Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng Hoàn thiện lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.79 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
I. THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG
MIỀN BẮC.....................................................................................................7
1. Tổng quan về tổng công ty đường sông miền Bắc .................................7
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty...............................7
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ................12
1.2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh..........................................................12
1.2.2. Sản phẩm, loại hàng hoá........................................................................13
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh..............................................................13
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty...............................15
1.3.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh .................................................15
1.3.2. Công tác quản lý....................................................................................17
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị.......................................20
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán............................................................20
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán...........................................................20
2.1.2. Mối quan hệ tổ chức bộ máy kế toán với bộ máy quản lý chung..........23
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán...........................................................24
2.2.1. Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán........................................24
2.2.2. Hệ thống tài khoản................................................................................24
2.2.3. Hệ thống chứng từ.................................................................................25
2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính....................................................................28
2.2.5. Hệ thống sổ sách....................................................................................28
2.3. Hạch toán kế toán tại Tổng công ty..........................................................32
3. Thực trạng lập Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán
tại Tổng công ty.............................................................................................32
1
3.1. Tổng quan về tình hình lập báo cáo.........................................................32
3.2. Báo cáo tài chính tổng hợp của Tông công ty .........................................35


3.3. Báo cáo tài chính hợp nhất.......................................................................44
II. HOÀN THIỆN LẬP BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ VÀ BÁO CÁO
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG
MIỀN BẮC.....................................................................................................55
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện......................................................................55
2. Đánh giá thực trạng việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc...................................56
2.1. Những ưu điểm.........................................................................................57
2.2. Những tồn tại............................................................................................58
3. Hoàn thiện việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh về phương diện kế toán.............................................................58
4. Hoàn thiện việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh về phương diện quản lý............................................................59
5. Kết luận......................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................61
PHỤ LỤC.......................................................................................................62
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP......................................64
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động Tổng công ty đường sông miền Bắc.....11
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh (từ năm 2002 – 2005)..........................14
Bảng 2: Kết quả kinh doanh các mặt hàng......................................................15
Sơ đồ2: Mô hình bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông miền Bắc.........17
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Tổng công ty đường sông miền
Bắc...................................................................................................................21
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán Tổng công ty...............................................32
Bảng cân đối kế toán ......................................................................................37
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh............................................................43
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Bảng cân đối kế toán hợp nhất........................................................................46
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.............................................52
3
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.........................................................................................................................47
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BQLDA: Ban quản lý dự án
- Bộ GTVT: Bộ giao thông vận tải
- HĐQT: Hội đồng quản trị
- NVL: Nguyên vật liệu

- PTGĐKD: Phó Tổng giám đốc kinh doanh
- PKD: Phòng kinh doanh
- PKHKT: Phòng khoa học kỹ thuật
- PKHĐT: Phòng kế hoạch đầu tư
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TGĐ: Tổng giám đốc
- TSCĐ: Tài sản cố định
- NLĐ: Người lao động
- NVQLDN: Nhân viên quản lý doanh nghiệp
- VTĐS1: Vận tải đường sông 1
- VTĐS1: Vận tải đường sông 2
- VTĐS1: Vận tải đường sông 3
- VTĐS1: Vận tải đường sông 4
- VTSBTB: Vận tải sông biển Thái Bình
- VTSBN Đ: Vận tải sông biển Nam Định
- CHB: Cảng Hà Bắc
- CHN: Cảng Hà Nội
- CVT: Cảng Việt Trì
- NHCKĐT: Nhà máy cơ khí đóng tàu
- NHCK75: Nhà máy cơ khí 75
- VPTCT: Văn phòng Tổng công ty
5
LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin tài chính cho những
người ra quyết định. Để thực hiện được điều đó, kế toán phải thực hiện nhiều
công việc: Ghi nhận, lượng hoá và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng cách sử dụng một hệ thống các chứng từ và sổ sách để ghi chép. Các
bước: Ghi chép, phân loại và tổng hợp là công cụ để tạo lập hệ thống thông
tin kế toán. Từ đó, công việc tiếp theo của kế toán là tổng hợp và tính toán các
chỉ tiêu thông tin theo yêu cầu quản lý trong và ngoài doanh nghiệp. Các công

