Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

tiểu luận kinh tế học quốc tế những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.24 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
---------***---------

TIỂU LUẬN
KINH TẾ HỌC QUỐC TẾ 1
ĐỀ TÀI: NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ ĐỐI VỚI KINH TẾ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Nhóm thực hiện
Lớp tín chỉ
Giảng viên huớng dẫn

:
:
:

Nhóm 2
KTE216(20192).1
ThS. Nguyễn Bình Dương

Hà Nợi, tháng 03 năm 2020

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
Họ và tên

Mã sinh viên



Đàm Thị Quỳnh Anh (nhóm trưởng)

1814410004

Nguyễn Linh Chi

1814410029

Nguyễn Thuỷ Linh

1814410127

Nguyễn Quỳnh Chi

1814410030

Nguyễn Thị Thu Hà

1814410229

Hoàng Thị Mai Linh

1814410123

Nguyễn Thị Huyền Thanh

1814410192

2

LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2 ............................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về Hội nhập kinh tế quốc tế ........................... 5
1.1.

Khái niệm ......................................................................................................................... 5

1.2.

Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế........................................................................... 5

Chương 2. Tổng quan về tình hình hợi nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ
khi mở cửa đến nay ................................................................................................. 5
Chương 3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế Việt Nam ... 6
3.1. Tác động tích cực ................................................................................................................ 6
3.2. Áp lực đối với nền kinh tế ................................................................................................... 9

Chương 4. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế trước sức ép
hợi nhập .................................................................................................................. 11
4.1. Đối với cơ quan quản lí nhà nước .................................................................................... 11
4.2. Đối với lĩnh vực đầu tư ..................................................................................................... 12
4.3. Đối với doanh nghiệp ........................................................................................................ 12

Chương 5. Việt Nam - chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện
................................................................................................................................. 13

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 16

3
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là một xu thế khách quan. Trong hơn một thập kỷ lại đây,
xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới có gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển của khoa
học-công nghệ, sự gia tăng hàng loạt các vấn đề tồn cầu như mơi trường, dân số, … Sự gia tăng
mạnh mẽ của tồn cầu hóa kinh tế đặt ra yêu cầu khách quan đòi hỏi các quốc gia phải có chiến
lược hội nhập phù hợp vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong bối cảnh này, một quốc gia
không thể phát triển nếu như không mở cửa hội nhập với nền kinh tế chung.
Sau hơn 30 năm chuyển từ cơ chế kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn. Hội nhập kinh tế quốc tế đã có
tác động khơng nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay. Hội nhập kinh tế
quốc tế đã khiến dòng vốn đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp đã cung cấp
cho Việt Nam một nguồn lực kinh tế to lớn cùng với các hoạt động chuyển giao công nghệ, kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh của thế giới góp phần giúp Việt Nam thốt khỏi nền kinh tế lạc hậu,
dần phát triển theo kịp các nền kinh tế tiên tiến trên thế giới…
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng có những tác động
kép theo nhiều chiều hướng tích cực và tiêu cực. Nhằm nâng cao tư duy hiểu biết về vấn đề kinh
tế trên, nên chúng em đã chọn đề tài: “Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh
tế thương mại Việt Nam”.
Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành vẫn cịn rất nhiều thiếu sót, chúng em mong
nhận được sự góp ý của thầy cơ để tiểu luận này được hồn chỉnh hơn.

4

LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


Chương 1. Một số vấn đề lý luận về Hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là q trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế quốc gia với nền
kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong một cách có hiệu quả.
1.2.Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế
• Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng như trên thế
giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội
nhập kinh tế quốc tế nói chung. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập: Không phân
biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh công bằng, áp dụng các
hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các nước đang và chậm phát
triển. Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
• Nội dung của hội nhập (chủ yếu là nội dung hội nhập WTO):
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận lợi hoá, tự
do hoá thương mại và đầu tư:
- Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như QUOTA,
giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm dần theo lịch trình
thoả thuận...
- Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương thức: cung
cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngồi lãnh thổ, thơng qua liên doanh, hiện diện
- Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội địa hóa,
cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ, khuyến khích tự do hóa đầu
tư…

Chương 2. Tổng quan về tình hình hợi nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam từ khi mở cửa
đến nay

Trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, nhất là từ khi Việt Nam chính thức gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng
với khu vực và thế giới.
Chính vì vậy, việc mở cửa nền kinh tế đã trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần khơng nhỏ để duy trì tốc độ tăng trưởng cao hàng năm của nền kinh tế
Việt Nam.
Thống kê cho thấy, đến nay Việt Nam đã tham gia ký kết 13 Hiệp định thương mại tự do
(FTA) gồm 7 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN và 6 FTA ký kết với tư cách là một
bên độc lập và hiện đang đàm phán 3 FTA gồm Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
(RCEP), FTA với Khối thương mại tự do châu Âu (EFTA), FTA Việt Nam-Israel.
Chia sẻ về quá trình tham gia hội nhập, ơng Lương Hồng Thái, Vụ trưởng Vụ Chính sách
thương mại đa biên (Bộ Cơng Thương) cho biết gia nhập ASEAN từ năm 1995, Việt Nam đã chính
thức mở cửa hội nhập và bắt đầu tham gia các FTA. Tuy nhiên, ban đầu mới chỉ tham gia FTA với
tư cách là thành viên khối ASEAN.

5
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


Hơn nữa, giai đoạn này chủ yếu Việt Nam tham gia là các FTA thế hệ cũ, tập trung biện
pháp ở biên giới, ít đi sâu vào quy định trong khn khổ chính sách quốc gia.
Khơng những thế, Việt Nam tham gia vào các FTA này đều ở góc độ bị động bởi tất cả
quy định của ASEAN đều có sẵn, Việt Nam không được đàm phán bất kỳ quy định nào và lợi ích
khi đó hầu như khơng có, bởi các đối tác trên đều là đối tượng cạnh tranh sát sườn.
Thế nhưng, với chủ trương đúng đắn của Đảng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị,
đến nay Việt Nam tham gia ở thế chủ động hơn trong việc lựa chọn đối tác.
Đặc biệt, Việt Nam có sự chuyển đổi về chất trong q trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu,
tham gia FTA thế hệ mới với tiêu chuẩn cao hơn.
Theo ơng Lương Hồng Thái, Hiệp định đầu tiên manh nha là FTA Việt Nam-Nhật Bản,

tiếp theo đó là FTA Việt Nam-Chile và gần đây là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh châu
Âu (EVFTA).
Nhận định về vấn đề này, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh khẳng định: Việc
Việt Nam ký kết các FTA song phương và đa phương đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của
Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường khu vực và thị trường toàn cầu cũng như
được tiếp cận thị trường dịch vụ của các nước đối tác thuận lợi hơn.
Theo Bộ trưởng Trần Tuấn Anh, phần lớn các rào cản và điều kiện trong buôn bán đã được
cam kết dỡ bỏ chủ yếu là các hàng rào thuế quan (hầu hết về 0% hoặc dưới 5%) đã mang lại một
lợi thế cạnh tranh lớn và một triển vọng tươi sáng cho nhiều ngành sản xuất hàng hóa trong nước.
Đặc biệt, năm 2019 là năm bản lề trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế khi
chuyển sang giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế mới, Việt Nam đã chính thức ký kết và tham gia
hai FTA thế hệ mới.
Cụ thể, Việt Nam chính thức đưa vào thực thi Hiệp định CPTPP vào ngày 14 tháng 1 năm
2019 và ký kết Hiệp định Thương mại tự do EVFTA và Hiệp định Bảo hộ Đầu tư (EVIPA) giữa
Việt Nam và Liên minh châu Âu vào ngày 30 tháng 6 năm 2019.
Đây là thành quả tích cực sau nhiều năm Việt Nam kiên trì tham gia đàm phán với các đối
tác thương mại hàng đầu thế giới.
Điều này cũng thể hiện quyết tâm và ý chí chính trị của Việt Nam trong tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế, được các nước đánh giá cao, nhất là trong bối cảnh bức tranh kinh tế
của thế giới chưa có nhiều biến chuyển tích cực.
“Các kết quả này đã thể hiện tính đúng đắn và kết quả thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW
của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Thực hiện có hiệu quả
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh Việt Nam
tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới" - Bộ trưởng Trần Tuấn Anh nhấn mạnh.

Chương 3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế Việt Nam
3.1. Tác động tích cực
Trong thời gian tới, khi các cam kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) bước vào giai đoạn
cắt giảm thuế sâu, đặc biệt các FTA với Hoa Kỳ, EU có hiệu lực, sẽ thúc đẩy xuất khẩu mạnh hơn,

đem đến nhiều cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa của Việt Nam, đồng thời giúp đa dạng hóa
thị trường nhập khẩu, tránh phụ thuộc vào các thị trường nguyên liệu truyền thống.

