Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

DỰ BÁO NHU CẦU VỀ SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK NĂM 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.64 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
------------------

BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
ĐỀ TÀI: DỰ BÁO NHU CẦU VỀ SẢN PHẨM SỮA
CHUA UỐNG PROBI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINAMILK NĂM 2019

Hà Nội - 2019
Hà Nội - 2019


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VÀ SẢN
PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI..............................................................................4
1.1.Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sữa Việt Nam........................................4
1.2. Thực trạng dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống PROBI......................4
CHƯƠNG II: DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI
VINAMILK NĂM 2019..............................................................................................12
2.1. Xác định mục tiêu dự báo................................................................................12
2.2. Lựa chọn sản phẩm và dịch vụ dự báo..........................................................12
2.3. Xác định thời gian, độ dài dự báo...................................................................12
2.4. Lựa chọn phương pháp và tiến hành dự báo nhu cầu sản phẩm................13
2.4.1. Phương pháp xác định đường xu hướng......................................................13
2.4.3. Phương pháp khảo sát nhân viên bán hang..................................................14
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM SỮA
CHUA UỐNG PROBI VINAMILK............................................................................19
3.1. Đánh giá............................................................................................................19
3.1.1. Ưu điểm.......................................................................................................19
3.1.2. Nhược điểm..................................................................................................19


3.2. Giải pháp hoàn thiện........................................................................................19
KẾT LUẬN...............................................................................................................23

2


LỜI MỞ ĐẦU
XXI - Thế kỷ mà nền công nghiệp được đặt lên hàng đầu,Trái Đất được xẻ nhỏ
ra để khám phá xã hội ngày càng phát triển con người ta cũng vì thế mà nhanh chóng
bị kéo vào cuộc đua cơm áo,gạo tiền. Nhu cầu về vật chất cũng vì thế mà tăng lên
từng ngày. Không phải là một ngoại lệ nhu cầu về sử dụng sữa tại Việt Nam cũng
ngày càng nóng lên. Nếu như năm 2010 nhu cầu sữa tươi là 500 triệu lít thì chỉ sau 5
năm(2015) con số đó đã tăng lên 805 triệu lít.Trên thị trường hiện nay có trên 300 loại
sản phẩm sữavới các loại nhãn mác khác nhau do nhiều tổ chức,cá nhân sản xuất,
nhập khẩu và phân phối.Và trong số đó thì Vinamilk được biết đến là doanh nghiệp
đứng đầu trong ngành chế biến sữa và các sản hẩm từ sữa.
Để đứng vững cũng như mở rộng thị trường với các chiến lược chính xác thì
công tác dự báo nhu cầu sản phẩm đóng vai trò hàng đầu.Việc ước lượng hàm cầu có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách,dự báo và đưa ra những
quyết định chính xác trong những tình huống cụ thể để công tác quản lý đạt hiệu quả
nhất.
Để tìm hiều thêm và chứng minh cho tầm quan trọng của công tác dự báo nhu
cầu sản phẩm, Nhóm 2 đã lựa chọn đề tài “Dự báo nhu cầu về sản phẩm sữa chua
uống có đường Probi của công ty cổ phần sũa Việt Nam Vinamilk năm 2019”.

3


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VÀ
SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI

1.1.Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sữa Việt Nam
1.2. Thực trạng dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống PROBI
Dự báo nhu cầu sản phẩm là một công cụ không thể thiếu trong việc sản xuất
sản phẩm vì đây là căn cứ quân trọng giúp doanh nghiệp hoạch định trước được quá
trình sản xuất của doanh nghiệp, điều tiết và kiểm soát quá trình sản xuất, thu mua
nguyên vật liệu cho phù hợp với quá trình sản xuất. Hiểu được tầm quan trọng của
việc dự báo nhu cầu sản phẩm, Vinamilk đã tiến hành dự báo nhu cầu sản phẩm cho
dòng sản phẩm sữa uống PROBI. Vinamilk đã áp dụng 3 phương pháp dự báo nhu cầu
sản phẩm sữa uống PROBI cho năm 2018 là phương pháp bình quân di động có trọng
số và phương pháp xác định đường xu hướng., phương pháp khảo sát khách hang.
Bảng số liệu thống kê lượng tiêu thụ sữa chua PROBI từ năm 2012 – 2017
B
o