việc trên được tiến hành liên tục, kế tiếp nhau tạo thành chu trình kế toán
trong doanh nghiệp mà kế toán phải thực hiện. Thông tin hạch toán kế toán là
những thông tin động về tuần hoàn của vốn trong doanh nghiệp, toàn bộ bức
tranh về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu tiên là cung cấp vật tư
cho sản xuất, qua khâu sản xuất đến khâu cuối cùng là tiêu thụ đều được phản
ánh đầy đủ và sinh động qua thông tin kế toán. Các thông tin sử dụng để ra
quyết định quản lý được thu từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng thông tin của
hạch toán kế toán cung cấp đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu
được.
Báo cáo tài chính là sản phẩm của hạch toán kế toán. Nó có ý nghĩa vô
cùng quan trọng: Các nhà quản lý sử dụng thông tin để ra quyết định; còn về
phía Nhà nước quản lý sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp để điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, các nhà đầu tư sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính để
ra quyết định đầu tư. Tại Tổng công ty đường sông miền Bắc, Báo cáo tài
chính là công cụ quản lý quan trọng đượccác cấp lãnh đạo sử dụng. Trong
thời gian thực tập tốt nghiệp tại đây, được tiếp cận thực tế hoạt động kinh
doanh, tìm hiểu về việc lập các Báo cáo tài chính em nhận thấy nó vẫn còn
những bất cập. Được sự hướng dẫn của cơ sở thực tập và giáo viên chỉ đạo
thực tập trực tiếp – TS. Phạm Quang, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp nhằm góp phần hoàn thiện lập Báo cáo tài chính tại đơn vị.
6
Nội dung chuyên đề bao gồm:
- Phần I: Thực trạng việc lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc
- Phần II: Hoàn thiện lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh tại Tổng công ty đường sông miền Bắc.
7
I. THỰC TRẠNG LẬP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SÔNG
MIỀN BẮC

1. Tổng quan về tổng công ty đường sông miền Bắc
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Trong thời gian quá độ chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất của
các ngành kinh tế chính giảm sút, nhu cầu vận tải nói chung giảm, hoạt động
vận tải thuỷ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, từ sau những năm 90 nhu cầu
vận tải có chiều hướng tăng, cơ sở hạ tầng được cải tạo, nâng cấp; đội tàu
sông bước đầu được khôi phục. Đặc biệt từ sau khi Cục đường sông Việt Nam
được tái thành lập, bộ máy quản lý Nhà nước về giao thông đường thuỷ nội
địa từ Trung ương đến địa phương được củng cố tạo điều kiện cho vận tải
thuỷ phát triển mạnh. Ngày 30/01/1993, Chính phủ ban hành Nghị định
08/CP thành lập Cục Đường sông Việt Nam. Cơ cấu tổ chức Cục bao gồm:
a. Lãnh đạo Cục và các ban tham mưu giúp việc (9 phòng)
b. Chi cục và bộ phận giúp việc (5 phòng và Ban thanh tra)
c. Khối các đoạn quản lý đường sông: Gồm 15 đoạn
d. Khối quản lý Nhà nước: Các Cảng vụ và Thanh tra chuyên ngành
e. Khối doanh nghiệp: 5 Công ty vận tải, 4 Cảng sông, 3 Công ty tư
vấn thiết kế, Công ty đảm bảo giao thông
f. Khối sự nghiệp: Các trường (Công nhân kỹ thuật, Trung học
Hàng Giang TW I và II), ban quản lý dự án đường sông, tạp chí cánh buồm
Sau một thời gian dài sản xuất bị suy thoái đến nay hoạt động sản xuất
của vận tải thuỷ đã trở lại cân bằng, mở rộng thị trường, ngành nghề kinh
doanh, từng bước phát triển, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Trong cơ chế chính
sách mở đã khơi dậy được khả năng tiềm tàng của vận tải thuỷ, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp vận tải hoạt động bình đẳng, đặc biệt là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh có điều kiện bung ra chiếm lĩnh thị trường, phát
triển sản xuất tạo ra sự cạnh tranh làm động lực thúc đẩy vận tải thuỷ phát
8
triển. Hoạt động vận tải thuỷ đang phát triển mạnh, có đủ các thành phần kinh
tế tham gia, trong đó thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang chiếm lĩnh thị
phần vận tải với tỷ trọng cao, đa dạng và dễ thích nghi với cơ chế thị trường.

Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp này đều vẫn có quy mô sản xuất nhỏ,
hoạt động một cách tự phát, không theo quy hoạch định hướng chung, chưa
có sự gắn kết nhau trong sản xuất, thậm chí cạnh tranh thiếu lành mạnh, làm
suy yếu lẫn nhau. Đặc biệt là thiếu những doanh nghiệp đầu đàn, có tiềm lực,
có khả năng đi đầu trong việc đổi mới phương tiện, công nghệ, mở mang
doanh nghiệp, thị trưòng, tập hợp lực lượng đông đảo xung quang mình để trở
thành những tập đoàn mạnh, đưa vận tải thuỷ ngày một phát triển.
Căn cứ vào tình hình thực tế, ngày 13/08/1996 Bộ GTVT ra Quyết định
số 2125/QĐ-TCCB-LĐ thành lập Tổng công ty đường sông mền Bắc bằng
cách đưa các công ty vận tải, các cảng và một số công ty, xí nghiệp khác trực
thuộc Bộ GTVT sang Tổng công ty nhằm đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế đất nước.
Trong ngành thuỷ nội địa Việt Nam, Tổng công ty đường sông miền
Bắc là một doanh nghiệp Nhà nước có tiềm lực lớn nhất cả nước về lực lượng
vận tải thuỷ, hệ thống cảng sông và cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện
thuỷ; có vị trí quan trọng trong hoạt động vận tải và xếp dỡ đường thuỷ nội
địa phía Bắc VN. Giai đoạn đầu mới thành lập, Tổng công ty đã có đội tàu
khá mạnh với tổng công suất 31.776 cv (cv:mã lực) và 180.455 tấn phương
tiện. Đội tàu tương đối đủ các chủng loại để hoạt động từ vùng biển đến đồng
bằng lên miền núi theo yêu cầu của chủ hàng. Đội tàu có các loại: tự hành,
sông pha biển, đoàn kéo - đẩy 600T, 800T, 1000T, 1200T với các loại sà lan
100T, 200T, 250T, 300T, 400T giúp cho Tổng công ty kinh doanh có hiệu
quả. Tại các thành phố lớn (Quảng Ninh, Hải Phòng…) có các chi nhánh, đơn
vị thành viên, đại diện cho Tổng công ty tiến hành công tác tiếp thị, điều hành
vận tải, bốc xếp.
9
Đến năm 2004, Tổng công ty có 20 đơn vị thành viên với lực lượng lao
động trên 7100 người. Đội tàu vận tải và dịch vụ của Tổng công ty có 1047
đầu chiếc, gồm 37457 mã lực và một 18781 tấn phương tiện. Tổng công ty có
5 cảng sông lớn và một số cảng lẻ với tổng năng lực bốc xếp đạt khoảng

2.500.000T/năm, 15 xí nghiệp, trung tâm cơ khí sửa chữa, đóng mới phương
tiện thuỷ nội bộ với gần 100 vị trí triền, âu tầu, ụ nổi. Tổng công ty còn có các
đơn vị thành viên, trực thuộc chuyên về vật tư kỹ thuật, chế tạo thiết bị…
Trong quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, Tổng công ty đã phải đối mặt với
nhiều khó khăn, phức tạp trong nội bộ và trên thương trường vận tải như: Sự
cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị vận tải thuộc nhiều thành phần kinh tế
trong cơ chế thị trường, giá cả vật tư liên tục tăng, sự xuống cấp và suy giảm
chất lượng kỹ thuật của một bộ phận đội tàu vận tải, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn lạc hậu, chế độ chính sách chưa phù hợp với thực tiễn thị trường. Vượt
qua những khó khăn trở ngại, trong những năm qua, Tổng công ty đã đạt được
nhiều thành tích trên các mặt: Quản lý, tổ chức sản xuất; trong đó có công tác
quản lý kỹ thuật phương tiện và thiết bị, quản lý sáng kiến cải tiến, đề tài khoa
học kỹ thuật và áp dụng công nghệ mới. Đội tàu vận tải của Tổng công ty đã
và đang phát triển theo xu hướng tăng dần về số lượng, đảm bảo chất lượng,
hiện đại về kỹ thuật. Các công ty vận tải, đặc biệt là công ty vận tải thủy 1 là
những đơn vị đi đầu trong chiến lược phát triển đội tàu, hiện đại hóa kỹ thuật
phương tiện; công ty vận tải thuỷ 4 đã đầu tư tàu đẩy 250cv, loại máy thuỷ
Duy Phương R160 đẩy đoàn 1600T rất tiết kiệm nhiên liệu (150g/cv.giờ).
Đầu năm 2004, bản tin kinh tế xã hội chọn lọc của Tổng công ty ra đời,
cung cấp nhiều thông tin cho quản lý và sản xuất. Mặc dù còn nhiều vấn đề
cần rút kinh nghiệm, nhưng bản tin đã thực hiện tốt vai trò là người thông tin,
hỗ trợ tri thức và nguồn tin dự báo chiến lược cho các cấp quản lý trong Tổng
công ty. Theo quyết định 63 của Thủ Tướng Chính Phủ, Tổng công ty đã thực
hiện kế hoạch và tổ chức triển khai theo đúng lộ trình quy định: Ngoài các
đơn vị đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ trước như:
10
Công ty cổ phần vận tải thuỷ Thái Bình, Công ty cổ phần cơ khí 75, Xí
nghiệp cổ phần vận tải xếp dỡ Hà Nội, trong 6 tháng đầu năm 2005 đã tiếp tục
triển khai cổ phần hoá 5 đơn vị thành viên: Công ty vận tải thuỷ 1, 2, 3, 4,
Công ty vận tải sông biển Nam Định. Đối với Tổng công ty theo quyết định