6
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


Hiện nay, phạm vi đối tác FTA của Việt Nam đã khá rộng và toàn diện, trong 3 - 5 năm tới
sẽ chạm đến các dấu mốc quan trọng của nhiều Hiệp định và dần tiến đến tự do hóa thuế quan hầu
hết các mặt hàng nhập khẩu với các đối tác thương mại chính. Ngồi ra, việc ký kết 2 Hiệp định
và tuyên bố kết thúc 2 Hiệp định quan trọng TPP và Việt Nam - EU sẽ tác động đáng kể đến nền
kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn tới. Cụ thể:
Đối với xuất, nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội
nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm
hàng rào thuế quan đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.

Việc thực hiện cam kết xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN và ký kết các FTA với các
đối tác khác nhau sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu, tháo gỡ các rào cản thương mại đối với các mặt hàng
mà Việt Nam có thế mạnh như nơng lâm thủy sản, giày dép, dệt may, v.v., đẩy mạnh sản xuất các
mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào
các chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị trong khu vực. Đây chính là một trong các nội
dung quan trọng của Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm
2015. Kết quả cho thấy, nếu như năm 2007, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam là
111,3 tỷ USD (trong đó xuất khẩu là 48,5 tỷ USD và nhập khẩu là 62,7 tỷ USD), thì tới năm 2015
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam đã tăng khoảng 3 lần đạt 328 tỷ USD (trong đó nhập
khẩu là 165,6 tỷ USD và xuất khẩu là 162,4 tỷ USD). Đến năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập
đạt 480,17 tỷ USD lập kỉ lục về kim ngạch xuất nhập khẩu. Cán cân thương mại của Việt Nam
năm 2018 đạt thặng dư 6,8 tỷ USD, cao gấp 3,2 lần mức thặng dự năm 2017 (trong đó xuất khẩu

đạt 243,48 tỷ USD, nhập khẩu đạt 236,69 tỷ USD, tăng 11,1% (Theo vneconomy.vn).

7
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


Trong đó, các đối tác FTA của Việt Nam đều là các đối tác thương mại quan trọng, thể
hiện ở giá trị thương mại lớn và tỉ trọng cao trên tổng số liệu thương mại với thế giới của Việt
Nam hằng năm. Thương mại của Việt Nam với các đối tác đã và đang đàm phán luôn chiếm trên
80% tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam.
Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy
tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng
tích cực, phù hợp với chủ trương cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều
hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị và hàm lượng cơng nghệ và giá trị gia tăng cao
hơn.
Năm 2015, tỷ trọng xuất khẩu các nhóm hàng sản phẩm dệt may, giày dép, nơng sản có xu
hướng giảm xuống trong khi đó tỷ trọng của các nhóm sản phẩm như máy vi tính, linh kiện điện
tử, điện thoại tăng lên, chiếm tới 27,7% tổng giá trị kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
Đối với thu hút FDI: Việc thực hiện cam kết trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN
và các FTA cũng sẽ góp phần tăng cường thu hút đầu tư nước ngồi vào Việt Nam, bao gồm cả
ngành công thương. Lý do là các cam kết mở cửa, tạo thuận lợi và bảo hộ cho đầu tư sẽ có tác
động trực tiếp đến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Ngoài ra, triển vọng thương mại và vai trò
cửa ngõ của Việt Nam trong nhiều khu vực thương mại tự do khác nhau, đặc biệt là trong Cộng
đồng Kinh tế ASEAN, sẽ gián tiếp thu hút các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng đầu tư vào các
lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng tại Việt Nam, vừa phục vụ thị trường 90 triệu dân của Việt Nam, vừa
hướng ra các thị trường khu vực 600 triệu dân và gần 3000 tỷ USD GDP hàng năm của ASEAN
và xuất khẩu sang các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nga, Hàn Quốc, v.v. FDI đã và sẽ tiếp tục là một
nguồn tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm tích cực và quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam.
Việc tham gia xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN và ký kết các FTA với các đối tác

