Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

(Tiểu luận FTU) ứng dụng hoạch định nguồn lực (ERP) tại công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.9 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

TIỂU LUẬN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
ĐỀ TÀI

ỨNG DỤNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK

Giảng viên hướng dẫn:

Th.S Nguyễn Thị Hồng Vân

Họ và tên:

Đào Mai Ngọc

MSSV:

1512210170

Lớp:

TMA306(2-1617).1_LT

HÀ NỘI, tháng 03 năm 2017

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



MỤC LỤC

Y
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
NỘI DUNG...........................................................................................................4
1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk..........................4
1.1. Giới thiệu chung:...................................................................................4
1.2. Hoạt động của công ty:.........................................................................4
1.3. Doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk.....................................5
2. Thực trạng chung của công ty trước và sau khi triển khai ERP...........5
2.1. Hoạt động của công ty trước khi áp dụng ERP.....................................5
2.2. Hoạt động của công ty sau khi áp dụng ERP........................................6
3. Thực trạng về triển khai ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam......6
3.1. Thực trạng về cơng nghệ:......................................................................6
3.2. Thực trạng về quy trình:........................................................................8
3.3. Thực trạng về nhân lực:........................................................................9
3.4. Thực trạng về ngân sách:....................................................................10
4. Bài học kinh nghiệm qua những thành công và hạn chế trong việc áp
dụng ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam...........................................10
4.1. Lợi ích và thành cơng đạt được...........................................................10
4.2. Một số hạn chế khi triển khai ERP......................................................11
4.3. Những khó khăn gặp phải:..................................................................11
4.4. Nguyên nhân đi tới thành công:..........................................................12
4.5. Bài học kinh nghiệm............................................................................13
KẾT LUẬN.........................................................................................................14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh CNH-HĐH thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, các doanh nghiệp có vị trí , vai trò đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân . Nó góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của các ngành và
của cả nền kinh tế; tạo thêm hàng hoá dịch vụ; tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động ; tăng thu nhập và nâng cao đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách
nhà nước và đặc biệt được coi là “chiếc đệm giảm sóc” của thị trường . Nhận thức
được tầm quan trọng của các doanh nghiệp, Đảng và nhà nước ta đã và đang có những
chủ trương, chính sách, biện pháp, phương pháp quản lí nhằm tăng cường khuyến
khích đầu tư phát triển các doanh nghiệp Việt Nam. Phát triển tốt các doanh nghiệp
khơng những góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế, mà cịn tạo sự ổn định chính
trị, xã hội trong nước. Hơn nữa các doanh nghiệp Việt Nam có lợi thế là chi phí đầu tư
khơng lớn dễ thích ứng vối sự thay đổi của thị trường, phù hợp với sự quản lí của phần
lớn các chủ doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Ở một nước mà phần lớn lao động làm
nông nghiệp như nước ta thì chính doanh nghiệp là tác nhân và động lực thúc đẩy sự
nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố. Ở nước ta,
các doanh nghiệp tuy cũng đã có mơi trường để đầu tư phát triển khá thuận lợi và đạt
được những kết quả nhất định, song những kết quả ấy chưa tương xứng với vị trí và
vai trị của doanh nghiệp, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa hình thành, cịn yếu
kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính tự nhiên, chưa theo một chiến
lược với những bước đi phù hợp với chiến lược phát triển chung của đất nước.
Và để hiệu quả của các doanh nghiệp được cao hơn, trong những năm gần đây, việc
ứng dụng hoạch định nguồn lực đang được áp dụng phổ biến mang lại những hiệu quả
nhất định. Để làm rõ điều đó hơn, em chọn đề tài “Ứng dụng hoạch định nguồn lực
(ERP) tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)”. Đây là một trong những công
ty tiêu biểu về việc áp dụng hoạch định nguồn lực giúp công ty ngày càng khẳng định
vị trí khơng chỉ trong nước mà còn các nước trên thế giới.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



NỘI DUNG
1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sữa Vinamilk
1.1. Giới thiệu chung:
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập dựa trên cơ sở
quyết định số 155/2003QĐ –BCN ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghệ về việc
chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam
Các giai đoạn phát triển của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam:
-

Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Cơng ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm

-

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ cơng
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê –
Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:

-

Nhà máy bánh kẹo Lubico.

