Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp về Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.86 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Qua 4 năm đợc học dới mái trờng đại học, em đã đợc nhà trờng trang bị
cho những kiến thức cơ bản về kinh tế-xã hội, giúp em nắm đợc phơng pháp
luận, t duy khoa học và các kiến thức cần thiết cho bản thân. Việc tiếp thu
các kiến thức đó là rất quan trọng, tuy nhiên để vận dụng đợc các kiến thức
ấy vào thực tế làm việc còn quan trọng hơn. Thời gian thực tập là khoảng thời
gian rất bổ ích cho mỗi sinh viên bởi vì đây chính là lúc chúng em đợc cọ xát
thực tế, đợc tiếp xúc với môi trờng làm việc và đợc phần nào áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn. Qua đó chúng em cũng thấy mình trởng thành
hơn

1
Phần I
Quá trình hình thành và phát triển của VP Bank
1.Khái quát quá trình hình thành của VP Bank
Ngân hàng VP Bank hay còn gọi là Ngân hàng thơng mại cổ phần các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đợc thành lập theo giấy phép hoạt
động số 0042/ NH- GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cấp
ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt
đầu hoạt động từ ngày 4 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số
1535 / QĐ-UBB ngày 4 tháng 9
Là một ngân hàng cổ phần quy mô trung bình, tăng trởng cao qua các
năm, nhng vẫn là ngân hàng nhỏ so với NHQD hoặc NHNN.Cơ cấu nguồn
vốn từ tiết kiệm là chính nên chi phí huy động cao, vốn tự có nhỏ nên phù
hợp với các khoản vay cỡ vừa.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của vpbank bao gồm: huy động vốn
ngắn hạn, trung và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân c; Cho vay vốn ngắn
hạn,Trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân c từ khả năng nguồn
vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ thanh toán quốc tế; Chiết
khấu thơng phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch
vụ chuyển tiền trong nớc và quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giữa các khách


hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam
Về vốn điều lệ
Ban đầu khi thành lập vốn điều lệ của ngân hàng là 20 tỷ VNĐ. Sau
đó, do nhu cầu phát triển, VP Bank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ
VNĐ theo quyết định số 193/QĐ - NH5 ngày 12/9/1994 và tiếp tục tăng lên
174,9 tỷ VNĐ năm 1996. Đến cuối năm 2004, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
đã chấp thuận cho VP Bank đợc nâng vốn điệu lệ lên 198,4 tỷ đồng. Trong
quý 1 năm 2005, VP Bank đã đợc phép nâng vốn điều lệ lên 243,7 tỷ đồng.
Với số vốn điều lệ này, VPBank đã trở thành một trong những ngân hàng có
số vốn điều lệ lớn nhất cả nớc .
2
Về mạng lới chi nhánh
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VP Bank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cờng mạng lới hoạt động ở các thành phố lớn.
Cuối năm 1993, thống đốc NHNN đã chấp thuận cho VP bank mở chi nhánh
tại TP Hồ Chí Minh. Năm 1994, VP bank mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng
và chi nhánh Đà Nẵng. Đến cuối năm 2004, chi nhánh Hà Nội, Huế, Sài Gòn
đợc thành lập. Đầu năm 2005,VP bank tiếp tục mở bốn chi nhánh cấp 1 khác
là chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Quảng Ninh, chi nhánh Vĩnh Phúc và chi
nhánh Bắc Giang
Tính đến tháng 7 năm 2005, hệ thống VP bank có tổng cộng 30 điểm
giao dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 10 chi nhánh cấp 1 tại các tỉnh,
thành phố của đất nớc là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Cần
Thơ, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, 15 chi nhánh cấp 2 và 4
phòng giao dịch. Trong năm 2006, VP bank dự kiến sẽ mở thêm khoảng 20
điểm giao dịch mới tại các tỉnh, thành là trọng điểm kinh tế của cả nớc.
Mạng lới ngân hàng đại lý
Hiện nay, có trên 200 ngân hàng thuộc nhiều nớc trên thế giới và sẽ
tiếp tục tăng trong những năm tới.
Về đội ngũ cán bộ

Số lợng cán bộ, nhân viên của VP bank trên toàn hệ thống tính đến nay
là gần 700 ngời, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ Đại
học và trên Đại học (chiếm 87%). Với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình,
năng động và có trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VP bank luôn đ-
ợc đánh giá cao và là một trong những tiền đề cho sự phát triển của Ngân
hàng trong tơng lai.
Những năm 1994-1996 là giai đoạn phát triển năng động của
VPBank.Trong giai đoạn này ngân hàng đã đạt đợc nhiều kết quả khả quan,
tỷ suất lợi nhuận/vốn cổ phần đạt 36%/năm(95-96) chất lợng tín dụng đảm
bảo, các hoạt động dịch vụ phát triển nhanh chóng.Tuy nhiên do một phần
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á, một phần do những sai lầm
3
về mặt chủ quan, thời kì tiếp theo NH đã phải đơng đầu với cuộc khủng
hoảng nặng nề. Từ năm 1997 tới nay đợc sự giúp đỡ của các cơ quan chức
năng và NHNN tình hình đã có nhiều chuyển biến thuận lợi, NH đã dần bớc
vào giai đoạn củng cố và tạo tiền đề phát triển cho giai đoạn mới.
Với phơng châm xây dựng VPBank trở thành Ngân Hàng bán lẻ hàng
đầu khu vực phía Bắc và cả nớc khách hàng tiềm năng của VPBank là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô vừa và nhỏ và tầng lớp dân c trung l-
u ở đô thị. NH đang phấn đấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời
phấn đấu hết để phục vụ khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của đất nớc.
4
2.Bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
5
Hội sở
Phòng kế toán
Các chi
nhánh cấp 1
Phòng ngân quỹ