Năm

Số lượng

2012

89.529

2013

94.013

2014

100.614


2015

109.265

2016

118.392

2017

135.503

(
á

cáo thống kê của Vinamilk qua các năm) Đơn vị: 1000 hộp
Phương pháp bình quân di động
Phương pháp bình quân di động là phương pháp bình quân di động có tính đến
mức độ ảnh hưởng của số liệu trong quá khứ kết quả dự báo thông qua việc sử dụng
hệ số ,

là trọng số phản ánh mức độ ảnh hưởng cua số liệu trong quá khứ đến kết

quả dự báo
4


Công thức tổng quát: Ft =
Trong đó: Ft là cầu dự báo ở giai đoạn t
Dt-i là nhu cầu thực tế ở giai đoạn trước đó

là trọng số của giai đoạn i với 0< <1
Vinamilk đã áp dụng phương pháp bình quân di động để dự báo nhu cầu sản phẩm
sữa uống PROBI như sau:

STT Năm Mức
tiêu thụ
thực tế
(D)
1

2012 89.529

2

2013 94.013

3

2014 100.614

4

2015 109.265

Nhu cầu dự báo (F)

F3

= 98.185
5



5

2016 118.392

6

2017 135.503

7

2018

Nhận xét:
Với việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ gặp phải một
số những khó khan và sai lầm nhất định. Sử dụng phương pháp này doanh nghiệp đã
sụ báo nhu cầu sử dụng sản phẩm năm 2018 là 129475 (1000 hộp) nhưng thực tế kết
quả kinh doanh năm 2018 là 145826 (1000 hộp). Vây mức độ sai lêch này bắt nguồn
từ đâu. Theo nhóm nghiên cứu những sai lệch này có thể bắt nguồn từ phương pháp
và cách thức dự báo mà doanh nghiệp sử dụng.
Phương pháp dự báo này doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các ý kiến của các chuyên
gia hay các lãnh đạo doanh nghiệp. Vì vậy kết quả dự báo mang tính chủ quan và hầu
như phụ thuộc vào năng lực của người dự báo.
Và đặc biệt kết quả kinh doanh của các năm lại không có lien quan tới nhau, mỗi năm
nền kinh tế nói chung và thị trường sửa chua uống nói riêng sẽ có những biến đổi
khác nhau. Trong mỗi thời kì khác nhau với sự tác động của nhiều yếu tố bên ngoài
doanh nghiệp như mức độ cạnh tranh của thị trường, chiến lược của đối thủ cạnh
tranh, các chính sách của nhà nước. Vị vậy công việc dự báo nhu cầu sản phẩm cần có
sự thay đôi để thích nghi.

Phương pháp đường xu hướng
Phương pháp đường xu hướng là phương pháp giúp doanh nghiệp dự báo nhu
cầu sản phẩm trong tương lai dựa trên một tập hợp các dữ liệu có xu hướng trong quá
6


khứ, nói cách khác là nghiên cứu sự biến động của dãy số theo thời gian để tìm xu
hướng phát triển nhu cầu trong tương lai.
Công thức xác định mức cầu dự báo theo đường xu hướng:
Đường xu hướng có dạng: Yt=a+b.t
b=

a=

Trong đó: a,b là hệ số tương quan
t: là thời gian
Yt: là cầu dự báo
n: là số giai đoạn quan sát được
Vinamilk áp dụng phương pháp đường xu hướng dự baó nhu cầu sản phẩm sữa uống
PROBI năm 2018 như sau:
Từ bảng số liệu thống kê ta có bảng sau:
Năm
2012