-

Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).

-


Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ
Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

-

Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà
máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến
lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt
Nam.

-

2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.

1.2. Hoạt động của công ty:
-

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết
bị phụ tùng, vật tư, hóa chất, ngun liệu; kinh doanh nhà, mơi giới cho
th bất động sản; kinh doanh kho bãi, bến bãi; kinh doanh vận tải bằng ơ
tơ, bốc xếp hàng hóa,…

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


-


Sản phẩm chính: sản xuất và kinh doanh sữa bột, sữa hộp, bột dinh
dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ
sữa khác

1.3.

Doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk

KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY VINAMILK
Nhìn vào bảng tổng doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk ta thấy:
-

Tổng doanh thu của Vinamilk tăng theo từng năm từ năm 2011 đến năm 2015
đã tăng khoảng hơn 20000 tỷ đồng

-

Vinamilk không chỉ tăng mạnh về doanh thu thị trường trong nước mà cịn đẩy
mạnh ở thị trường nước ngồi, tăng theo từng năm từ năm 2011 đến năm 2015
tăng 5192 tỉ đồng

-

Kể từ năm 2013 đến nay, thị trường nước ngoài là một chiến lược lớn trong
tăng trưởng của Vinamilk. Doanh nghiệp sữa này đạt hơn 4.400 tỷ đồng doanh
thu thị trường nước ngoài vào năm 2013 và đến nay, thị trường này đã lớn bất
ngờ, đạt gần gấp đôi sau 2 năm.

-


Doanh thu thị trường nước ngoài năm 2015 tăng trưởng 38% so với năm 2015
trong khi mức tăng trưởng doanh thu chung chỉ đạt hơn 14%.

2. Thực trạng chung của công ty trước và sau khi triển khai ERP
2.1.

Hoạt động của công ty trước khi áp dụng ERP
Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) là một doanh nghiệp lớn trong

ngành sản xuất sữa tại Việt Nam. Chiếm khoảng 80% thị phần trong nước và

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


còn hướng ra thị trường thế giới bằng việc xuất khẩu các sản phẩm Vinamilk
sang các khu vực Trung Đông, Ba Lan, Đức, Đông Nam Á,… Với mạng lưới
nhà phân phối rộng khắp thế giới, quy trình sản xuất cũng như bộ máy tổ chức
ở Vinamilk vô cùng phức tạp. Khi doanh nghiệp chưa áp dụng ERP vào hoạt
động thì đã gặp phải một vài khó khăn:
-

Quy trình quản lý hàng hóa đầu vào và đầu ra cũng hồn tồn thủ công,
điều này dẫn đến một số hậu quả như lượng hàng tồn kho quá nhiều
trong khi đó sản phẩm đầu ra lại tiêu thụ quá chậm hay việc sử dụng máy
móc và cơng nhân chưa đạt hết cơng suất, tất cả những điều này đã gây
ra tốn kém trong quá trình sản xuất Vinamilk, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của cơng ty.

-


Việc kiểm sốt q trình sản xuất, xử lý đơn hàng, hạch tốn chi phí
chưa đồng bộ dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho,
hàng tồn kho.

-

Trong hạch tốn, kế tốn của Vinamilk vẫn thương gặp những sai sót
thường gặp giống như những nhân viên kế toán khác mắc phải. Với hạch
toán kiểu thu công, các cán bộ cũng không dễ dàng gì khi kiểm tra các
bước tốn và quy trình. Lượng giấy tờ phải lưu trữ lớn, trong nhiều
trường hợp không thể tránh khỏi những mất mát, hư hạ.

2.2.

Hoạt động của công ty sau khi áp dụng ERP

Để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty đã
không ngừng đổi mới công nghệ trong thời gian qua, đầu tư dây chuyền thiết bị
máy móc hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm.
-

Năm 1992, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 và hiện vẫn đang áp dụng.

