MỤC LỤC
Trang
Danh mục sơ đồ bảng biểu 2
Danh mục từ viết tắt 3
Lời nói đầu 4
A. Tổng quan về Tổng công ty đường sông Miền Bắc 6
1.Quá trình hình thành và phát triển 6
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 11
2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 11
2.2. Sản phẩm, loại hàng hoá 12
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh 12
3. Đặc điểm về quản lý 14
3.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh 14
3.2. Công tác quản lý 16
B. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị 17
1. Tổ chức bộ máy kế toán 17
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 17
1.2. Mối quan hệ tổ chức bộ máy kế toán với bộ máy quản lý chung
19
2. Thông tin kế toán 20
3. Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán 20
3.1. Hệ thống tài khoản 20
3.2. Hệ thống chứng từ 21
3.3. Hệ thống báo cáo tài chính 23
3.4. H ệ thống sổ sách 23
4.Kế toán một số phần hành ở đơn vị 27
4.1. Hạch toán tài sản cố định 27
4.2. Hạch toán tiền lương,các khoản trích theo lương và thanh toán 31
với người lao động
4.3. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
4.4. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán
C. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tại Tổng công ty đường sông
Miền Bắc
1. Ưu điểm
2. Những tồn tại
3. Kiến nghị
D. Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động Tổng công ty 10
Sơ đồ 2: Mô hình bộ máy quản lý Tổng công ty 16
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty 18
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán Tổng công ty 25
Sơ đồ 5: Chứng từ tăng, giảm TSCĐ 26
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ phần hành TSCĐ 27
Sơ đồ 7: Hạch toán tổng hợp tăng TSCĐ 28
Sơ đồ 8: Hạch toán tổng hợp giảm TSCĐ 30
Sơ dồ 9: Hạch toán tổng hợp sửa chữa TSCĐ
Sơ đồ 10: Trình tự luân chuyển chứng từ các khoản thanh toán với 31
người lao động
Sơ đồ 11: Hạch toán tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động 32
Sơ đồ 12: Hạch toán lợi nhuận 33
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BQLDA: Ban quản lý dự án
- Bộ GTVT: Bộ giao thông vận tải
- HĐQT: Hội đồng quản trị
- NVL: Nguyên vật liệu
- PTGĐKD: Phó Tổng giám đốc kinh doanh
- PKD: Phòng kinh doanh
- PKHKT: Phòng khoa học kỹ thuật
- PKHĐT: Phòng kế hoạch đầu tư
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TGĐ: Tổng giám đốc
- TSCĐ: Tài sản cố định
- NLĐ: Người lao động
- NVQLDN: Nhân viên quản lý doanh nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra
quyết định. Để thực hiện được điều đó, kế toán phải thực hiện nhiều công việc:
ghi nhận, lượng hoá và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng cách sử
dụng một hệ thống các chứng từ và sổ sách để ghi chép. Các bước: ghi chép,
phân loại và tổng hợp là công cụ để tạo lập hệ thống thông tin kế toán. Từ đó,
công việc tiếp theo của kế toán là tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu thông tin
theo yêu cầu quản lý trong và ngoài doanh nghiệp. Các công việc trên được tiến
hành liên tục, kế tiếp nhau tạo thành chu trình kế toán trong doanh nghiệp mà kế
toán phải thực hiện. Thông tin hạch toán kế toán là những thông tin động về tuần
hoàn của vốn trong doanh nghiệp, toàn bộ bức tranh về hoạt động sản xuất kinh
doanh từ khâu đầu tiên là cung cấp vật tư cho sản xuất, qua khâu sản xuất đến
khâu cuối cùng là tiêu thụ đều được phản ánh đầy đủ và sinh động qua thông tin
kế toán. Các thông tin sử dụng để ra quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn
khác nhau, nhưng thông tin của hạch toán kế toán cung cấp đóng một vai trò
quan trọng và không thể thiếu được. Vì vậy, công tác tổ chức kế toán có ý nghĩa
vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Tổ chức công tác kế toán được
thực hiện khoa học và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp phù hợp với cơ chế, yêu cầu
quản lý trong những điều kiện mới.