1

1

89.529


89.529

2013

2

4

94.013

188.026

2014

3

9

100.614

301.842

2015

4

16

109.265


437.060

2016

5

25

118.392

591.960

2017

6

36

135.503

813.018

Tổng

21

91

647.316


2.421.435

Ta có:

=

=107.886
7


=

=3,5

Ta lại có: b =
a=

=

= 8.904,51

= 107.886 – 8.901,5×3,5 =76.730,72

 Đường xu hướng có dạng: Yt =76.730,72+ 8.904,51t
 Năm 2018 tương ứng với t=7 ta được :
 Yt =76.730,72 + 8.904,51×7=139.062,29 (nghìn hộp)
Vậy nhu cầu dự báo năm 2018 của công ty là 139.063 nghìn hộp
Phương pháp khảo sát nhu cầu khách hang
Để hiểu rõ hơn nhu cầu thực tế từ phía khác hang cũng như những mong muốn
của họ, Vinamilk đã tiến hành khảo sát nhu cầu sử dụng của khách hang.


Mẫu phiếu khảo sát:
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ SẢN PHẨM SỮA
CHUA UỐNG PROBI VINAMILK
1. Xin anh/chị vui lòng cho biết họ và tên?.........................................................................
2. Xin anh/chị vui lòng cho biết giới tính?
□ Nam
□ Nữ . .
□ Không muốn nêu cụ thể
3. Anh/chị vui lòng cho biết độ tuổi?
□ Từ 18 đến 25 tuổi
□ Từ 26 đến 35 tuổi
□ Từ 36 đến 45 tuổi
□ Trên 45 tuổi
4. Anh/chị vui lòng cho biết nghề nghiệp hiện tại?
□ Học sinh/sinh viên
8


5.

6.

7.

8.

9.

□ Công nhân viên

□ Lao động tự do
□ Khác
Trong 1 tháng trở lại đây anh/chị có sử dụng sản phẩm sữa chua uống không?
□ Có
□ Không
Khi nói về tần suất sử dụng sữa chua uống, anh/chị chọn phương án nào?
□ Mỗi ngày
□ Từ 2-5 lần/tuần
□ Từ 1-2 lần/tuần
□ Ít hơn 1-2 lần/tuần
Những nhãn hiệu sữa tươi nào dưới đây anh/chị đã sử dụng qua (có thể chọn nhiều
đáp án)?
□ VINAMILK
□ TH True Milk
□ VIXUMILK
□ BAVI MILK
Anh/chị biết đến sữa chua VINAMILK qua phương tiện nào?
□ Tivi, báo chí
□ Internet
□ Bạn bè giới thiệu
□ Khác
Giá bán hiện tại của VINAMILK anh/chị thấy đã hợp lý chưa?
□ Rất không hợp lý
□ Không hợp lý
□ Hợp lý
□ Rất hợp lý
10. Giá sữa chua uống VINAMILK tăng giá từ 500đ – 1000đ/sản phẩm thì anh/chị có
tiếp tục sử dụng không?
□ Có ...
□ Không

11. Anh/chị có dễ dàng mua sữa chua uống VINAMILK khi có nhu cầu không?
□ Có ...
□ Không
12. Anh/chị thường mua sữa chua uống VINAMILK ở đâu?
□ Siêu thị
□ Cửa hàng tiện lợi
□ Tiệm tạp hóa/cửa hàng
□ Chợ
9


□ Khác: ………………………………………………………………………...
13. Quảng cáo của sữa chua uống Probi của VINAMILK để lại ấn tượng như thế nào
đối với anh/chị?
□ Rất không ấn tượng
□ Rất ấn tượng
□ Bình thường
□ Ấn tượng
□ Không ấn tượng
14. Anh/chị có đồng ý rằng sữa chua uống Probi của VINAMILK an toàn và tốt cho
sức khỏe?
□ Rất không đồng ý
□ Không đồng ý
□ Rất đồng ý
□ Đồng ý
□ Không ý kiến
15. Mức độ hài lòng của anh/chị khi sử dụng sản phẩm của VINAMILK?
□ Rất không hài lòng
□ Không hài lòng
□ Bình thường