khác nhau sẽ giúp đa dạng hóa và có khả năng tạo thế cân bằng hơn về quan hệ kinh tế, thương
mại của Việt Nam với các đối tác khu vực và thế giới, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Bên cạnh đó, việc thực hiện các cam kết trong các Hiệp định thế hệ mới như TPP, EVFTA
(dỡ bỏ các biện pháp hạn chế đầu tư và dịch vụ, bảo hộ đầu tư công bằng, không phân biệt đối xử,
mở cửa thị trường mua sắm Chính phủ, dịch vụ tài chính…) sẽ khiến cho mơi trường đầu tư của
Việt Nam trở nên thơng thống hơn, minh bạch hơn, thuận lợi hơn từ đó sẽ thu hút được nhiều vốn
đầu tư hơn nữa.
Một số FTA “thế hệ mới” có sự tích lũy các kinh nghiệm, tập qn, và thông lệ thực hành
tối ưu trên thế giới về hoạt động kinh doanh, đầu tư nên sẽ hướng đến việc tạo ra các khuôn khổ
mới cho Việt Nam, phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Đây chính
là khía cạnh chủ động của Việt Nam trong hội nhập. Các khuôn khổ này vừa bắt buộc Việt Nam
phải cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư, nhưng cũng đồng thời cũng khuyến
khích, thúc đẩy việc kinh doanh và đầu tư của mọi thành phần kinh tế. Đơn cử như các quy định
về tăng cường minh bạch hóa, tạo thuận lợi, nâng cao tiêu chuẩn đối với lao động và môi trường
để doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam phát triển bền vững. Điều này phù hợp với một trọng
tâm điều hành mà Chính phủ đang chỉ đạo quyết liệt thực hiện năm 2015, cụ thể là việc cải cách

8
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


mạnh thủ tục hành chính, cải thiện tốt hơn mơi trường kinh doanh để tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp phát triển.
Theo số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính chung trong 12 tháng
năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 22,757 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ
năm 2014. Năm 2018 tăng gần 35,5 tỷ USD. FDI tại Việt Nam 5 tháng đầu năm 2019 đạt kỷ lục
về giá trị vốn đầu tư đăng ký so với cùng kỳ trong vòng 3 năm trở lại đây, đạt 16,74 tỷ USD.
Không chỉ là nguồn lực quan trọng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, bổ

sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu,
tạo thêm nhiều việc làm, FDI cịn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp trong nước.
Đối với thu ngân sách nhà nước: Lộ trình cắt giảm thuế trong các FTA sẽ dẫn tới giảm nguồn
thu NSNN đối với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, tác động của việc giảm thuế đối với tổng thu
NSNN về cơ bản là không lớn do:
- Mặc dù giai đoạn 2015 - 2018, các Hiệp định thương mại đã ký kết với ASEAN, Trung
Quốc, Hàn Quốc bước vào giai đoạn cắt giảm thuế và xóa bỏ thuế quan sâu và cơ cấu nhập khẩu
của Việt Nam chủ yếu là từ các nước này, song lộ trình cắt giảm thuế đã thực hiện từ nhiều năm,
nên khơng có ảnh hưởng đột ngột đến nguồn thu NSNN. Đối với TPP, nhập khẩu của Việt Nam
từ các nước TPP chiếm khoảng hơn 20% tổng kim ngạch nhập khẩu tuy nhiên, trong số 11 nước
thành viên TPP, Việt Nam đã ký kết FTA với 6/11 nước, đồng thời nhập khẩu từ 5 nước còn lại
chỉ chiếm khoảng hơn 5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Vì vậy, có thể nói mức ảnh
hưởng tới thu NSNN là không nhiều.
- Việc cắt giảm thuế quan trong TPP cũng như trong các FTA sẽ khiến cho hàng hoá nhập
khẩu từ các nước đối tác chắc chắn có tăng lên và do đó, số thu từ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu đương nhiên cũng tăng theo. Ngồi ra, chi phí sản xuất của
doanh nghiệp giảm cũng sẽ tác động tích cực đến nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.2. Áp lực đối với nền kinh tế
Xét về tổng thể, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho các doanh
nghiệp và nền kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, với 96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là
doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, áp lực cạnh tranh đối với nền kinh tế Việt Nam là rất lớn. Trong
đó:
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có tận dụng được
các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ thuộc vào việc đáp ứng các yêu
cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ...). Với năng
lực tự sản xuất và cung ứng ngun phụ liệu cịn hạn chế, thì những yêu cầu về quy tắc xuất xứ
hàng hóa lại đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng
nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU vào Việt Nam do giá thành

rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh vực sản xuất trong
nước.