Đối với Tổng công ty đường sông Miền Bắc, một doanh nghiệp Nhà nước còn
non trẻ mới trải qua quãng đường 10 năm hoạt động, công tác tổ chức kế toán ở
đây rất được coi trọng. Nó là công cụ quản lý quan trọng ngày càng được đổi
mới và hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp
tại đây, được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế
toán là cơ hội để em vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên nghành vào
đánh giá thực tế nhằm giải quyết được những bất cập còn tồn tại trong công tác
kế toán tại đơn vị
A. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Trong thời gian quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất của các
ngành kinh tế chính giảm sút, nhu cầu vận tải nói chung giảm, hoạt động vận tải
thuỷ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, từ sau những năm 90 nhu cầu vận tải có
chiều hướng tăng, cơ sở hạ tầng được cải tạo, nâng cấp, đội tàu sông bước đầu
được khôi phục. Đặc biệt từ sau khi Cục đường sông Việt Nam được tái thành
lập, bộ máy quản lý Nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa từ Trung ương
đến địa phương được củng cố tạo điều kiện cho vận tải thuỷ phát triển mạnh.
Ngày 30/01/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 08/CP thành lập Cục Đường
sông Việt Nam. Cơ cấu tổ chức Cục bao gồm:
a. Lãnh đạo Cục và các ban tham mưu giúp việc (9 phòng)
b. Chi cục và bộ phận giúp việc (5 phòng và Ban thanh tra)
c. Khối các đoạn quản lý đường sông: gồm 15 đoạn
d. Khối quản lý Nhà nước: các Cảng vụ và Thanh tra chuyên ngành
e. Khối doanh nghiệp: 5 công ty vận tải, 4 cảng sông, 3 công ty tư vấn thiết
kế, công ty đảm bảo giao thông
f. Khối sự nghiệp: các trường (công nhân kỹ thuật, trung học Hàng Giang
TW I và II), ban quản lý dự án đường sông, tạp chí cánh buồm
Sau một thời gian dài sản xuất bị suy thoái đến nay hoạt động sản xuất của vận
tải thuỷ đã trở lại cân bằng, mở rộng thị trường, ngành nghề kinh doanh, từng
bước phát triển, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong cơ chế chính sách mở đã
khơi dậy được khả năng tiềm tàng của vận tải thuỷ, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vận tải hoạt động bình đẳng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh có điều kiện bung ra chiếm lĩnh thị trường, phát triển sản xuất tạo ra sự
cạnh tranh làm động lực thúc đẩy vận tải thuỷ phát triển. Hoạt động vận tải thuỷ
đang phát triển mạnh, có đủ các thành phần kinh tế tham gia, trong đó thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh đang chiếm lĩnh thị phần vận tải với tỷ trọng cao,
đa dạng và dễ thích nghi với cơ chế thị trường. Tuy nhiên, hầu hết các doanh
nghiệp này đều vẫn có quy mô sản xuất nhỏ, hoạt động một cách tự phát, không
theo quy hoạch định hướng chung, chưa có sự gắn kết nhau trong sản xuất, thậm
chí cạnh tranh thiếu lành mạnh, làm suy yếu lẫn nhau. Đặc biệt là thiếu những
doanh nghiệp đầu đàn, có tiềm lực, có khả năng đi đầu trong việc đổi mới
phương tiện, công nghệ, mở mang doanh nghiệp, thị trưòng, tập hợp lực lượng
đông đảo xung quang mình để trở thành những tập đoàn mạnh, đưa vận tải thuỷ
ngày một phát triển.
Căn cứ vào tình hình thực tế, ngày 13/08/1996 Bộ GTVT ra Quyết định số 2125/
QĐ-TCCB-LĐ thành lập Tổng công ty đường sông Mền Bắc bằng cách đưa các
công ty vận tải, các cảng và một số công ty, xí nghiệp khác trực thuộc Bộ GTVT
sang Tổng công ty nhằm đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc, phát triển kinh tế đất nước.
Trong ngành thuỷ nội địa Việt Nam, Tổng công ty đường sông Miền Bắc là một
doanh nghiệp Nhà nước có tiềm lực lớn nhất cả nước về lực lượng vận tải thuỷ,
hệ thống cảng sông và cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện thuỷ; có vị trí quan
trọng trong hoạt động vận tải và xếp dỡ đường thuỷ nội địa phía Bắc VN. Giai
đoạn đầu mới thành lập, Tổng công ty đã có đội tàu khá mạnh với tổng công suất
31.776 cv (cv:mã lực) và 180.455 tấn phương tiện. Đội tàu tương đối đủ các
chủng loại để hoạt động từ vùng biển đến đồng bằng lên miền núi theo yêu cầu
của chủ hàng. Đội tàu có các loại: tự hành, sông pha biển, đoàn kéo - đẩy 600T,
800T, 1000T, 1200T với các loại sà lan 100T, 200T, 250T, 300T, 400T giúp cho
Tổng công ty kinh doanh có hiệu quả. Tại các thành phố lớn (Quảng Ninh, Hải
Phòng…) có các chi nhánh, đơn vị thành viên, đại diện cho Tổng công ty tiến
hành công tác tiếp thị, điều hành vận tải, bốc xếp.