Phòng tổng hơp và Quản lí
hành chính
Phòng thanh toán quốc tế và
kiều hối
Phòng thu hồi nợ
Văn phòng VPBank
Trung tâm tin học
Trung tâm kiều hối phát
chuyển tiền nhanh W.U
Trung tâm đào tạo
Các chi
nhánh cấp 2
và các phòng
giao dịch
Phòng kiểm tra Kiểm
toán nội bộ
Ban kiểm soát
Các Ban tín dụng
Hội đồng tín dụng
Ban điều hành
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên trong đó có 3 uỷ viên thờng trực
gồm Chủ tịch, phó chủ tịch, thứ nhất và một uỷ viên thờng trực kiêm tổng
giám đốc. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ thay mặt đại hội đồng cổ đông
quyết định các vấn đề lớn nh: Quyết định chiến lợc phát triển của ngân hàng;
bổ nhiệm, cách chức tổng giám đốc, phó tổng giám đốc; quyết định cơ cấu tổ
chức, quy chế quản lý nội bộ; quyết định thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện; quyết định giá chào bán cổ phần...
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên

chyên trách.Ban này có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quảm
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo
cáo tài chính; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng...
-Hội đồng tín dụng là tổ chức do HĐQT lập ra, ngoài ra HĐQT còn
lập ra các Ban tín dụng tại tất cả các chi nhánh cấp I. Hội đồng tín dụng và
ban tín dụng đều có nhiệm vụ phê duyệt các quyết định cấp tín dụng cho
khách hàng nhng với các giới hạn tín dụng khác nhau.
- Phòng kiểm tra-kiểm toán nội bộ trực thuộc ban điều hành, đợc phân
bổ cho mỗi chi nhánh cấp I ít nhất từ 1-2 nhân viên. Bộ phận này có chức
năng kiểm tra, giám sát các hoạt động thờng ngày và toàn diện trong tất cả
các giai đoạn trớc, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của
ngân hàng
- Phòng ngân quỹ gồm 2 mảng nghiệp vụ chính :Quỹ nghiệp vụ và kho
tiền
+Quỹ nghiệp vụ :
Bộ phận thu tiền
Bộ phận chi tiền
Bộ phận kiểm ngân
Bộ phận giao dịch
+Kho tiền
Quản lí toàn bộ tài sản có trong kho
Thực hiện việc xuất nhập kho
-Các phòng giao dịch có chức năng :
+Huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
6
+Thu hút tiền gửi trong dân c
+Cho vay
+Thực hiện 1 số các nghiệp vụ nh: chuyển tiền nhanh, mua ngoại tệ
kinh doanh, chiết khấu công trái, thanh toán Visa và séc du lịch
_ Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và kiểm soát tập trung

tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại ngân hàng. Bộ phận kế toán giao
dịch đợc bố trí theo nguyên tắc một kế toán viên theo dõi tất cả các tài khoản
của cùng một khách hàng để có thể nắm vững toàn bộ quan hệ của khách
hàng với ngân hàng và quản lý các tài khoản của khách hàng chặt chẽ hơn.
Phòng kế toán có trách nhiệm phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ khác để
hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời cung cấp các số
liệu thông tin cần thiết phục vụ cho tác nghiệp cụ thể của các phòng nghiệp
vụ liên quan
-Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ: tổ chức công tác hành chính,
văn th, tổ chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội, tổ chức hội
thảo, hội nghị, quản lý văn th đi- đến, quản lý con dấu...
* Định hớng phát triển đến 2010 .
Giữ vững phơng châm trở thành Ngân hàng bán lẽ lớn nhất khu vực
phía Bắc và trong cả nớc , định hớng của ngân hàng trong những năm tiếp
theo là :
Chú trọng các biện pháp tăng cờng huy động vốn , nhằm tăng tài sản
có .
Duy trì tốt đẹp quan hệ trên thị trờng liên ngân hàng , khai thác và sữ
dụng có hiệu quả nguồn vốn từ thị trờng liên ngân hàng để gia tăng
lợi nhuận .
Tăng cờng phát triển công tác chăm sóc khách hàng .
Cũng cố tố chức , phát triển mạng lới có chọn lọc tại các địa phơng
có kinh tế phát triển .
Tích cực nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ bán lẽ , các sản phẩm có
ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại : sản phẩm thẻ , thanh toán
điện tử
7
Chú trọng công tác tuyển chọn ,đào tạo đội ngũ lao động .
* Những khó khăn thách thức :
Sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng trong nớc có tiềm lực tài