□ Hài lòng
□ Rất hài lòng
16. Khi mua sữa chua uống Probi anh/chị thường chọn hương vị nào?
□ Dâu
□ Dưa gang
□ Có đường
□ Ít đường
17. Theo anh/chị, công ty VINAMILK có nên đưa ra sản phẩm sữa chua uống hương
vị mới không?
□ Có ...
□ Không
18. Nếu công ty VINAMILK đưa ra sản phẩm sữa tươi hương vị mới thì anh/chị thích
hương vị nào? (cam, táo, nho, vải, cà phê, dứa, sầu riêng, ....)
……………………………………………
Sau khi tiến hành khảo sát tổng hợp và phần tích kết quả.Trong số các cá nhân
được thăm dò, tỷ lệ hộ có sử dụng sữa chua uống chiếm 28,1%. Tỷ lệ hộ thu nhập cao
trên 13 triệu đồng/tháng sử dụng sữa tươi - tiệt trùnglà 42,0% và giảm dần theo mức
10


giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu nhập từ 9-13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu
đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu đồng/tháng,tỷ lệ này là 1,4%.
Nhận xét:
Với việc sử dụng phương pháp này, Vinamilk phải đầu tư một lượng nguồn lực rất lớn
để tiếng hành khảo sát, thu thập và phân tích dữ liệu.
Đặc biệt tập khách hàng của sản phẩm rất rộng và phân bố trên cả nước, các vùng
miền khác nhau nên việc khảo sát khách hang gặp rất nhiều khó khan rất lớn và dẫn
tới những sai số nhất định.

11



CHƯƠNG II: DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI
VINAMILK NĂM 2019
2.1. Xác định mục tiêu dự báo
- Thu thập thông tin, đánh giá khách quan từ phía người tiêu dùng để đưa ra dự báo về
khả năng tiêu thụ sản phầm sữa chua uống Probi và những yêu cầu cải tiến sản phẩm
từ phía khách hàng từ đó đưa ra những thay đổi và cải tiến nhằm phù hợp nhất với thị
yếu và nhu cầu sử dụng của đại đa số khách hàng có nhu cầu sử dụng.
- Thu thập những đánh giá khách quan từ phía người tiêu dùng với nhãn hiệu
Vinamilk nhằm tổng hợp những thông tin hữu ích dành cho doanh nghiệp và hỗ trợ
mạnh mẽ doanh nghiệp trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh, đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng; định hướng sản phẩm, định hướng
chiến lược kinh doanh và marketing hiệu quả cho việc ra mắt sản phẩm sữa chua uống
Probi
2.2. Lựa chọn sản phẩm và dịch vụ dự báo

Sản phẩm : Sữa chua uống Probi
2.3. Xác định thời gian, độ dài dự báo
Thời gian: Năm 2019
12


Độ dài dự báo: dự báo ngắn hạn trong khoảng 1 – 3 tháng
2.4. Lựa chọn phương pháp và tiến hành dự báo nhu cầu sản phẩm
Dựa trên những phương pháp Vinamilk đã sử dụng và quan điểm của nhóm. Đề
xuất việc dự báo nhu cầu sản phẩm sữa chua uống năm 2019 sử dụng 2 phương pháp:
phương pháp đường xu hướng và phương pháp khảo sát nhân viên bán hang tại các
đại lý, nhà phân phối, siêu thị trên cả nước.
2.4.1. Phương pháp xác định đường xu hướng

Dự báo nhu cầu năm 2019 bằng phương pháp đường xu hướng:
(Báo cáo thống kê của Vinamilk qua các năm) Đơn vị: 1000 hộp
Năm

Số lượng

2012

89.529

2013

94.013

2014

100.614

2015

109.265

2016

118.392

2017

135.503


2018

145.826

Giả sử dự báo đường xu hướng Y=a+b.t
Trong đó: a,b là hệ số tương quan
t là thời gian
Y là cầu dự báo
Từ giả thiết ta có:

Năm

x
13


2012

1

89.529

89.529

1

2013

2


94.013

188.026

4

2014

3

100.614

301.842

9

2015

4

109.265

437.060

16

2016

5


118.392

591.960

25

2017

6

135.503

813.018

36

2018

7

145.826

1.020.782

49

Tổng

28


793.142

3.442.217

140

Từ kết quả thống kê trên ta có:
=
=

b=
a=

=113306
=4

=

= 9630,321

= 113306 – 9630,321x4 =74784,716

Suy ra đường xu hướng là Y=74784,716 + 9630,321xt
Năm 2019 tương ứng với t = 8 ta được Y=74784,716 + 9630,321x8
=151827,284 ( nghìn hộp)
Vậy nhu cầu dự báo năm 2019 của công ty là 151.827.284 ( nghìn hộp)

2.4.3. Phương pháp khảo sát nhân viên bán hang

14



BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
1.Xin anh/chị vui lòng cho biết tên .........................................................................
2.Anh chị đánh giá như thế nào về mức độ đáp ứng nhu cầu khách hang về chất lượng
của sản phẩm sữa chua uống Probi?
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Không tốt
□ Rất không tốt
□ Không ý kiến
2.Anh chị đánh giá như thế nào về mức độ đáp ứng nhu cầu khách hang về số lượng
của sản phẩm sữa chua uống Probi?
□ Rất tốt
□ Tốt
□ Không tốt
□ Rất không tốt
□ Không ý kiến
3.Anh/chị vui lòng cho biết khách hang sử dụng sản phẩm thường ở trong độ tuổi
nào?
□ Dưới 10 tuổi
□ Từ 10 đến 18 tuổi
□ Từ 18 đến 45 tuổi
□ Trên 45 tuổi
4. Anh chị vui lòng cho biết khách hang mua hang trực tiếp thường ở trong độ tuổi
nào?
□ Dưới 10 tuổi
□ Từ 10 đến 18 tuổi
□ Từ 18 đến 45 tuổi
□ Trên 45 tuổi

5.Theo quan sát của anh chị khách hang thường mua sản phẩm vào thời điểm nào?
□ Đầu tháng
□ Các dịp nghỉ lễ tết
□ Vào cuối tuần
□ Không có ý kiến
15


6.Theo anh chị khách hang thường có xu hướng mua sản phầm theo hình thức nào?
□ Mua lẻ
□ Mua với số lượng lớn
□ Không có ý kiến
7.Theo anh chị bên cạnh sản phẩm sữa chua uống Probi khách hang thường sủ dụng
sản phẩm thay thế nào (có thể chọn nhiều đáp án)?
□ Sữa chua uống Yomost
□ Sữa chua uống TH True Yogurt-TOPTEEN
□Sữa chua uống SUSU
□Sữa chua uống men sống Nuti
□Sữa chua uống Yoyo
□ Sữa chua uống thanh trùng Ba Vì
□ Sữa chua uống Betagen
8.Theo anh chị điểm khác biệt của sản phẩm với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường?
□ Chất lượng sản phẩm – giá trị dinh dưỡng
□ Mẫu mã bao bì thiết kế bao bì đẹp
□ Hương vị đa dạng và hấp dẫn
□ Giá cả hợp lý
□ Không có ý kiến
9.Theo Anh/chị khách hang thường biết đến sữa chua uống Probi qua phương tiện
nào?