Đến năm 2004, Tổng công ty có 20 đơn vị thành viên với lực lượng lao động
trên 7100 người. Đội tàu vận tải và dịch vụ của Tổng công ty có 1047 đầu chiếc,
gồm 37457 mã lực và một 18781 tấn phương tiện. Tổng công ty có 5 cảng sông
lớn và một số cảng lẻ với tổng năng lực bốc xếp đạt khoảng 2.500.000T/năm, 15
xí nghiệp, trung tâm cơ khí sửa chữa, đóng mới phương tiện thuỷ nội bộ với gần
100 vị trí triền, âu tầu, ủ nổi. Tổng công ty còn có các đơn vị thành viên, trực
thuộc chuyên về vật tư kỹ thuật, chế tạo thiết bị…Trong quá trình tổ chức, quản
lý sản xuất, Tổng công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, phức tạp trong nội
bộ và trên thương trường vận tải như: sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị vận
tải thuộc nhiều thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường, giá cả vật tư liên tục
tăng, sự xuống cấp và suy giảm chất lượng kỹ thuật của một bộ phận đội tàu vận
tải, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, chế độ chính sách chưa phù hợp với thực
tiễn thị trường. Vượt qua những khó khăn trở ngại, trong những năm qua, Tổng
công ty đã đạt được nhiều thành tích trên các mặt: quản lý, tổ chức sản xuất;
trong đó có công tác quản lý kỹ thuật phương tiện và thiết bị, quản lý sáng kiến
cải tiến, đề tài KHKT và áp dụng công nghệ mới. Đội tàu vận tải của Tổng công
ty đã và đang phát triển theo xu hướng tăng dần về số lượng, đảm bảo chất
lượng, hiện đại về kỹ thuật. Các công ty vận tải, đặc biệt là công ty vận tải thủy 1
là những đơn vị đi đầu trong chiến lược phát triển đội tàu, hiện đại hóa kỹ thuật
phương tiện; công ty vận tải thuỷ 4 đã đầu tư tàu đẩy 250cv, loại máy thuỷ Duy
Phương R160 đẩy đoàn 1600T rất tiết kiệm nhiên liệu (150g/cv.giờ).
Đầu năm 2004, bản tin kinh tế xã hội chọn lọc của Tổng công ty ra đời, cung cấp
nhiều thông tin cho quản lý và sản xuất. Mặc dù còn nhiều vấn đề cần rút kinh
nghiệm, nhưng bản tin đã thực hiện tốt vai trò là người thông tin, hỗ trợ tri thức
và nguồn tin dự báo chiến lược cho các cấp quản lý trong Tổng công ty. Theo
quyết định 63 của Thủ Tướng Chính Phủ, Tổng công ty đã thực hiện kế hoạch và
tổ chức triển khai theo đúng lộ trình quy định: Ngoài các đơn vị đã chuyển sang
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ trước như: Công ty cổ phần vận tải
thuỷ Thái Bình, Công ty cổ phần cơ khí 75, Xí nghiệp cổ phần vận tải xếp dỡ Hà
Nội, trong 6 tháng đầu năm 2005 đã tiếp tục triển khai cổ phần hoá 5 đơn vị
thành viên: Công ty vận tải thuỷ 1, 2, 3, 4, Công ty vận tải sông biển Nam Định.
Đối với Tổng công ty theo quyết định mới nhất của Thủ Tướng Chính Phủ và Bộ
Trưởng Bộ GTVT từ nay đến cuối năm 2006, Tổng công ty sẽ chuyển sang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Cảng Hà Nội và Cảng Việt Trì
vào công ty mẹ, tiếp tục cổ phần hoá các đơn vị còn lại.
Tính đến 01/01/2006, Tổng công ty có 239 tàu/39053 mã lực/188575T, xà làn
đẩy các loại 791 chiếc/181075T.
