm
Canada
Công
nghiệp

dịch
vụ
<500
<
20
triệu
đôla

Canada/năm
Hông
Kông
Công
nghiệp
Dịch vụ
<
100
<50
Australia
Chê tác nhò
Chế tác
vừa
Dịch vụ nhò
Dịch
vụ
vừa
<
100
100-199
<20
20-199
Hàn
Quốc
Chế
tác,
khai thác nhỏ.vận
tải
Xây
dựng

Thương
mại

dịch
vụ
0-300
0-200
0-20
Nguồn
: GS.TS
Nguyễn Đình Hương
(2002),
"Giải pháp phát triển
DNVVN", NXB Chính trị
quốc
gia, Hà
Nội.
4
World
Bank
(1999),
The Industrial Poiicy.
LV,
04-4
64
Từ
bảng
trên có thê khái quát lại có 4
quan
điểm chính trên thế

giới
về
DNVVN:
-
Quan
niệm thứ
nhất:
tiêu
chuẩn
đánh giá xếp
loại
DNVVN
phải gân với
đặc điểm từng ngành đồng thời phải tính đến số lượng vốn
hoặc
lao động
được thu hút vào
hoạt
động sản xuất kinh
doanh,
tiêu biểu như Nhật Bán,
Australia.
-
Quan
niệm thứ hai: xếp
loại
các
DNVVN
không phân biệt
theo

ngành
nghề
mà chỉ cần căn cứ vào số lao động và vốn thu hút vào kinh
doanh,
như
ờ Thái Lan,
Philippine
-
Quan
niệm thứ ba: tiêu
chuẩn
đánh giá xếp
loại
DNVVN
ngoài tiêu
thức
về lao động hay vốn kinh
doanh
còn
quan
tâm đến
doanh
thu hàng năm của
DN,
theo
quan
điểm này có
Canada,
Indonesia
-

Quan
niệm thứ thứ tư: căn cứ vào tiêu
thức
so lượng lao động
tham
gia,
không có phân biệt ngành nghề.
Theo
quan
niệm này có một sô nước như:
Hồng Kông, Hàn
Quốc
1.2. Khái niệm
DNVVN

Việt
Nam

Việt
Nam
trong
một thời
gian
dài, tiêu chí về
DNVVN
chưa được quy
định
trong
bất kỳ một văn bản luật,
dưới

luật nào. Tuy nhiên trước năm 1998,
do yêu cầu
thực
tiễn
công việc, một số cơ
quan,
tổ
chức,
nhất
là các ngân
hàng đã đề ra
những
tiêu chí riêng đê xếp
doanh
nghiệp
vào nhóm
DNVVN.
- Ngân hàng công thương
Việt
Nam:
DNVVN
là các
doanh
nghiệp

dưới
500 lao động, có vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ đồng, có vốn lưu động nhỏ hơn 8
tỷ đồng và
doanh
thu hàng tháng nhỏ hơn 20 tỷ đồng, sự xác định

nhằm
phân
loai đối tượng cho vay vốn và số vốn cho vay đối với các
doanh
nghiệp.
18
- Dự án
VPE/US/95/004
hỗ trợ
DNVVN

Việt
Nam do UNIDO tài trợ coi
doanh
nghiệp
nhò là
doanh
nghiệp
có lao động
dưới
30
người,
vốn đăng ký
dưới
Ì tỷ.
Cũng
theo
dự án này,
doanh
nghiệp

vừa có lao động từ 31 đèn 200
người
và vòn đăng ký
dưới
5 tỳ đồng.
- Quỹ hỗ trợ
DNVVN
thuộc
chương trình VN-EU:
doanh
nghiệp
được quỹ
này hỗ trợ gồm các DN có số công nhân từ lo đến 500
người
và vốn điều lệ
từ 50 ngàn đến 300 ngàn USD.
Đến ngày
20/06/1998,
tại công văn số 681/CP-KTN của chính phủ về
"Định hướng chiến
lược
và chính sách phát
triển
các
DNVVN"
mới tạm thời
qui định
thống
nhất
tiêu chí xác định

DNVVN

doanh
nghiệp
có vốn điêu lệ
dưới
5 tỷ và có số lao động bình quân hàng năm
dưới
200
người.
Công văn
nêu rõ các bộ, ngành, địa phương có thế căn cứ vào tình hình cụ thê mà có thê
áp
dụng
cả hai
hoặc
một
trong
hai tiêu
thức
trên.
Đến năm 2001, khi
nghị
định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ về trợ giúp
phát triên
DNVVN
được ban hành, đây được cho là vãn bản chính
thức
quy
định rõ ràng thế nào là

DNVVN

Việt
Nam.
Theo
đó
"DNVVN
là các cơ sỏ'
sản xuất kinh
doanh
độc lập, đã đăng ký kinh
doanh
theo
pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký không quá lo tỷ đồng
hoặc
số lao động
trung
bình
hàng năm không quá 300
người".
Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của
ngành, địa phương,
trong
quá trình
thực
hiện các biện pháp, chương trình trợ
giúp có thể linh
hoạt
áp

dụng
đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động
hoặc
một
trong
hai tiêu chí đó.
Theo
như tiêu chí này thì hiện nay ờ
Việt
Nam,
khoảng
95% số
doanh
nghiệp
được xếp vào
DNVVN.
2. Đặc điểm
chung
của các
DNVVN
Việt
Nam:
19

×