Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

SIÊU ÂM THAI QUÝ I ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.09 MB, 203 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson
SIÊU ÂM THAI QUÝ I
BS. NGUYỄN QUANG TRỌNG
(Last update 15/06/2011)
KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
BỆNH VIỆN FV - TP.HCM
NỘI DUNG


• Đại cương.
• Mục tiêu khảo sát trong quý I.
• Thai hư sớm.
• Bệnh lý tế bào nuôi.
– Thai trứng toàn phần.
– Thai trứng bán phần.
– Ung thư nhau.
• Kết luận.


ĐẠI CƯƠNG
• Ian Donald và cộng sự đã đưa siêu âm vào sản khoa
từ năm 1958.
•Từ đó đến nay, không có bất cứ bằng chứng khoa học
nào chứng tỏ siêu âm ảnh hưởng đến sự phát triển của
thai nhi.
• Trên 50 triệu sản phụ đã được siêu âm và nhiều
nghiên cứu dịch tễ đã được báo cáo cho thấy không
tăng tần suất thai chết, thai dị dạng, thai chậm phát
triển trong tử cung, u ác tính ở trẻ em.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055


•Cũng không có bằng chứng cho thấy trẻ sinh ra bị rối
loạn hành vi, cũng như không ảnh hưởng đến khả
năng đọc, viết, toán học…của trẻ.
•Cho đến nay, người ta cho rằng sản phụ cần được siêu
âm thường quy 3 lần cho một thai kỳ:
– Quý I (11-14 tuần).
– Quý II (18-22 tuần).
– Quý III (31-33 tuần).
Trong thực hành, với một thai kỳ bình thường, có 3 lần
siêu âm thai bắt buộc: 12 tuần, 22 tuần, 32 tuần.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1039-1055
Tần suất sinh con có bất thường nhiễm sắc thể gia tăng theo
tuổi của người mẹ, nhất là những người mẹ trên 35 tuổi.
•Mục tiêu của bài này giúp ta biết
cách khảo sát thai quý I, những
hình ảnh bình thường và bất
thường - những bất thường có
thể có liên quan đến bất thường
nhiễm sắc thể thai nhi.
•Kỹ thuật khảo sát cũng là vấn đề
được lưu ý trong bài này, bởi vì
kết quả sẽ hoàn toàn sai lệch nếu
ta khảo sát không đúng kỹ thuật
cũng như không đúng thời điểm.
MỤC TIÊU KHẢO SÁT TRONG QUÝ I
1. Túi thai (gestational sac), túi noãn
hoàng (yolk sac), phôi thai
(embryo), hoạt động tim thai.
2. Số thai (ối/nhau).
3. Đo chiều dài đầu-mông

(CRL:crown-rump length).
4. Đo bề dày lớp mờ vùng gáy (NTT:
nuchal translucency thickness).
5. Khảo sát xương mũi (nasal bone)
(tuần 11-14 thai kỳ).
6. Khảo sát góc trán-hàm trên (FMF
angle).
7. Khảo sát van 3 lá.
8. Khảo sát ống tĩnh mạch.
Langman’s Medical Embryology. 10
th
Edition. 2006
• Lúc thai khoảng 5 tuần tuổi, túi thai nằm trong tử cung có
đường kính khoảng 2mm, màng đệm được thấy như một
vòng hồi âm ở trong màng rụng (decidua) dày (dấu hiệu
trong màng rụng - intradecidual sign
).
Bình thường ßHCG trong máu của thai phụ lên đến 1000 mIU/ml
ta phải thấy được túi thai trong tử cung.
•Trước 6 tuần tuổi, túi thai có đường kính trung bình là 10mm. Yolk sac là
cấu trúc đầu tiên trong túi thai mà ta thấy được trên siêu âm, nó là một cấu
trúc tròn, đường kính từ 3-6 mm.
•Trên thực tế, phôi thai (embryo) và khoang ối (amniotic cavity) hình thành
trước yolk sac nhưng vì phôi thai rất nhỏ (< 1mm) còn khoang ối có thành
quá mỏng và nhỏ nên ta chưa thấy được.
5.5 tuần, xuất hiện yolk sac, chưa thấy phôi thai
• Luôn luôn phải thấy được yolk sac khi túi thai đạt kích thước 10mm.
• Yolk sac nằm trong khoang giữa màng ối và màng đệm.
• Yolk sac nối với ruột thai nhi bởi 1 cuống gọi là cuống noãn hoàn
(yolk stalk, Vitelline duct).