Từ khi thành lập (năm 1996) đến nay Tổng công ty đã gặp không ít khó khăn đó
là: sự cạnh tranh trong sản xuất vận tải, bốc xếp và cơ khí ngày càng gay gắt và
quyết liệt, đội ngũ phương tiện vận tải, kết cấu cơ sở hạ tầng do khó khăn về vốn
nên chậm được đổi mới… nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ
GTVT, sự giúp đỡ của các vụ chức năng… sự chỉ đạo điều hành thống nhất, có
hiệu quả của lãnh đạo Tổng công ty cùng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ CNV,
Tổng công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan và nhận được sự khen
thưởng của Đảng, Nhà nước: Huân chương lao động hạng 3, bằng khen của
Chính Phủ và Bộ GTVT hàng năm.
Dưới đây là mô hình tổ chức hoạt động của Tổng công ty
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động Tổng công ty
TỔNG CÔNG TY
ĐƯỜNG SÔNG MIỀN BẮC
Công ty cổ phần vận tải
thuỷ 1
Công ty cổ phần vận tải
thuỷ 2
Công ty cổ phần cơ
khí 75
Công ty vật tư kỹ thuật
và xây dựng công
trình thuỷ
Công ty cổ phần vận tải
thuỷ 3
Công ty cổ phần vận tải
thuỷ 4
Các x í nghiệp cơ khí
thuỷ, CK82, CK81,
CK 71
Công ty cổ phần vận tải
thuỷ Thái Bình
Công ty đầu tư và xây
dựng Hồng Hà
Công ty cổ phần vận tải
sông biển Nam Định
Công ty nhân lực và
thương mại quốc tế
Cảng Hà Nội
Công ty xây lắp và
thương mại quốc tế
Cảng Việt Trì
Trung tâm vận tải
Cảng Hà Bắc
Cảng Hoà Bình
Cảng Mường La
Công ty xây lắp và tư
vấn thiết kế
Trường dạy nghề bán
công
2. Đ ẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước
- Khai thác cảng, bến thuỷ nội địa
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi cảng đường sông
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sông và vận tải đa phương thức
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ
- Sản xuất kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên
nghành
- Vận tải hành khách bằng đường thuỷ nội địa. Dịch vụ vận chuyển hành khách
du lịch trên sông, vịnh, hồ
- Vận tải hàng hoá, hành khách bằng đường bộ
- Xây dựng các công trình giao thông, công ngiệp, dân dụng
- Đại lý các mặt hàng: máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu
- Hoán cải, thiết kế, sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ
- Phá dỡ tàu cũ
- Thiết kế, sửa chữa, đóng mới lắp đặt thiết bị nâng hạ
- Tư vấn việc làm
- Xuất khẩu lao động
- May trang phục bảo hộ lao động cho cán bộ, công nhân viên và thuyền viên
vận tải
- Sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ
- Thiết kế phương tiện vận tải thuỷ
- Sửa chữa, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, điện tử
- Kinh doanh nhà đất
- Khảo sát xây dựng
- Đào tạo công nhân Cao đẳng, Đại học, Ngoại ngữ
- Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện,
đường dây…
Những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà Tổng công ty đang thực hiện trên
đây được chia thành ba lĩnh vực:
* Sản xuất vận tải và dịch vụ
* Sản xuất cảng sông
* Sản xuất cơ khí và dịch vụ
2.2. Sản phẩm, loại hàng hoá
* Sản xuất vận tải và dịch vụ:
- Sản xuất vận tải với các mặt hàng: than điện, than đạm, than khác, clinker,
hàng khác (cát, đá, sỏi…), container, chuyển tải. Sau khi trúng thầu than điện,
than đạm Tổng công ty vẫn tiếp tục điều hành than điện, than đạm. Sản xuất vận
tải than điện được thực hiện với nhà máy điện Phả Lại, Ninh Bình, than đạm với
nhà máy đạm Hà Bắc.