-

Vinamilk còn tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin hiện đại và
ứng dụng thành công phần mềm công nghệ quản trị doanh nghiệp tổng
thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM và BI


3. Thực trạng về triển khai ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
3.1.

Thực trạng về công nghệ:
Ứng dụng của ERP trong quá trình phân phối đối với Vinamilk: Quản lý

kênh phân phối luôn là thách thức đối với các doanh nghiệp. Hệ thống này vận

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


hành có hiệu quả khơng chỉ giúp quy trình quản lý chặt chẽ, cung cấp dịch vụ
rộng khắp, kịp thời mà còn là cách tiếp cận người tiêu dùng nhanh nhất nhằm
tạo ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Nhờ ứng dụng công
nghệ thông tin, Vinamilk đã quản lý có hiệu quả hơn các kênh phân phối khác.
Vinamilk hiện đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp ERP quốc tế của
Oracle, SAP và Microsoft và là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đang
ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer
Relationship Management-CRM) cyar Sap. Đây là dự án giai đoạn hai trong
việc triển khai ERP của công ty này. Sau tám tháng, dự án ERP giai đoạn hai
đã được nghiệm thu phần lõi sau khi triển khai đến hơn 40 nhà phân phối và
dự kiến tất cả các nhà phân phối khác sẽ được tích hợp vào hệ thống này. Theo
bà Mai Kiều Liên-Tổng Giám đốc Vinamilk: Với nỗ lực đầu tư trang bị hệ
thống SAP CRM, Vinamil mong muốn có một công cụ hỗ trọe nhân viên
trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết
nối thơng tin trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin
tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác
việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý
là để có thể đáp ứng kịp thời đem lại sự thoải mãn cho khác hàng ở cấp độ cao
hơn

Trước khi có hệ thống SAP CRM: Thông tin ơhaan phối của vinamilk chủ
yếu được tập hợp theo dạng thủ công giữa công ty và các đại lý. Hiện nay: Hệ
thống thông tin báo cáo ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo (Business
Intelligence-BI) được thiết lập ở trung tâm chính để quản lý kênh phân phối
bán hàng và các chương trình khuyến mại. Các nhà phân phối có thể kết nối
trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình SAP,
hoặc kể nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft.
Riêng các đại lý dử dụng phần mềm được FPT phát triển cho PDA để ghi nhận
giao dịch, các nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống tại nhà
phân phối để cập nhật thơng tin. Chương trình đã giúp CRM hóa hệ thống
kênh phân phối của công ty qua các phần mềm ứng dụng. Quá trình này đã hỗ
trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt
thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các thơng tin được chia sẻ tồn hệ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


thống Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong
hệ thống phân phối. Trong khi đó, đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là
khách hàng đầu cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng
được cải thiện.
Theo ông Trần Nguyên SƠn, Giám đốc CƠng nghệ thơng tin của Vinamilk,
cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khi xây
dựng dự án. Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà phân phối, Vinamik sẽ
mở rộng hệ thống đến toàn bộ 187 nhà phân phối vào cuối tháng 7-2008.
Ứng dụng ERP trong kế toán: Với hệ thống máy chủ chạy phần mềm SAP
CRM ở trung tâm, cơ sở dữ liệu được quản lý tập trung (Master Data), tích
hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ các nhà phân phối, từ hệ thống máy
PDA cầm tay di động từ các nhân viên bán hàng. Một hệ thống thơng tin tập
trung về báo cáo tình trạng kho, hàng doanh thu, công nợ của mỗi nhà phân

phối. Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể phân tích ình hình tiêu thụ
hàng để đưa ra các hướng xử lý, chi tiêu cũng như lên kế hoạch phân phối
hàng chính xác nhất có thể được. Hệ thống SAP được xây dựng trên nền tảng
công nghệ SAP NetWeaver. Tại Vinamilk, NetWeaver đã tích hợp thơng tin từ
hệ thống ERP sử dụng Oracle EBS cùng với hệ thống Solomon sử dụng tại các
nhà phân phối và ứng dụng trên PDA cho nhân viên bán hàng. Ba ứng dụng
này được NetWeaver tích hợp thành hệ thống (Business Warehouse-BW) để
phục vụ cho hệ thống báo cáo thông minh, giúp ban lãnh đạo có được thơng
tin chính xác và trực truyến về tình hình hoạt động kinh doanh trên tồn quốc
3.2.