9
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


Ngoài ra, khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật không hiệu quả, Việt
Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém, ảnh hưởng tới sức khỏe người
tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản xuất trong nước.
Đặc biệt, sản phẩm nông nghiệp và các doanh nghiệp, nông dân Việt Nam đứng trước sự
cạnh tranh gay gắt, trong khi đó hàng hóa nơng sản và nơng dân là những đối tượng dễ bị tổn
thương nhất trong hội nhập.
Việc phối hợp hội nhập kinh tế quốc tế với hội nhập trong các lĩnh vực khác chưa chặt chẽ
để phát huy tổng lực và hạn chế rủi ro. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu
dài với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động và xử lý
những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
Khả năng nhận định, đánh giá và dự báo xu thế hội nhập kinh tế quốc tế chưa cao. Các vấn
đề về xây dựng cơ chế nhận biết, cảnh báo sớm tác động trong các lĩnh vực hội nhập kinh tế trong
bối cảnh Việt Nam đã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới nhìn chung cịn yếu. Cơng tác tham
mưu, tư vấn chính sách vẫn cịn hạn chế trong việc phân tích, định hướng và dự báo những vấn đề
hội nhập kinh tế quốc tế phát sinh.
Nền kinh tế vẫn mang tính gia cơng,chưa tạo ra các thương hiệu Việt Nam có uy tín trên
thị trường thế giới. Xuất khẩu tăng nhanh nhưng chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng
và hiệu quả xuất khẩu còn thấp, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
Xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua phát triển chưa bền vững. Giá trị gia tăng
của hàng hóa xuất khẩu còn thấp do chủ yếu dựa vào khai thác các yếu tố về điều kiện tự nhiên và
nguồn lao động rẻ; hàng hóa thơ và sơ chế, bao gồm cả dầu thô, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim

ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu của các mặt hàng dựa vào tài nguyên chiếm dưới 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu, và tỷ lệ này gần như không thay đổi. Giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu thấp. Hàng
hóa xuất khẩu ngồi khống sản, nhiên liệu thơ thì hàng hóa nơng nghiệp 90% là sản phẩm thơ và
sơ chế. Hàng công nghiệp chế biến chủ yếu là gia công, lắp ráp dựa trên việc nhập khẩu nguyên
liệu, phụ tùng, linh kiện, chi tiết máy, bán thành phẩm, điều đó phản ánh một nền kinh tế trình độ
thấp, chủ yếu khai thác tài nguyên và lao động rẻ.
Thị trường xuất khẩu hàng hóa Việt Nam được mở rộng, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu
lớn,những mặt hàng xuất khẩu chủ lực vẫn còn phụ thuộc vào một vài thị trường trọng điểm nên
tiềm ẩn rủi ro lớn khi các thị trường này có biến động. (Cao su và rau quả phụ thuộc vào thị trường
Trung Quốc, thủy sản phụ thuộc vào thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản, gạo phụ thuộc thị trường
Đông Nam Á, dệt may chủ yếu xuất sang thị trường Hoa Kỳ, da giày phụ thuộc chủ yếu vào thị
trường EU. Xuất khẩu cà phê nhân phụ thuộc vào vài tập đồn đa quốc gia có văn phịng đại diện
hoặc chi nhánh tại Việt Nam). Chính sách đẩy mạnh xuất khẩu mới chỉ chú trọng đến bề rộng,
chưa chú trọng đến nâng cao khả năng cạnh tranh và thương hiệu sản phẩm, những ngành mang
lại giá trị gia tăng lớn. Vẫn còn hạn chế trong việc đa dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu và chuyển
dịch lên trên chuỗi giá trị toàn cầu, chưa thực sự quan tâm đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và quyền sở hữu trí tuệ;cịn nhiều lúng túng và bị động trong ứng phó với các rào cản thương mại
mới của nước ngồi (tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm, mơi trường, dư lượng kháng sinh, nhất
là các vụ kiện chống bán phá giá).

10
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


Năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực còn thấp và
chịu sức ép cạnh tranh với các doanh nghiệp và sản phẩm nước ngoài ngay trên thị trường nội địa.
Tác động lan tỏa về công nghệ, kỹ năng của khu vực FDI ở Việt Nam còn yếu. Một số lĩnh
vực sản xuất được bảo hộ quá lâu, hạn chế cạnh tranh và cả sự tham gia trong mạng sản xuất và
chuỗi giá trị toàn cầu. Các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ phát triển chưa mạnh, công nghiệp

phụ trợ chưa phát triển, vì vậy, khả năng tiếp nhận hiệu ứng lan tỏa tích cực từ FDI cịn rất hạn
chế, đang có dấu hiệu giảm dần.