□ Tivi, báo chí
□ Internet
□ Bạn bè giới thiệu
□ Không có ý kiến
10.Theo Anh chị giá bán sữa chua uống Probi hiện tại của VINAMILK anh/chị thấy
đã hợp lý chưa?
□ Rất không hợp lý
□ Không hợp lý
□ Hợp lý
□ Rất hợp lý

16


11. Theo Anh chị khi giá sữa chua uống VINAMILK tăng giá từ 500đ – 1000đ/sản
phẩm thì khách hàng có sẵn sàng tiếp tục sử dụng không?
□ Có ...
□ Không
□ Không có ý kiến
11. Theo Anh chị quảng cáo của sữa chua uống Probi của VINAMILK để lại ấn
tượng như thế nào đối với khách hàng?
□ Rất không ấn tượng
□ Rất ấn tượng
□ Bình thường
□ Ấn tượng
□ Không ấn tượng
□ Không có ý kiến
12. Theo anh/chị khách hang thường có xu hướng sử dụng sản phẩm sữa chua uống
có hương vị gì?
□ Dâu

□ Nho
□ Vani
□ Cam
□ Không có ý kiến
13. Nếu công ty VINAMILK đưa ra sản phẩm sữa chua uống hương vị mới thì
anh/chị đề xuất hương vị nào để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hang ?
□ Táo
□Vải
□Cà phê
□Dứa
□Sầu riêng
............…………………………………………………………………………………
Với bảng khảo sát trên cũng như kết hợp với phương pháp dự báo đường xu
hướng chúng ta vừa có thể dự báo được nhu cầu của khách hang cả về số lượng và cơ
cấu sản phẩm.
Bên cạnh đó khi khảo sát nhân viên bán hang, và đặc biệt khi Vinamilk đã sử dụng hế
thống quản lý thong tin CRM thì công tác này được tiến hành một cách thuận tiện và
cắt giảm chi phí.
17


Nếu như phương pháp đường xu hướng giúp chúng ta dự báo được tổng số lượng nhu
cầu sản phẩm, thì với việc khảo sát này chúng ta có thể cụ thể hóa tổng nhu cầu đó.
Chúng ta biết được lứa tuổi nào có xu hướng sủ dụng sản phẩm nhiều nhất, độ tuổi
của khách mua hang trực tiếp từ đó có chiến dịch quản cáo hướng tới đối tương
khách hành mục tiêu đạt hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó thông qua quan sát trực tiếp của nhân viên bán hang, chúng ta sẽ nắm bắt
được xu hướng sử dụng sản phẩm của khách hang theo các loại sản phẩm có hương vị
khác nhau.


CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC DỰ BÁO NHU CẦU SẢN PHẨM
SỮA CHUA UỐNG PROBI VINAMILK
3.1. Đánh giá
3.1.1. Ưu điểm
Công tác dự báo nhu cầu sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được chủng loại và số
lượng sản phẩm cần có trong tương lai.
Cơ sở để doanh nghiệp hoạch định công suất và công nghệ sản xuất,kinh doanh,lựa
chọn trang thiết bị phục vụ sản xuất,hoạch định các nguồn lực cần thiết để triển khai
kế hoạch.
18


Nhà quản trị sản xuất nắm thế chủ động trước những thay đổi của môi trường,không
bỏ xót các cơ hội kinh doanh và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Cung cấp các cơ sở quan trọng để phối kết hợp hoạt động của các bộ phận trong
doanh nghiệp.
Việc sử dụng phương pháp dự báo bình quân di động có trọng số thực hiện nhanh
chóng,dễ hiểu và có tính toán biến động ngẫu nhiên.
Phương pháp đường xu hướng có thể sử dụng để dự báo trong ngắn hạn,trung hạn và
dài hạn.
Việc lấy ý kiến của khách hàng giúp doanh nghiệp có những dữ liệu không chỉ để
phân tích và dự báo nhu cầu sản phẩm mà còn tìm hiểu được những đánh giá của
khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp để cải tiến hoàn thiện sản phẩm cho phù
hợp nhất là trong thời kì nhu cầu của ngày càng cao như bây giờ.
3.1.2. Nhược điểm
3.2. Giải pháp hoàn thiện
- Để gia tăng độ chính xác của thông tin phục vụ cho quá trình dự báo cung cầu.
Sau đây là những thông tin đầu vào đặc trưng thường dùng để dự báo nhu cầu sản
xuất:
Xu hướng mua hàng trong quá khứ: Dữ liệu từ 2-5 năm trước thường sẽ được sử dụng