Thực trạng về quy trình:
Hệ thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do

Pythis cung cấp bắt đầu triển khai từ 15/03/2005 gồm các phân hệ chính là tài
chính – kế tốn, quản lý mua sắm – quản lý bán hàng, quản lý sản xuất và
phân tích kết quả hoạt động (Business Intelligence – BI). Công việc chuyển
giao cơng nghệ diễn ra trên tồn cơng ty cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk
với 13 địa điểm, bao gồm trụ sở chính tại TP.HCM xí nghiệp kho vận và các
chi nhánh, nhà máy trên tồn quốc. Q trình triển khai ERP tại Vinamilk thực
chất đã trải qua 3 đợt chính. Vì thế, trong tồn cơng ty Vinamilk có tình trạng
nơi đã sử dụng ERP, nơi chưa có ERP nên đã phát sinh các vấn đề về hệ thống

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


báo cáo, điều hành công ty. Bên cạnh 3 phân hệ ERP chính, Vinamilk cịn tiếp
nhận hệ thống phần mềm trích xuất dữ liệu thơng minh BI cho cả 3 phân hệ
đó. Pythis đã phải lập trình trên 300 biểu mẫu báo cáo theo quy trình của
Vinamilk. Đây cũng là một tài sản trí tuệ lớn thu được từ dự án. Việc chia nhỏ

q trình giúp cơng ty tiếp cận hệ thống được dễ dàng hơn, cùng các bên liên
quan giải quyết những vấn đề phát sinh, giúp cho các đợt tiếp theo mở rộng
thêm quy mô, áp dụng thêm các công nghệ kĩ thuật mới sẽ giảm thiểu rủi ro,
suôn sẻ và thành công hơn.
Thực hiện việc khảo sát mơ tả quy trình hiện tại: Phịng CNTT của
Vinamilk được thành lập với 26 nhân viên chia ra thành nhiều nhóm: nhóm hỗ
trợ máy tính, nhóm mạng, nhóm máy chủ - cơ sở dữ liệu, nhóm lập trình và
nhóm hỗ trợ Solomon. Quy trình triển khai ERP tuân theo quy trình chuẩn
ERP được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại dưới
sự giúp đỡ tận tình của nhà triển khai Pythis, công ty tư vấn độc lập KPMG,
nhà cung cấp giải pháp Oracle và đặc biệt là đã được tạo điều kiện tối đa từ
ban lãnh đạo Vinamilk. Ông Nguyễn An Nhân, tổng giám đốc Pythis tâm sự
“Hệ thống phần mềm triển khai tại 13 địa điểm cách xa nhau. Giao diện phần
mềm toàn bằng tiếng Anh, điều quan trọng là làm sao cho mọi nhân viên công
ty sử dụng hiểu được để vận hành? Rồi thì, mọi thứ đều phải được huấn luyện,
đào tạo và khơng ít thì nhiều, sẽ có những xáo trộn trong đội ngũ nhân viên
của Vinamilk…”. Trước bối cảnh đó, phía Pythis đã thành lập đội dự án hơn
20 tư vấn nghiệp vụ và tư vấn kỹ thuật “làm việc với cường độ cao suốt 2 năm
trời với dự án”
3.3.

Thực trạng về nhân lực:
Vinamilk đã có được sự quán triệt tư tưởng từ cấp lãnh đạo tới nhân viên

thừa hành về quyết tâm thay đổi mặc dù giai đoạn đầu là giai đoạn vơ cùng
khó khăn. Nhưng nhà quản trị và nhân viên đã vượt qua được thử thách, kiên
trì thực hiện mục tiêu. CƠng ty đã có phương án triển khai nhằm đào tạo
nguồn nhân lực vận hành hệ thóng bằng cách cử một nhóm người có trình độ,
có năng lực đi đào tạo, huấn luyện. Cấp lãnh đạo tạo nguồn động lực, niềm tin
tưởng cho nhân viên cùng vì một mục tiêu chung. Cùng với các quy định tinh