Chương 4. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế trước sức ép hội nhập
4.1. Đối với cơ quan quản lí nhà nước
Nâng cao năng lực giám sát thị trường tài chính nhằm kịp thời đối phó với những biến động
của dịng vốn, những ảnh hưởng lây lan từ khủng hoảng tài chính của một nước trong khu vực.
Đồng thời tăng cường tuyên truyền cho các doanh nghiệp các thơng tin về lộ trình và các cam kết
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ hợp lý để thúc đẩy phát triển những ngành có lợi
thế so sánh, nhằm tăng năng suất và tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu.
Việt Nam có thể tận dụng tối đa các ưu đãi thuế quan, Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp
đáp ứng tốt các điều kiện về xuất xứ, rào cản kỹ thuật, vệ sinh dịch tễ từ các thị trường nhập khẩu.
Khi tham gia FTA thế hệ mới, Việt Nam cần phải điều chỉnh cả những yếu tố không phải
yếu tố thương mại như những nội dung liên quan tới lao động, quyền sở hữu trí tuệ... Do đó, việc
thực hiện các cam kết trong FTA thế hệ mới đòi hỏi những thay đổi về chính sách và luật pháp
trong nước.

11
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


4.2. Đối với lĩnh vực đầu tư
Việc gia tăng dòng vốn nước
ngoài vào Việt Nam cũng đặt ra
yêu cầu về tăng cường năng lực của
cơ quan quản lý trong việc giám sát
dịng vốn ra vào, tránh nguy cơ

bong bóng hoặc rút vốn ồ ạt, để nền
kinh tế có thể hấp thụ vốn đầu tư
hiệu quả.
Đang có những chuyển dịch
đáng kể trong dịng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi (FDI) vào Việt
Nam, từ hình thức, đối tác đầu tư…
Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam
đang cần những chuyển dịch bám
vào chiến lược mới về thu hút FDI.
4.3. Đối với doanh nghiệp
Chủ động tìm hiểu và nghiên cứu về thơng tin, kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, pháp
luật quốc tế. Thực tế cho thấy, mặc dù Việt Nam đã ký kết khơng ít các hiệp định thương mại tự
do với các nước và khu vực, song sự hiểu biết của doanh nghiệp trong nước về các FTAs là khá
hạn chế, trong khi đó các doanh nghiệp FDI lại rất chủ động và chuẩn bị khá kỹ để đón đầu và tận
dụng ưu đãi từ các FTAs. Do vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu về TPP cũng như các FTAs là việc
cần thiết các doanh nghiệp nếu muốn đứng vững trong cạnh tranh. Bên cạnh đó cũng cần có sự hỗ
trợ từ phía Chính phủ và các hiệp hội để doanh nghiệp có thể tiếp cận các thơng tin từ TPP, FTAs
một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất.
Chủ động đầu tư và đổi mới trạng thiết bị công nghệ theo chiều sâu nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, bởi nếu không đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế thì sản phẩm của doanh
nghiệp khơng thể cạnh tranh với các nước khác. Như vậy, dù hiệp định có mở ra cơ hội, doanh
nghiệp cũng không thể tiếp cận thị trường và tham gia vào chuỗi cung ứng.
Chủ động lựa chọn và thay đổi nguồn nguyên liệu đầu vào. Việc loại bỏ thuế quan cho các
đối tác trong TPP chỉ áp dụng đối với các sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ nội khối. Trên
thực tế, với các FTA đã ký kết, cũng chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp đã tận dụng được các ưu
đãi thuế quan. Do đó, doanh nghiệp cần phải chủ động trong việc lựa chọn nguồn gốc của các
nguyên phụ liệu, đáp ứng các tiêu chuẩn về nguồn gốc xuất xứ. Đồng thời, phải thực hiện tốt như
các yêu cầu khác (vệ sinh, kiểm dịch động thực vật, hàng rào kỹ thuật…).
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động có tay nghề và nhân lực trình độ

cao. Bên cạnh đó, cần chủ động tạo sự liên kết gắn bó giữa các doanh nghiệp, cùng xây dựng chiến
lược phát triển thị trường nội địa và nước ngoài.
Các hàng rào kỹ thuật và hệ thống vệ sinh và kiểm dịch thực vật khắt khe có thể là những
rào cản khiến hàng hóa Việt Nam khó vào thị trường các nước đối tác FTA. Thách thức đối với
doanh nghiệp Việt Nam chính là áp lực cạnh tranh với hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt từ

12
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


các nước đối tác trên chính thị trường nội địa. Qua việc phân tích, làm rõ những cơ hội, thách thức
đối với Việt Nam trong quá trình tham gia vào các hiệp định FTA thế hệ mới.