• Yolk sac sẽ thoái triển và mất đi vào cuối quý I của thai kỳ.
•Nếu cuống yolk sac vẫn tồn tại thì nó trở thành túi thừa ở hồi tràng
mà ta thường gọi là túi thừa Meckel (Meckel’s diverticulum).
•Chức năng của yolk sac là vận chuyển chất dinh dưỡng cho
phôi thai 3-4 tuần tuổi.
•Chức năng thứ 2 là tạo máu (hematopoeisis) từ tuần thứ 5 (đến
tuần thứ 8 thì gan thai nhi sẽ thay thế).
•Phần lưng của yolk sac hình thành ruột nguyên thuỷ (primitive
gut) vào tuần thứ 6 thai kỳ.
•Sự xuất hiện yolk sac, xác nhận chắc chắn túi thai, loại trừ
Trứng trống (blighted ovum pregnancy) và Thai lạc chỗ
(ectopic pregnancy). Tuy hiếm, nhưng ta cũng có thể gặp
trường hợp vừa có thai trong tử cung vừa có thai lạc chỗ
(heterotopic pregnancies).
•Khoảng 6 tuần tuổi, cạnh yolk sac ta thấy được phôi thai
giống như hột kim cương gắn trên chiếc nhẫn (diamond ring
sign). Lúc này ta có thể thấy hoặc chưa thấy được tim thai.
Diamond rign ở thai 6 tuần: yolk sac (ring-màu
vàng), phôi thai (diamond – màu xanh).
•Tim thai bắt đầu thấy (siêu âm qua ngã âm đạo) từ tuần thứ 6. Khởi
đầu nó như chiếc nhẫn kim cương toả sáng, kích thước chỉ từ
1.5mm – 2mm. Vì mắt người nhạy với chuyển động hơn, cho nên ta
thường xác định phôi thai rất nhỏ nhờ vào nhịp đập của tim thai.
• Đôi khi ta thấy được khoang ối bao quanh đĩa mầm phôi thai trước
khi thấy rõ phôi thai. Lúc này ta có dấu hiệu bóng đôi (double-bleb
sign): một bóng là yolk sac, còn bóng kia chứa đĩa mầm (embryonic
disc) chính là khoang ối (amniotic cavity).
amniotic cavity
amniotic cavity

yolk sac
yolk sac
embryonic disc
embryonic disc
Double bleb sign chỉ thấy trong vòng vài ngày, rồi sau đó khoang ối có kích
thước lớn hơn hẳn trong khi yolk sac vẫn giữ nguyên kích thước.
Lưu ý rằng màng ối có bề dày mỏng hơn yolk sac, thường không cùng kích thước
với yolk sac. Hình bên trái là double bleb sign với khoang ối ở phía trên (mũi tên).
Hình bên phải có 2 cấu trúc tròn bằng nhau về kích thước và độ dày: đây là một
trường hợp thai đôi (monozygotic twins) với 2 yolk sac nằm cạnh nhau.
Langman’s Medical Embryology. 9
th
Edition. 2003
• Sau 6 tuần, màng đệm dày lên, nằm lệch tâm bên trong màng
rụng, tạo thành dấu hiệu màng rụng đôi (double decidual
sign: bao gồm decidua parietalis và decidua capsularis).
Double decidual sign: gestational sac
Lưu ý: đừng lầm dịch trong khoang nội mạc tử cung với xuất huyết
dưới bánh nhau!
•Khoảng 6.5 tuần, phôi thai dài khoảng 5mm, lúc này bắt buộc
phải thấy được tim thai.
Thấy được hoạt động tim thai
•Từ 6 tuần đến 10 tuần tuổi, phôi thai phát triển rất nhanh,
chiều dài từ 2mm lúc 6 tuần tuổi lên đến 30mm (gấp 15 lần)
lúc 10 tuần tuổi.
Trong khoảng thời gian này, màng ối (amnion) chưa vươn tới màng đệm (chorion).
Màng ối là một màng rất mỏng (0.2 – 0.5mm) chỉ thấy khi vuông góc với chùm tia
siêu âm, thấy được ở khoảng 80% trường hợp siêu âm qua ngã âm đạo, thường

không thấy được khi siêu âm qua ngã bụng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×