để phân tích hoạt động bán hàng.
Dự báo từ nhà cung cấp: hiểu rõ được xu hướng từ các nhà cung cấp để thích ứng với
mọi hoàn cảnh một cách linh hoạt.
Thay đổi theo mùa: lượng hàng bán ra sẽ nhiều hơn vào một vài thời điểm nhất định
trong năm, vì vậy nhà sản xuất cần những thông tin này để đưa ra kế hoạch sản xuất
thích hợp
Hạn chế các quy tắc của doanh nghiệp:Tái kiểm tra và tái xác định những hạn chế của
chu trình sản xuất, chẳng hạn như giới hạn dung lượng kho bãi để cân nhắc xem số
lượng sản xuất bao nhiêu là thích hợp nhất.
Độ chính xác của dự báo sẽ tùy thuộc hầu hết vào độ chính xác của những
thành phần trên. Mặc dù nhà sản xuất có thể sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác
nhau tùy theo góc độ chủ quan hay khách quan, nhưng giữa số liệu dự báo và số liệu
thực luôn tồn tại khoảng cách. Khoảng cách càng cao, thì độ chính xác của dự báo
càng thấp.
19


- Cải thiện sự cộng tác trong quá trình dự báo.
Sự cộng tác là rất cần thiết khi nhà sản xuất tính toán số lượng nhu cầu sản xuất có
liên quan đến nhiều yếu tố như:
Nhu cầu trong quá khứ, bao gồm xu hướng, các sản phẩm tương tự, và yếu tố thời vụ
Xu hướng kinh tế vi mô và vĩ mô.
Khuyến mãi và quảng cáo.
Giới thiệu sản phẩm mới và các hoạt động của đối thủ.
Kiến thức và sự đánh giá riêng biệt từ những người tham gia vào chuỗi cung ứng và
phân phối.
- Bằng cách cải thiện cộng tác giữa các bộ phận.
Bằng cách cải thiện cộng tác giữa các bộ phận với nhau, nhân viên sẽ được cung
cấp những dữ liệu trên một cách nhanh chóng, và thông qua các buổi thảo luận và sửa
đổi, nhà sản xuất có thể dự đoán nhu cầu sản xuất cho từng dòng sản phẩm.

Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp VN đều sử dụng Excel để xử lý dữ liệu
phục vụ cho việc dự báo nhu cầu sản xuất, nhưng công cụ này không được đặc biệt
thiết kế để thu thập và xử lý số lượng lớn dữ liệu, chia sẻ dữ liệu giữa nhiều nhân viên
hay theo dõi việc nhập liệu của từng cá nhân. Vì vậy, cải thiện sự cộng tác trong
doanh nghiệp bằng cách triển khai một hệ thống ERP có khả năng kết nối các bộ phận
trong và ngoài sẽ là chìa khóa để gia tăng độ chính xác trong dự báo nhu cầu sản xuất.
Sự cộng tác giữa nội bộ sẽ cung cấp bất kì thông tin lịch sử cũng như thị trường; và
cộng tác giữa doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài (nhà cung cấp, khách hàng) sẽ
cung cấp cái nhìn rõ ràng hơn về thị trường bên ngoài chẳng hạn như đơn đặt hàng,
dự báo đặt hàng theo định kỳ hoặc sự thỏa thuận để đưa ra dự báo chính xác hơn.

Cộng tác bên trong doanh nghiệp


Cộng tác bên ngoài doanh nghiệp

Tự động thu thập dữ liệu từ bất 
Cung cấp các cổng trên web dành
kỳ hệ thống nào (CRM, Quản lý tài
cho nhà cung cấp để dễ dàng xác định
20


chính....)