Chương 5. Việt Nam - chủ động đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế toàn diện
Trong hơn 30 năm đổi mới, các chủ trương cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT)
được đề cập tại nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng của Đảng và Nhà nước, cụ thể tại Nghị quyết
số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI) về hội nhập quốc tế (trong đó xác định
HNKTQT là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế)
và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 5/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XII) về thực hiện có hiệu quả tiến trình HNKTQT, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.
Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã xây dựng và ban hành các chương trình, hành
động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của từng bộ, ngành, địa phương và được triển
khai rộng rãi với nhiều hình thức phong phú; Tăng cường thực thi hiệu quả các FTA mà Việt Nam
đã ký kết, góp phần đưa kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững.
Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, công tác HNKTQT
của Việt Nam đang phải đối diện với khơng ít khó khăn, thách thức. Chủ nghĩa bảo hộ ngày càng
nổi lên rõ nét hơn. Mất cân đối thương mại toàn cầu vẫn chưa được cải thiện, làm gia tăng xung
đột thương mại, cạnh tranh chiến lược và cọ sát kinh tế, đặc biệt giữa các nền kinh tế chủ chốt…

Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng Việt
Nam vẫn kiên trì chủ trương HNKTQT tồn diện với trọng tâm là HNKTQT, coi HNKTQT và tự
do hóa thương mại là xu thế tất yếu khách quan. Một số thành tựu của tiến trình HNKTQT tồn
diện của Việt Nam gồm:
Một là, HNKTQT đã góp phần gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia. Nền kinh tế Việt Nam
từng bước được cơ cấu lại gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
được tăng cường, nguồn nhân lực để cung ứng cho phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ngày càng
phát triển. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, minh bạch, bình đẳng hơn, năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế được nâng lên.
Việt Nam được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh
nhất trong khu vực cũng như trên thế giới và có triển vọng tốt nhờ kinh tế vĩ mơ tiếp tục được duy
trì ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được kiểm sốt, tạo mơi trường, động lực thúc
đẩy kinh tế phát triển. Quy mô kinh tế Việt Nam năm 2019 dự báo đạt 5,5 triệu tỷ đồng, tương
đương 240,5 tỷ USD, gấp trên 1,3 lần so với năm 2015, hiện đứng thứ 44 trên thế giới theo GDP
danh nghĩa và thứ 34 theo sức mua tương đương.
Hai là, HNKTQT tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH.
GDP bình qn đầu người tăng từ 2.109 USD (năm 2015) lên 2.587 USD (năm 2018), khoảng
7.650 USD theo sức mua tương đương. Đặc biệt, sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007, tăng trưởng GDP đạt 8,46%
(mức cao nhất trong vịng 11 năm trước đó). Tuy nhiên, 4 năm sau đó, do ảnh hưởng từ những
biến động của kinh tế thế giới, nên tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2013 giảm xuống còn

13
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


5,6%. Đáng chú ý những năm
tiếp theo, kinh tế khởi sắc hơn.
Cụ thể, năm 2014 đạt 5,98%,

năm 2015 đạt 6,68%; 2016 đạt
6,1%, năm 2017 GDP đạt
6,81%, năm 2018 đạt 7%, quy
mơ nền kinh tế đạt khoảng 240
tỷ USD, bình qn đầu người
đạt 2.540 USD, mức tăng
trưởng cao nhất trong vòng 10
năm qua (2008-2018).
Ba là, HNKTQT thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh
giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa
tham gia XNK. Việt Nam đã trở thành một bộ phận của nền kinh tế toàn cầu với tổng kim ngạch
xuất khẩu, nhập khẩu đạt gần 480 tỷ USD, gấp gần 2 lần GDP. Từ chỗ thường xuyên nhập siêu,
Việt Nam đã chuyển sang cân bằng XNK, thậm chí là xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ
thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được
71 đối tác công nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng cạnh
tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Bốn là, HNKTQT sâu rộng hơn góp phần đưa Việt Nam trở thành một “mắt xích” quan
trọng trong mạng lưới các liên kết kinh tế với các nền kinh tế hàng đầu thế giới (gồm 12 FTA đã
ký và đang thực thi; 2 Hiệp định đã ký kết, 4 FTA đang đàm phán bảo đảm cho kết nối thương
mại tư do, ưu đãi cao với 60 nền kinh tế, chiếm 90% kim ngạch thương mại của Việt Nam); đồng
thời, tạo động lực mới và cả “sức ép” mới để thúc đẩy mạnh mẽ hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Mơi trường pháp lý, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý trong nước được cải cách theo hướng ngày
càng phù hợp với các cam kết tiêu chuẩn cao trong các FTA và ngày càng minh bạch hơn, tạo lập
môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước ngày càng thơng thống hơn, tiệm cận với các chuẩn
mực quốc tế cao của khu vực và thế giới.
Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Hội nghị
Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển đánh giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc gia thành công
nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp (DN)
FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ USD đến từ gần 130 quốc

gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam
kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam từng bước trở thành
một trong những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng điện tử, dệt may, da giầy, điện thoại
di động…