mới nhất của Thủ Tướng Chính Phủ và Bộ Trưởng Bộ GTVT từ nay đến cuối
năm 2006, Tổng công ty sẽ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ -
Công ty con, Cảng Hà Nội và Cảng Việt Trì vào công ty mẹ, tiếp tục cổ phần
hoá các đơn vị còn lại.
Tính đến 01/01/2006, Tổng công ty có 239 tàu/39053 mã lực/188575T,
xà làn đẩy các loại 791 chiếc/181075T.
Từ khi thành lập (năm 1996) đến nay Tổng công ty đã gặp không ít khó
khăn đó là: Sự cạnh tranh trong sản xuất vận tải, bốc xếp và cơ khí ngày càng
gay gắt và quyết liệt, đội ngũ phương tiện vận tải, kết cấu cơ sở hạ tầng do
khó khăn về vốn nên chậm được đổi mới… nhưng được sự quan tâm chỉ đạo
của lãnh đạo Bộ GTVT, sự giúp đỡ của các vụ chức năng… sự chỉ đạo điều
hành thống nhất, có hiệu quả của lãnh đạo Tổng công ty cùng sự nỗ lực của
toàn thể cán bộ CNV, Tổng công ty đã đạt được những kết quả rất khả quan
và nhận được sự khen thưởng của Đảng, Nhà nước: Huân chương lao động
hạng 3, bằng khen của Chính Phủ và Bộ GTVT hàng năm.
Dưới đây là mô hình tổ chức hoạt động của Tổng công ty
11
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức hoạt động Tổng công ty đường sông miền
Bắc
12
TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG
SÔNG MIỀN BẮC
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 1
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 2
Công ty cổ phần cơ khí 75
Công ty vật tư kỹ thuật và
xây dựng công trình thuỷ
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 3
Công ty cổ phần vận tải thuỷ 4
Các x í nghiệp cơ khí thuỷ,

CK82, CK81, CK 71
Công ty cổ phần vận tải thuỷ
Thái Bình
Công ty đầu tư và xây
dựng Hồng Hà
Công ty cổ phần vận tải sông
biển Nam Định
Công ty nhân lực và
thương mại quốc tế
Cảng Hà Nội
Công ty xây lắp và thương
mại quốc tế
Cảng Việt Trì
Trung tâm vận tải
Cảng Hà Bắc
Cảng Hoà Bình
Cảng Mường La
Công ty xây lắp và tư vấn
thiết kế
Trường dạy nghề bán công
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1.2.1. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ trong và ngoài nước.
- Khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
- Xếp dỡ và kinh doanh kho bãi cảng đường sông.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá đường sôn.g và vận tải đa
phương thức.
- Sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải thuỷ.
- Sản xuất kinh doanh, khai thác vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải

chuyên nghành.
- Vận tải hành khách bằng đường thuỷ nội địa. Dịch vụ vận chuyển
hành khách du lịch trên sông, vịnh, hồ.
- Vận tải hàng hoá, hành khách bằng đường bộ.
- Xây dựng các công trình giao thông, công ngiệp, dân dụng.
- Đại lý các mặt hàng: máy móc, vật tư, thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu.
- Hoán cải, thiết kế, sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ.
- Phá dỡ tàu cũ.
- Thiết kế, sửa chữa, đóng mới lắp đặt thiết bị nâng hạ.
- Tư vấn việc làm.
- Xuất khẩu lao động.
- May trang phục bảo hộ lao động cho cán bộ, công nhân viên và
thuyền viên vận tải.
- Sửa chữa phương tiện vận tải đường bộ.
- Thiết kế phương tiện vận tải thuỷ.
- Sửa chữa, lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc, điện tử.
- Kinh doanh nhà đất.
- Khảo sát xây dựng.
- Đào tạo công nhân Cao đẳng, Đại học, Ngoại ngữ.
13
- Tư vấn đầu tư và xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu
điện, đường dây…
Những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà Tổng công ty đang thực
hiện trên đây được chia thành ba lĩnh vực:
* Sản xuất vận tải và dịch vụ
* Sản xuất cảng sông
* Sản xuất cơ khí và dịch vụ
1.2.2. Sản phẩm, loại hàng hoá
* Sản xuất vận tải và dịch vụ:
- Sản xuất vận tải với các mặt hàng: Than điện, than đạm, than khác,