- Dịch vụ: Tổng công ty kinh doanh các mặt hàng: than, xi măng, vật liệu xây
dựng, bến xe khách…
*Sản xuất cảng sông:
Gồm có kinh doanh kho bãi, cung cấp dịch vụ bốc xếp và giao nhận trong kho
bãi, vận chuyển hàng hoá từ kho bãi cảng đến kho chủ hàng hoặc người
mua hàng …
* Sản xuất cơ khí và dịch vụ:
- Sản xuất cơ khí: sản xuất các kết cấu thép, khung nhà xưởng, các loại vận
thăng, giá nâng lao dầm cầu, thiết bị phục vụ ngành điện, các đèn tín hiệu cho
đường sông, đường biển…
- Dịch vụ: sửa chữa đóng mới tàu và các phương tiện khác…
2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, ngoài các bạn hàng truyền thống như: điện, xi măng…
các đơn vị của Tổng công ty đã chủ động khai thác thêm nhiều mặt hàng mới,
tuyến mới, mở rộng thị trường: hàng nặng, hàng cồng kềnh phục vụ dây chuyền
cho một số nhà máy điện đồng thời nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
để tạo được lòng tin và uy tín trên thị trường. Những cố gắng và nỗ lực của Tổng
công ty đã đem lại cho Tổng công ty những kết quả rất khả quan trong nhiều
năm liên tục. Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị trong những
năm qua:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh (từ năm 2002 – 2005)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2002 2003 2004 2005
1. Doanh thu
thuần
10
9
340,966 473,798 535,4 620,103
- Sản xuất vận tải
và DV
10
9
244,041 353,474 386,6 450,450
- Sản xuất cảng
sông
10
9
40,790 48,342 68,9 85,112
- Sản xuất cơ khí
và dịch vụ
10
9
56,135 71,981 79,9 84,541
2. Chi phí 10
9
338,366 470,074 530,1 631,981
3. Kết quả SXKD 10
9
+2,6 +3,724 +5,3 +6,122
4. Thu nhập BQ đ/ng/thg 814000 976700 1174000 1276000
5. Vốn 10
9
143,111 149,930 152,236 159,250
Bảng 2: Kết quả kinh doanh các mặt hàng.
Mặt hàng
ĐV
T
Năm 2004 Năm 2005 T ăng giảm
1. Than điện T 2.580.938 2.993.328 412.390
2. Than đạm
T 249.982 282.307 32.325
3. Container T 1.406.030 1.703.412 297.382
4. Chuyển tải T 1.090.597 1.173.284 82.687
5. Than khác T 203.487 304.784 101.297
6. Clinker T 44.389 48.194 3.805
7. Hàng khác T 242.991 358.687 115.696
Tổng sản
lượng
T 5.818.414 6.863.996 1.045.582
Doanh thu T 203.755.522.631 240.020.259.986 36.264.737.355
3. ĐẶC ĐIỂM VỀ QUẢN LÝ
3.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông Miền Bắc bao gồm:
Hội đồng quản trị, TGĐ, các Phó TGĐ, bộ phận văn phòng Tổng công ty, các
đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng công ty; được tổ chức theo mô hình chức
năng tham mưu kinh tÕ…
Cơ cấu chức năng và nhiệmvụ từng bộ phận:
- Văn phòng tổng công ty
Là cơ quan tham mưu giúp việc HĐQT, TGĐ trong các lĩnh vực: tổng hợp và
điều hoà các hoạt động của cơ quan văn phòng, hành chính và công tác chính trị.
- Phòng tổ chức cán bộ - lao động
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về: tổ chức, cán bộ, chế độ
chính sách đối với người lao động, lao động – tiền lương, bảo hộ lao động thanh
tra, bảo vệ chính trị nội bộ, phục vụ tích cực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh
doanh và công tác quản lý của Tổng công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về: chiến lược và mục tiêu phát
triển SXKD trong từng giai đoạn của Tổng công ty. Tìm các biện pháp tối ưu để
thực hiện mục tiêu đề ra phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng.
- Phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về lĩnh vực vận tải, xếp dỡ
trong đó có việc trực tiếp thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị lớn
như: Tập đoàn than Việt Nam, Tổng công ty điện lực Miền Bắc…và các lĩnh vực
kinh doanh khác trên thị trường trong và ngoài nước nhằm khai thác đạt hiệu quả
kinh tế cao, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật của Việt Nam và tập quán,
thông lệ quốc tế.
- Phòng tài chính - kế toán
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về lĩnh vực quản lý tài chính -
kế toán theo đúng thể lệ, chế độ chính sách hiện hành. Sử dụng công cụ kế toán
để kiểm tra, giám sát, thúc đẩy việc thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý
kinh doanh.
- Phòng KHKT và hợp tác quốc tế
Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp HĐQT, TGĐ tổ chức điều hành và thực hiện
các hoạt động về lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, vật tư, hợp tác quốc tế, đầu tư nội
địa và quốc tế trong Tổng công ty.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty như sau:
Sơ đồ2: Mô hình bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông Miền Bắc