thần kỉ luật trong việc tuân thủ các quy trình hoạt động. Về cơ cấu tổ chức của

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


cơng ty, ngồi việc nâng cao ý thức tổ chức của nhân viên, hệ thống đã đáp
ứng tốt nhu cầu của người sử dụng do đó việc quản lý trở nên tập trung, xuyên
suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời. Tuy nhiên, Vinamilk cũng như các doanh
nghiệp đang áp dụng ERP tại Việt Nam không thể tránh khỏi những giây phút
nản lòng, tâm lý ngại thay đổi, thiếu niềm tin của một số bộ phận nhân viên.
3.4.

Thực trạng về ngân sách:
Để triển khai hệ thống ERP thì doanh nghiệp cần phải xác định là sẽ tốn

một khoản ngân sách khá lớn. Chi phí lớn nhất trong ngân sách chi tiêu ERP
nằm ở phần triển khai. Xác định được rõ những khoản mục chi phí sẽ giúp cho
việc triển khai đảm bảo đúng tiến độ, bằng không, sẽ dễ bị sa lầy và thất bại.
Chi phí triển khai phần mềm ERP gồm khá nhiều mục tùy thuộc vào mỗi công
ty triển khai. Tuy nhiên, chi phí cơ bản thường là chi phí bản quyền, hỗ trợ
triển khai, tư vấn, bảo trì vận hành hệ thống,…Ngồi ra cịn là các chi phí cho
hạ tầng cơng nghệ thơng tin nói chung như phần cứng, hạ tầng mạng. Hiện ở
Việt Nam mới chỉ có các doanh nghiệp lớn, hoạt động ổn định mới có thể bỏ
ra khoảng ngân sách lớn như vậy để đầu tư xây dựng hệ thống ERP này còn
hầu như ở Việt Nam chưa có doanh nghiệp vừa và nhỏ nào có thể triển khai.
Từ năm 2002 đến nay, Cơng ty Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống công nghệ
thông tin 4 triệu đô la Mỹ (một khoản lớn trong đó là đầu tư cho hệ thống
ERP).

4. Bài học kinh nghiệm qua những thành công và hạn chế trong việc áp

dụng ERP tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
4.1.

Lợi ích và thành công đạt được
Sau 8 tháng vận hành ERP trên tồn cơng ty, Vinamilk đã có thể kết luận sơ

bộ về hiệu quả ứng dụng. Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh
được rủi ro trong cơng tác kế tốn. Với sự phân cấp, phân quyền rõ rang, cơng
tác kế tốn – tài chính đã thuận lợi hơn rất nhiều so với trước đây. Các khâu
quản lý kho hang, phân phối, điều hành công việc, quan hệ khách hang và sản
xuất đã được công ty quản lý tốt hơn, giảm đáng kể rủi ro; giữa bán hang và
phân phối có sự nhịp nhàng, uyển chuyển hơn. Các chức năng theo dõi đều
được tiến hành theo thời gian thực. Trình độ nhân viên CNTT tại Vinamilk đã
được nâng cao hơn trước. Hạ tầng CNTT được kiện toàn, đồng bộ , chuẩn hóa

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


và củng cố. Bà Trang – Phó giám đốc cơng ty cho biết từ năm 2002 đến nay
Vinamilk đã đầu tư cho CNTT tổng cộng 4 triệu đơla(trong đó bao gồm cả
ERP) và khẳng định, nhờ đầu tư sâu, rộng nên Vinamilk đủ sức tiếp thu các
giải pháp lớn. Về cơ cấu tổ chức của cơng ty, ngồi việc nâng cao kiến thức
cho nhân viên, hệ thống đã đáp ứng tốt như cầu của người sử dụng. Việc quản
lý trở nên tập trung, xuyên suốt và kịp thời. Vinamilk đã đặc biệt thành công
trong các kênh phân phối. Các nhà phân phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ
thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình SAP, hoặc kết nối theo
hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft Riêng các đại lý
sử dụng phần được FPT phát triển cho PDA để ghi nhận các giao dịch. Các
nhân viên bán hàng sử dụng các PDA kết nối với hệ thống tại nhà phân phối
để cập nhật thông tin. Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với

các nhà phân phối theo các yêu cầu quản lý mang tính hệ thống như quản lý
giá, khuyến mại, kế hoạch phân phối, cũng như quy trình tác nghiệp cho nhân
viên bán hàng bằng PDA.
4.2.