Nhập dữ liệu từ Excel và nguồn
khác vào hệ thống




Cho phép người dùng cấp cao
truy cập trực tiếp vào dữ liệu



Cho phép người dùng truy cập
tiến độ sản xuất
vào một hệ thống cơ sở dữ liệu duy

Có khả năng sắp xếp, tổ chức và kết
nhất trong quá trình sản xuất
hợp quy trình bán hàng và dịch vụ khách
Cung cấp quyền tùy chỉnh truy
hàng.
cập cho người dùng bên ngoài (đối

Liên kết các cổng khách hàng, nhà
tác, khách hàng VIP...)
cung cấp và nhà sản xuất để gia tăng
Hợp nhất dữ liệu vào cơ sở dữ
hiệu suất sản xuất.
liệu gốc hoặc cấp bậc dữ liệu khác để
cung cấp cái nhìn tổng quan cho quản 
Cung cấp các mô hình cộng tác và
lý cấp cao.
phân tích để tối ưu hóa quy trình ra
quyết định và thực hiện chiến lược.
Có khả năng so sánh dữ liệu từ








bất kỳ công đoạn nào


Có khả năng theo dõi dữ liệu để
lập báo cáo và kiểm tra/phân tích



Cho phép truy cập vào bất kỳ dữ
liệu mong muốn nào

Tất cả các doanh nghiệp sản xuất cần xây dựng một cơ cấu hợp tác sâu sắc hơn và
phong phú hơn, giúp họ kết hợp chặt chẽ nhiều chức năng khác nhau trong doanh
nghiệp, liên kết các tài nguyên bên trong và bên ngoài vào hệ thống nội bộ của bạn và
hoạt động như một cá thể hợp nhất để tối ưu hóa quy trình dự báo nhu cầu sản xuất,
và từ đó, thành công trong môi trường kinh doanh đầy biến động này.

21


KẾT LUẬN
Trong ngành sản xuất công nghiệp hiện nay, rất nhiều hoạt động, nếu không muốn
nói đến là tất cả, đều phải dựa trên công tác dự báo nhu cầu sản phẩm tương lai là một
công cụ, một hoạt động vô cùng quan trọng và cần thiết, không thể thiếu để hoạt động

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có thể diễn ra một cách thuận lợi, thu được
những kết quả kinh doanh, sản xuất như mong muốn cũng như việc đảm bảo thực
hiện quy trình sản xuất một cách chính xác,đúng thời điểm và hiệu quả. Và trong hoạt
động sản xuất sản phẩm sữa chua uống Probi cũng như nhiều sản phẩm khác của công
ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công tác dự
báo nhu cầu sản phẩm là công cụ hữu hiệu và hiệu quả giúp doanh nghiệp xác định
chính xác tỷ lệ cung ứng hàng hóa tối ưu nhất là bao nhiêu để từ đó xây dựng ra kế
hoạch mua nguyên vật liệu tương ứng để giữ mức sản xuất ở mức độ ổn định, vừa đủ
để cung cấp cho nhu cầu của khách hàng cũng như có thể tối ưu hóa, cắt giảm chi phí
một cách có hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, dự báo nhu cầu sản phẩm cũng góp phần
tăng cường sự hợp tác giữa các bộ phận của doanh nghiệp trong suốt quá trình sản
xuất.
Nhận thấy được tầm quan trọng, cần thiết của công tác dự báo nhu cầu sản xuất
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là hoạt động sản
xuất và kinh doanh sản phẩm sữa chua uống Probi, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk
Việt Nam cần phải nâng cao, chú trọng hơn nữa vào công tác hoàn thiện, nâng cao
tính hiệu quả, chính xác và vận dụng một cách tối đa nhất những hiệu quả mà công
tác dự báo nhu cầu sản phẩm mang lại. Vì vậy quá trình nghiên cứu công tác dự báo
nhu cầu sản phẩm sữa chua uống Probi tại công ty Cổ phần Sữa Vinamilk Việt Nam là
thực sự cần thiết và hữu ích để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về công tác hoạch định sản
xuất nói riêng cũng như công tác quản trị sản xuất nói chung của các doanh nghiệp
nước ta hiện nay.

22



×