clinker, hàng khác (cát, đá, sỏi…), container, chuyển tải. Sau khi trúng thầu
than điện, than đạm Tổng công ty vẫn tiếp tục điều hành than điện, than đạm.
Sản xuất vận tải than điện được thực hiện với nhà máy điện Phả Lại, Ninh
Bình, than đạm với nhà máy đạm Hà Bắc.
- Dịch vụ: Tổng công ty kinh doanh các mặt hàng: Than, xi măng, vật
liệu xây dựng, bến xe khách…
* Sản xuất cảng sông:
Gồm có kinh doanh kho bãi, cung cấp dịch vụ bốc xếp và giao nhận
trong kho bãi, vận chuyển hàng hoá từ kho bãi cảng đến kho chủ hàng
hoặc người mua hàng …
* Sản xuất cơ khí và dịch vụ:
- Sản xuất cơ khí: Sản xuất các kết cấu thép, khung nhà xưởng, các loại
vận thăng, giá nâng lao dầm cầu, thiết bị phục vụ ngành điện, các đèn tín hiệu
cho đường sông, đường biển…
- Dịch vụ: Sửa chữa đóng mới tàu và các phương tiện khác…
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, ngoài các bạn hàng truyền thống như: Điện,
xi măng…các đơn vị của Tổng công ty đã chủ động khai thác thêm nhiều mặt
hàng mới, tuyến mới, mở rộng thị trường như: Hàng nặng, hàng cồng kềnh
14
phục vụ dây chuyền cho một số nhà máy điện đồng thời nâng cao chất lượng,
hạ giá thành sản phẩm để tạo được lòng tin và uy tín trên thị trường. Những
cố gắng và nỗ lực của Tổng công ty đã đem lại cho Tổng công ty những kết
quả rất khả quan trong nhiều năm liên tục. Dưới đây là kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị trong những năm qua:
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh (từ năm 2002 – 2005)
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2002 2003 2004 2005
1. Doanh thu
thuần

10
9
340,966 473,798 535,4 620,103
- Sản xuất vận tải
và DV
10
9
244,041 353,474 386,6 450,450
- Sản xuất cảng
sông
10
9
40,790 48,342 68,9 85,112
- Sản xuất cơ khí
và dịch vụ
10
9
56,135 71,981 79,9 84,541
2. Chi phí 10
9
338,366 470,074 530,1 631,981
3. Kết quả SXKD 10
9
+2,6 +3,724 +5,3 +6,122
4. Thu nhập BQ đ/ng/thg 814000 976700 1174000 1276000
5. Vốn 10
9
143,111 149,930 152,236 159,250
15
Bảng 2: Kết quả kinh doanh các mặt hàng.

Mặt hàng ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Tăng (giảm)
1. Than điện T 2.580.938 2.993.328 412.390
2. Than đạm
T 249.982 282.307 32.325
3. Container T 1.406.030 1.703.412 297.382
4. Chuyển tải T 1.090.597 1.173.284 82.687
5. Than khác T 203.487 304.784 101.297
6. Clinker T 44.389 48.194 3.805
7. Hàng khác T 242.991 358.687 115.696
Tổng sản
lượng
T 5.818.414 6.863.996 1.045.582
Doanh thu T 203.755.522.631 240.020.259.986 36.264.737.355
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
1.3.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông miền Bắc bao
gồm: Hội đồng quản trị, TGĐ, các Phó TGĐ, bộ phận văn phòng Tổng công
ty, các đơn vị thành viên, trực thuộc Tổng công ty; được tổ chức theo mô hình
chức năng tham mưu kinh tÕ…
Cơ cấu chức năng và nhiệmvụ từng bộ phận:
- Văn phòng tổng công ty
Là cơ quan tham mưu giúp việc HĐQT, TGĐ trong các lĩnh vực: Tổng
hợp và điều hoà các hoạt động của cơ quan văn phòng, hành chính và công
tác chính trị.
- Phòng tổ chức cán bộ - lao động
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về: Tổ chức, cán bộ,
chế độ chính sách đối với người lao động, lao động – tiền lương, bảo hộ lao
động thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ, phục vụ tích cực cho việc chỉ đạo sản
xuất kinh doanh và công tác quản lý của Tổng công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư

16
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về: Chiến lược và
mục tiêu phát triển SXKD trong từng giai đoạn của Tổng công ty. Tìm các
biện pháp tối ưu để thực hiện mục tiêu đề ra phù hợp với đường lối phát triển
kinh tế của Đảng.
- Phòng kinh doanh
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về lĩnh vực vận tải,
xếp dỡ trong đó có việc trực tiếp thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế với các
đơn vị lớn như: Tập đoàn than Việt Nam, Tổng công ty điện lực Miền Bắc…
và các lĩnh vực kinh doanh khác trên thị trường trong và ngoài nước nhằm
khai thác đạt hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật của
Việt Nam và tập quán, thông lệ quốc tế.
- Phòng tài chính - kế toán
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho HĐQT, TGĐ về lĩnh vực quản lý
tài chính - kế toán theo đúng thể lệ, chế độ chính sách hiện hành. Sử dụng
công cụ kế toán để kiểm tra, giám sát, thúc đẩy việc thực hiện sản xuất kinh
doanh và quản lý kinh doanh.
- Phòng KHKT và hợp tác quốc tế
Là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp HĐQT, TGĐ tổ chức điều hành và
thực hiện các hoạt động về lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, vật tư, hợp tác quốc
tế, đầu tư nội địa và quốc tế trong Tổng công ty.
Có thể khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty như
sau:
17
Sơ đồ2: Mô hình bộ máy quản lý Tổng công ty đường sông miền Bắc

1.3.2. Công tác quản lý
a. Công tác tổ chức cán bộ
Đào tạo và quy hoạch cán bộ quản lý, công nhân lành nghề đặc biệt là
đội ngũ thuyền máy trưởng, thợ lái cẩu, thợ cơ khí. Có chính sách đãi ngộ

thoả đáng, không để hiện tượng: cán bộ, thuyền trưởng, máy trưởng, thợ giỏi
xin chuyển công tác sang đơn vị khác. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ công nhân viên để từng bước quy
chuẩn hoá cán bộ theo xu thế hội nhập. Luân chuyển thay thế, bãi miễn những
cán bộ sức khoẻ, năng lực, phẩm chất yếu kém trong Tổng công ty.
18
TGĐ
PhóTGĐ
Đầu tư
PhóTGĐ
Công nghiệp
Phó TGĐ
Kinh doanh
Các
công
ty vận
tải
Phòng
kinh
doanh
Các
trạm
đại
diện
cho
công
ty
Phòng
kế
hoạch

đầu tư
Các
Cty
xây
lắp
Ban
quản
lý dự
án
Kế toán
trưởng
Phòng
khoa
học - kỹ
thuật
Các
trung
tâm
(vận tải,

vấn...)
b. Công tác khoa học công nghệ
Tập trung khai thác có hiệu quả tài sản thiết bị hiện có, xây dựng
phương án liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để
huy động vốn và ứng dụng công nghệ mới.
Các đơn vị phải đăng ký đề tài sáng kiến quản lý, cải tiến kỹ thuật, mẫu
mã sản phẩm, đồng thời có chế khuyến khích giành một khoản kinh phí nhất
định cho công tác nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, phương thức quản lý.
c. Công tác tài chính
Tăng cường thu đòi tiền cước, công nợ, rà lại các khoản chi phí, xây