Một số hạn chế khi triển khai ERP
 Thiếu nguồn nhân lực: Khi triển khai ERP, nguồn nhân lực chiếm vị trí

hàng đầu. Khơng riêng gì Vinamilk mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải
khó khăn về vấn đề nhân sự khi triển khai ERP. Đặc biệt là thiếu nguồn nhân
lực có kiến thức chuyên mơn về ERP. Vì thế mà hầu hết các doanh nghiệp
phải cử nhân viên đi đào tạo, tập huấn.
 Chi phí đầu tư lớn: Tuy Vinamilk là một doanh nghiệp lớn hàng đầu Việt
Nam, nhưng ERP vẫn là một hệ thống đắt tiền với doanh nghiệp. Vinamilk đã
tốn một khoản chi phí lớn cho đầu tư này.
4.3.

Những khó khăn gặp phải:
Tuy Pythis là doanh nghiệp chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm tại

Việt Nam nhưng khả năng đáp ứng của Pythis cho tồn bộ q trình triển khai
ERP của Vinamilk là chưa đủ. Có thể thấy rằng việc cung cấp nguồn nhân lực,
công nghệ và nhân lực hàng đầu của Pythis cũng có giới hạn. Pythis là đối tác
chiến lược của Oracle tại Việt Nam nhưng để phát huy hoàn toàn khả năng của
Oracle tại một doanh nghiệp lớn như Vinamilk thì một mình Pythis là chưa đủ.
Dó đó, Vinamilk mua cả giải pháp phần mềm của Oracle và SAP để hoàn

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



thiện hơn khả năng quản lý công nghệ ở mức tối đa. Có thể Vinamilk muốn
mua giải pháp của Oracle cho các nhiệm vụ quản lý lõi và CRM của SAP để
củng cố khả năng quản lý khách hàng ở mức cao nhất. Ở một mức nào đó
chức năng ERP của Oracle ở mảng CRM chưa được phát huy, một phần là do
năng lực, nhân lực không đủ(mà nguyên nhân do Pythis). Điều này, khiến cho
chi phí ERP của Vinamilk lại bị đội lên một lần nữa. Đồng thời, khả năng
đồng bộ hóa cho q trình quản lý của các giải pháp cũng giảm đi đáng kể.
Chi phí để đầu tư cho ERP và đưa nó vào hoạt động hồn chỉnh là tương đối
lớn, yêu cầu không chỉ là về năng lực phần cứng, phần mềm mà còn cả năng
lực của con người. Hệ thống phần cứng được đầu tư lớn để có thể chạy được
tất cả các Module. Hệ thống phần mềm cũng cần phải thường xuyên cập nhật
các phiên bản mới nhất để cho việc quản lý được hiệu quả nhất. Khi hệ thống
phần cứng, phần mềm có thể mua được thì một vấn đề khác được nhắc tới mà
đó lại vấn đề quan trọng then chốt. Đó là năng lực, nhân lực cần có để có thể
sử dụng được hệ thống này. Việc đầu tư cho nhân lực, không phải ngày một,
ngày hai mà là một quá trình dài. Vinamilk muốn sử dụng hệ thống ERP thì
khơng chỉ phải đầu tư cho cơ sở hạ tầng mà cịn phải đầu tư cho nhân lực để
có thể triển khai hệ thống. Nguồn nhân lực này không chỉ phải am hiểu về tình
hình chung của Vinamilk mà cịn phải đủ khả năng để vận hành hệ thống.
Phần triển khai CRM và phân phối(distribution) cho các đại lý(vender) là
những Module khác hẳn trong bộ lõi trung tâm(core central) mà Vinamilk đã
mua. Ngoài ra, đặc điểm của Vinamilk là hiện đang triển khai đồng thời ba
giải pháp ERP của Oracle, SAP và Microsoft. Dó đó, làm cách nào để triển
khai đồng thời ba giải pháp một cách hiệu quả cũng là một thách thức.
4.4.