chính mạnh và có uy tín lâu năm . Họ có khả năng lớn hơn trong
việc huy động một lợng lớn tiền gửi và vì thế có thể cho vay với
mức lãi suất hấp dẫn hơn .
Sự phát triển có thể coi là nóng ở một số lĩnh vực hoạt động trong
thời gian qua trong khi trình độ quản lý , kiểm tra giám sát lại cha
theo kịp nên đã dẫn đến va vấp đáng tiếc làm thất thoát tài sản và
ảnh hởng đến uy tín của ngân hàng .
Công tác quản trị rủi ro tại một số phòng , ban , hội sở , chi nhánh
bất cập
Vấn đề thiếu vốn trung và dài hạn đang là thách thức lớn đối với
Vpbank nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng thơng mại nói
chung trong bối cảnh kinh tế tăng trởng mạnh và nhu cầu đầu t trung
và dài hạn đang ngày càng gia tăng
3.Tình hình hoạt động của VPBank trong một số năm gần đây
*Về hoạt động huy động vốn
Huy động là họat động đợc VPBank đặc biệt quan tâm. Kết quả đến
hết năm 2004, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 3.872 tỷ đồng, tăng 75% so
với thực hiện năm 2003, trong đó riêng tiền tiết kiệm đạt gần 1.541 tỷ đồng,
tăng 49% so với thực hiện năm 2003. Huy động trên thị trờng liên ngân hàng
đợc trên 2.000 tỷ đồng, tăng 112% so với thực hiện năm 2003. Nhìn chung
các đơn vị đều hoàn thành vợt mức kế hoạch.
8
Năm 2005 Năm 2004 Năm2003
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
Tổng
nguồn
vốn huy
động
5.639.285 100% 3.872.813 100% 2.212.964 100%
Từ thị

trờng I
2.056.183 36% 1.824.539 42,7% 1.242.884 56%
Tiền gửi
thanh
toán
391.028 6% 283.198 7,3% 210.371 9%
Từ thị
trờng II
và tiền
gửi khác
3.192.074 56% 2.048.274 52,8% 970.080 44%
Từ bảng số liệu ta thấy tỷ trọng các nguồn vốn huy động từ 2 thị trờng
I và II trong tổng nguồn vốn đã thay đổi qua các năm. Cụ thể tỷ trọng nguồn
vốn huy qua thị trờng I có xu hớng giảm từ 42.7% năm 2004 xuống còn 36%
năm 2005, trong khi đó vốn huy động ở thị trờng II lại tăng lên từ 52.8% năm
2004 lên 56% năm 2005. Nhìn chung đây là xu hớng tích cực bởi vì nguồn
vốn huy động qua thị trờng II có chi phí thấp hơn làm giảm chi phí vốn bình
quân
*Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động mang lại chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng.
Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2004 đạt 2.155, tăng 23% so với thực
hiện năm 2003
D nợ cho vay đạt 1.865,4 tỷ đồng tăng 22% so với năm 2003
Thu nhập thuần từ tiền lãi đạt 108,2 tỷ đồng tăng 41% so với năm 2004
Năm 2004 là năm VPbank đạt thành công ngoài dự kiến trong công tác thu
hồi nợ và xử lý nợ quá hạn. Nợ quá hạn của VP bank đã giảm từ 13,2% vào
cuối năm 2003 xuống còn 0.5% vào cuối năm 2003
9
*Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Trong năm 2004, tổng doanh số mua ngoại tệ là 265 triệu USD(tăng

138 triệu USD so với năm trớc), doanh số bán là 277 triệu USD( tăng 121
triệu USD so với năm trớc). Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1.16 tỷ đồng
*Hoạt động thanh toán quốc tế
Các hoạt động TTQT trong năm 2004 có xu hớng tăng
Doanh số mở LC nhập khẩu đạt gần 27 triệu USD, tăng 3.8 triệu USD
so với năm trớc
Chuyển tiền thanh toán quốc tế đạt 29 triệu USD, tăng 7 triệu USD
Tổng số phí dịch vụ thanh toán quốc tế toàn hệ thống thu đợc là 3.9 tỷ
đồng, tăng 500 triệu đồng so với năm trớc
*Chuyển tiền trong nớc
Doanh số chuyển tiền trong toàn hệ thống đạt 3.315 tỷ đồng, phí
chuyển tiền trên toàn hệ thống đạt gần 1 tỷ đồng
*Dịch vụ chi trả kiều hối
Tính đến cuối năm 2004, tổng số điểm đại lí chi trả W.U(Western
Union) là 210 điểm, tăng 15 điểm so với năm trớc.Tổng doanh số chi trả kiều
hối các loại đạt 11,6 triệu USD và 6,2 tỷ đồng,trong đó chi trả qua W.U là
3,87 triệu USD. Toàn hệ thống thu phí dịch vụ kiều hối đợc 74,7 ngàn USD,
tơng đơng 1,2 tỷ đồng.
10

×