dựng giá thành phù hợp với tình hình tài chính hiện tại. Tổ chức phân tích tài
chính, quản lý chặt chẽ các công nhân viên, có kế hoạch xử lý các khoản nợ
khó đòi, thực hiện nghiêm chế độ tài chính, chú trọng công tác cập nhật, ghi
chép sổ sách chứng từ theo quy định, tổ chức tập huấn kiểm tra thường xuyên
để uốn nắn kịp thời những sai sót, không để xảy ra rồi mới xử lý, báo cáo
đúng thời gian, đủ doanh thu và các khoản nộp ngân sách. Tiếp tục huy động
vốn của cán bộ công nhân viên chức để tăng cường trách nhiệm của mỗi
người và có vốn kinh doanh. Xem xét tình hình sản xuất, các mặt quản lý và
quyết toán SXKD hàng năm tại đơn vị thành viên theo Nghị quyết của HĐQT
và chế độ Nhà nước hiện hành.
- Vốn điều lệ của Tổng công ty là vốn Nhà nước đầu tư được ghi trong
điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty bao gồm: Vốn do Nhà nước đã
đầu tư, vốn tự tích luỹ bổ sung vốn Nhà nước tại công ty mẹ và tại các công ty
con. Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ Tổng công ty phải kịp thời điều chỉnh
trong Bảng cân đối kế tán, Bộ GTVT quyết định điều chỉnh tăng, giảm vốn
điều lệ của Tổng công ty sau khi có ý kiến của Bộ Tài Chính. Bộ GTVT giao
vốn Nhà nước đầu tư cho Tổng công ty, chủ tịch HĐQT là người nhận vốn.
Vốn Nhà nước giao cho Tổng công ty khi thành lập gồm: Vốn Nhà nước do
công ty đang quản lý và sử dụng đến thời điểm giao vốn, vốn Nhà nước tại
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Nhà nước tham gia
19
làm công ty con, công ty liên kếtcủa Tổng công ty đến thời điểm giao vốn.
Tổng công ty được quyền huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong và
ngoài nước dưới các hình thức: Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, vay
vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá
nhân, tổ chức ngoài Tổng công ty; vay vốn của người lao động trong Tổng
công ty và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
d. Công tác kế toán
Chỉ đạo và có biện pháp thu thập, phân loại, xử lý, tổng hợp các số liệu
về tình hình biến động và sử dụng tài sản, tiền vốn, vật tư, tiền lương…kết

quả SXKD của Tổng công ty để phục vụ cho sự chỉ đạo của TGĐ và cho công
tác hạch toán.
Tiến hành hạch toán các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của Tổng công ty trên cơ sở kết quả của SXKD, tổ chức chứng từ
luân chuyển hợp lý, hệ thống tài khoản và hình thức kế toán.
- Với đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập: Tiến hành hạch toán tổng
hợp, nộp báo cáo kế toán tài chính đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Với đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc: Tiến hành hạch toán chi
tiết
Thanh quyết toán tiền lương và các loại chi phí của cơ quan văn phòng
Tổng công ty theo tháng, quý, năm.
Bảo quản và lưu giữ chứng từ, sổ sách, các báo cáo kế toán đúng chế
độ thể lệ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Tài sản của Tổng công ty gồm: TSCĐ, TSLĐ có tại công ty mẹ và công
ty con theo quy định tại Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
chính phủ được hình thành từ vốn điều lệ, vốn vay và nguồn khác. TGĐ giao
tài sản có tại công ty con cho giám đốc công ty. TGĐ quy định mức khấu hao
cụ thể nhưng không được thấp hơn mức quy định của Bộ Tài Chính.
20
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong
một đợn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết
phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán trong đợn vị trên cơ sở định hình được
khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống
thông tin kế toán.
Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng
bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế
toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của

đơn vị.
Tại Tổng công ty đường sông miền Bắc bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện và kiểm tra chế độ kế toán trong phạm vi toàn Tổng công ty
giúp lãnh đạo Tổng công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và hoạt động
kinh tế một cách nhịp nhàng có hiệu quả. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ
có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu
trực tuyến tham mưu: theo kiểu này giữa các cán bộ trong đó có quan hệ trực
tuyến đồng thời tham mưu cho HĐQT và TGĐ trong Tổng công ty về việc ra
quyết định của HĐQT, TGĐ để các quyết định đó có giá trị hiệu quả cao.
Theo đó có thể khái quát mối quan hệ trên theo mô hình tổ chức dưới đây.
Bộ máy kế toán ở Tổng công ty được tổ chức theo kiểu phân tán
21
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Tổng công ty đường sông
miền Bắc
Phần hành kế toán trong khối lượng công tác kế toán của một đơn vị
hạch toán là căn cứ để hình thành bộ máy nhân sự của phòng kế toán. Khối
lượng các phần hành kế toán bao gồm:
- Kế toán TSCĐ
- Kế toán vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
22
Bộ phận tài
chính (gồm
KTV1,2,3)
Bộ phận tổng
hợp kế toán cho
các đơn vị trực
thuộc (gồm
KTV2,3)

Kế toán hoạt
động thực hiện
ở cấp trên (gồm
KTV 2,3,4
Bộ phận kiểm
tra kế toán
(gồm kế toán
trưởng, các
KTV)
Các đơn vị trực thuộc
Các trưởng phòng kế toán
Kế toán các
phần hành
Kế toán các
phần hành
Kế toán các
phần hành
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Kiêm trưởng phòng kế toán - tài chính Tổng
công ty)
- Kế toán bán hàng
- Kế toán quỹ tiền mặt
- Kế toán tiền gửi ngân hàng và thanh toán
- Kế toán chi phí, giá thành
- Kế toán vốn, quỹ
- Kế toán tổng hợp
Trong bộ máy kế toán, mỗi kế toán viên phần hành và kế toán tổng hợp
đều có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng công tác kế toán
được giao.
* Kế toán trưởng