14
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


KẾT LUẬN
Ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu, khách quan trong quá trình tồn
cầu hóa, quốc tế hóa, nó khơng những có mối liên hệ chặt chẽ với tăng trưởng và phát triển kinh
tế mà còn vừa là kết quả, vừa là yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy kinh tế - xã hội của đất nước
lên một trình độ mới.
Thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong hội nhập, đã trở thành quốc
gia có vị trí cao trong khu vực, đã tham gia vào tất cả các tổ chức quốc tế lớn: Liên Hợp Quốc và
các định chế của nó; WTO; ASEAN, ASEM, APEC và tham gia ký kết hàng hoạt các Hiệp định
thương mại tự do song phương với các đối tác trong khu vực và trên thế giới. Trong từng lĩnh vực
cụ thể của kinh tế đối ngoại như thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, v.v… cũng đạt được nhiều
thành tựu đáng khích lệ, mặc dù vẫn cịn nhiều hạn chế phải khắc phục. Trong xu thế hội nhập
quốc tế sâu rộng trong thời gian tới, Việt Nam xác định quan điểm tiếp tục thực hiện chính sách
nhằm chủ động hội nhập một cách có hiệu quả nhất.
Trong q trình chủ động hội nhập, Việt Nam sẽ phải tận dụng mọi lợi thế do hội nhập tạo
ra và hạn chế đến mức thấp nhất các thách thức mà hội nhập quốc tế đặt ra, nâng cao năng lực
cạnh tranh của Việt Nam trên các lĩnh vực hoạt động, tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội, tập trung thực hiện các chương trình thích nghi với hội nhập, cần đổi mới môi
trường kinh doanh, đầu tư theo hướng đẩy mạnh cải cách hành chính, pháp lý, tăng cường sự hợp
tác và hỗ trợ giữa chính quyền và doanh nghiệp, nhất là hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động kinh
tế đối ngoại. Trong xu thế hội nhập, Việt Nam cũng cần tạo thế chủ động, tự tin hội nhập cho tất

cả các tầng lớp dân cư và các giới doanh nhân bằng cách tích cực thực hiện các chương trình tun
truyền hội nhập, tạo sự thích ứng hội nhập của các quan chức chính quyền các cấp, tạo những quy
tắc ứng xử phù hợp thông lệ quốc tế trong các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.
Trong khuôn khổ kiến thức và thời gian, nên bài tiểu luận cịn nhiều hạn chế và thiếu sót.
Do vậy, chúng em rất mong được cơ đóng góp ý kiến để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Chúng
em xin chân thành cảm ơn cô!

15
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay (29/09/2019), Tạp chí Tài
chính, />2.
Hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội và thách thức cho Doanh nghiệp Việt Nam, IPCS,
/>3.
Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế thương mại Việt Nam
(30/07/2019), Tạp chí Cơng thương, />4.
Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam (02/05/2019), Tạp chí Tổ chức
Nhà nước, />5.
Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
6.
Chỉ thị số 25-CT/TW về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030;
7.
Quyết định số 596/QĐ-TTg ngày 23/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ
đạo quốc gia về hội nhập quốc tế;
8.
Quyết định số 27/QĐ-BCĐHNQT ngày 26/4/2014 của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập

quốc tế ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế;
9.
Quyết định số 04/QĐ-BCĐLNKT ngày 09/1/2015 của Ban Chỉ đạo liên ngành kinh
tế ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế;
10. Vũ Văn Hiền (2018), Đổi mới tư duy về hội nhập kinh tế quốc tế, Hội đồng Lý luận
Trung ương;
11. Thanh Giang (2019), Hội nghị tăng cường hội nhập quốc tế chủ động, sáng tạo, hiệu quả
vì phát triển nhanh và bền vững, Báo Nhân dân diện tử;
12.
Lê Hồi Trung (2019), Đối ngoại đa phương góp phần đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng
cường sức mạnh tổng hợp của đất nước;
13.
Hồng Xn Hịa (2019), Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sau 5 năm nhìn lại, Văn
phịng Chính phủ.

16
LUAN VAN CHAT LUONG download
: add



×