Nguyên nhân đi tới thành công:


Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ của ban lãnh đạo Vinamilk, những


định hướng đúng đăn và quyết tâm đi đến cùng.


Vinamilk có đội ngũ nhân viên CNTT chuyên nghiệp, ham học

hỏi và nhanh chóng tiếp cận cơng nghệ mới. Dự án được sự hỗ trọ của hệ
thống quản lý sản xuất của Vinamilk, của nhà cung cấp giải pháp là Oracle,
SAP và nhà tư vấn độc lập là công ty TNHH KPMG.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




Kinh nghiệm chính mà Pythis chia sẻ là các bên tham gia(Pythis,

Oracle, Vinamilk, KPMG) cùng xác định rõ mục tiêu nhưng không đi chi tiết
và những vấn đề không quan trọng, đồng thời ln ln có người đứng ra giải
quyết các vấn đề phát sinh.
4.5.

Bài học kinh nghiệm
Các doanh nghiệp thường gặp phải khó khăn liên quan đến việc tiếp thu

cơng nghệ mới; thay đổi quy trình trong doanh nghiệp để phù hợp với quy
trình phần mềm; thay đổi cơ cấu tổ chức của công ty. Bài học kinh nghiệm từ
việc triển khai ERP của vinamilk cũng là bài học cho các doanh nghiệp khác
muốn triển khai, đó là:



Lựa chọn đúng giải pháp



Lựa chọn đúng đơn vị triển khai



Lập kế hoạch triển khai dự án một cách chi tiết



Tập trung vào những lợi ích đã xác định



Lựa chọn đội triển trai dự án với các nhân viên có trình độ chun
mơn



Đảm bảo có sự ủng hộ, cam kết hỗ trợ từ ban lãnh đạo



Hạ tầng CNTT cần được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.




Cần có sự hợp tác hỗ trợ từ các đối tác và các nhà tư vấn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


KẾT LUẬN
Áp dụng hoạch định nguồn lực là một trong những ứng dụng mới của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay và đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, mới chỉ được áp dụng
tại các doanh nghiệp có quy mơ lớn, những doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn cần phải
điều chỉnh ngân sách và chính sách mới có thể áp dụng được, đây cũng là hạn chế
trong việc áp dụng hoạch định tại Việt Nam. Hơn thế nữa, việc áp dụng cũng cần phải
cân nhắc kỹ giữa lợi ích và hạn chế để sao cho phù hợp với công ty.
Với những điều kiện, lợi thế nhất định , Việt Nam cũng rất quan tâm đến sự phát
triển của các doanh nghiệp vì doanh nghiệp như cánh tay đắc lực thúc đẩy nền kinh tế
của Việt Nam. Sự quan tâm đó đã được khẳng định qua sự thay đổi từng ngày, nền
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đang dần được nâng cao, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện. Không chỉ ở trong nước, sự quan tâm phát triển của các doanh nghiệp
cịn được thế giới cơng nhận ở các thị trường như: Cơng ty Cổ phần Hịa Phát, Tập
đồn Vingroup, Tập đồn Tơn Hoa Sen, và đặc biệt tiêu biểu như Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam (Vinamilk). Đây là cơng ty gắn bó gần 40 năm đồng hành với sự phát
triển của đất nước, Vinamilk đã tạo dấu ấn sâu đậm cho việc xây dựng thương hiệu đa
quốc gia, trở thành doanh nghiệp sữa phát triển bền vững và lớn nhất Việt Nam. Công
ty cũng đang trên đường vào nhóm 50 cơng ty sữa lớn nhất thế giới năm 2017.
Đặc biệt đối với thế hệ sinh viên ngày nay đang ngồi trên ghế nhà trường cần học
tập và biết tiếp thu những ứng dụng công nghệ mới, học đi đôi với làm vừa để nâng
cao tri thức bản thân vừa để nâng cao nền kinh tế nước nhà. Và ứng dụng hoạch định
nguồn lực cũng là nền công nghệ thông tin mới cần được phát triển trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện này.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




×