Kiêm trưởng phòng kế toán - tài chính là người giúp HĐQT và TGĐ
thực hiện chức năng quản lý tài chính - kế toán, do đó chịu trách nhiệm trước
HĐQT và TGĐ về mọi hoạt động của phòng và của Tổng công ty về chuyên
môn nghiệp vụ.
Quản lý trực tiếp nhân viên trong phòng.
Được quyền mở các lớp chuyên môn nghiệp vụ theo hệ dọc.
Kế toán trưởng do Nhà nước bổ nhiệm (Bộ GTVT) giữ chức năng là
giám sát viên kế toán - tài chính của Nhà nước đặt tại doanh nghiệp. Vì vậy
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển, kỷ luật kế toán trưởng là do Nhà
nước quyết định.
* Kế toán viên 1
Là kế toán tổng hợp, kiêm phó phòng là người chịu trách nhiệm trực
tiếp trước kế toán trưởng đồng thời có nhiệm vụ phân công tổ chức và quản lý
cán bộ công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ của phòng.
* Kế toán viên 2
Là kế toán về TSCĐ và NVL, Có nhiêm vụ theo dõi sự biến động
(tăng, giảm) của TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao
TSCĐ, tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nước và yêu cầu
23
bảo quản của Tổng công ty. Đối với NVL, kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tính
toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời về số lượng chất lượng và giá
thành thực tế vật liệu.
* Kế toán viên 3
Là kế toán công nợ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, có nhiệm vụ hạch
toán các nghiệp vụ thanh toán theo dõi các nghiệp vụ thanh toán phát sinh
theo từng đối tượng, thời gian…Viết phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, thường
xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ với sổ sách để phát hiện các sai sót và xử lý
kịp thời.
* Kế toán viên 4

Là kế toán thống kê, có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu về tình hình
hoạt động của Tổng công ty bao gồm doanh thu, số lượng nhập xuất tồn kho,
các loại hàng hoá để báo cáo cho Kế toán trưởng giúp cho Kế toán trưởng có
thông tin cung cấp cho Tổng giám đốc, các đơn vị chủ quản có liên quan (Cục
thuế, Cục thống kê..).
2.1.2. Mối quan hệ tổ chức bộ máy kế toán với bộ máy quản lý
chung
- Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
- Quan hệ với các cơ quan cấp trên theo hệ và ngành quản lý Nhà
nước.
- Quan hệ với phòng Kế hoạch đầu tư để xây dựng kế hoạch sản xuất
và phương án kinh doanh, dự án đầu tư, cấp vốn theo tiến độ sản xuất, điều
hoà nguồn vốn, thanh lý TSCĐ và quyết toán lập bảng tổng kết tài sản.
- Quan hệ với phòng kinh doanh: Tham dự ký kết các hợp đồng kinh
tế, thanh quyết toán hợp đồng.
- Với phòng Tổ chức cán bộ - lao động: Tham gia xây dựng các
phương án trả lương, trả thưởng, tuyển chọn và bổ nhiệm kế toán trưởng ở
các đơn vị.
24
- Phối hợp với Văn phòng trong việc quyết toán chi tiêu của cơ quan
Văn phòng. Đối với Công đoàn Tổng công ty: Hỗ trợ việc tổ chức hạch toán,
sổ sách theo dõi, chi tiêu quyết toán với Công đoàn cấp trên và Công đoàn
văn phòng.
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.2.1. Thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
Các thông tin cơ bản về kế toán mà doanh nghiệp đăng ký với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền bao gồm :
- Niên độ kế toán từ: 01/01/N – 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ, không có
chuyển đổi đồng tiền khác.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: kế toán chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Đánh giá TSCĐ: Theo giá mua thực tế.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo quyết định 206/QĐ – BTC
ngày 01/01/2004, Tổng công ty áp dụng khấu hao theo phương pháp đường
thẳng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá bình quân
gia quyền.
- Phương pháp trích lập và hoàn nhập dự phòng: Chưa có trích lập dự
phòng và hoàn nhập dự phòng.
2.2.2. Hệ thống tài khoản
Tổng công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Nhà nước ban
hành theo Quyết định số 1142TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và các Thông tư
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của bộ tài chính.
Bảng các tài khoản chủ yếu Tổng công ty sử dụng được trình bày ở
phần phụ lục
25

×