TCNCYH 21 (1) - 2003
Cơ cấu bệnh và yếu tố liên quan tới một số bệnh tại
khoa bệnh nghề nghiệp bệnh viện thanh nhàn
Tô Văn Hải, Trần Thị Thanh
Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội
Nghiên cứu 1412 bệnh án nội trú tại khoa Bệnh nghề nghiệp (BNN) bệnh viện (BV) Thanh Nhàn
trong 3 năm (1997-1999) chúng tôi thấy:
BNN vào BV điều trị có xu hớng ngày càng nhiều: năm 1997: 22,09%, năm 1998: 29,5%,
1999: 47,96%. Các bệnh thờng gặp là: bụi phổi (17,35%), viêm phế quản nghề nghiệp (10,34%),
bệnh nhiễm chì nghề nghiệp (chiếm 3,88%), điếc nghề nghiệp, hen phế quản, bệnh da do nghề
nghiệp
Một số yếu tố liên quan tới ngời bệnh nghề nghiệp: nam vào viện nhiều hơn so với nữ. Tuổi
càng cao vào BV càng nhiều, trong đó nhóm 50 - 59 tuổi là cao nhất. NB vào viện trong tất cả các
tháng, nhng tập trung vào nhiều nhất trong 5 tháng giữa năm (từ tháng 4 đến tháng 8). Ngời tiếp
xúc với môi trờng độc hại (chiếm 70,75%), trong đó đứng đầu là tiếp xúc với bụi silic (36,53%),
tiếp đến là bụi bông len, các hoá chất, chì, tiếng ồn
I. Đặt vấn đề
Bệnh nghề nghiệp là những bệnh có liên
quan tới môi trờng và những điều kiện lao
động của con ngời. Môi trờng và những điều
kiện lao động lại tuỳ thuộc rầtn vào nền kinh
tế, văn hoá, xã hội của từng quốc gia, từng địa
phơng.
Nớc ta cũng nh những nớc đang phát
triển còn gặp rất nhiều khó khăn trong công tác
bảo hộ cho những ngời lao động vì vậy nhiều
loại bệnh liên quan tới nghề nghiệp đã phát
sinh. Đa số những bệnh nghề nghiệp xuất hiện
từ từ, diễn biến trong nhiều năm, gây nhiều
những hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe, kinh
tế của ngời bệnh nh: các bệnh bụi phổi, viêm
phế quản mãn, nhiễm độc chì
Việc xác định cơ cấu bệnh và tìm hiểu
những yếu tố liên quan gây nên những bệnh
nghề nghiệp sẽ là cơ sở khoa học giúp ích
nhiều cho công tác phòng bệnh.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định về cơ cấu bệnh tật của những
bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại khoa bệnh
nghề nghiệp bệnh viện Thanh Nhàn trong 3
năm (1/1997 - 12/1999).
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới bệnh
nghề nghiệp (tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian
vào viện )
II. Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng:
Nghiên cứu toàn bộ 1412 bệnh án, sổ thống
kê điều nội trú tại khoa bệnh nghề nghiệp bệnh
viện Hai Bà Trng trong 3 năm (từ
ngày1/1/1997 đến 31/12/1999).
2. Phơng pháp:
Nghiên cứu theo phơng pháp hồi cứu, thực
hiện qua các bớc sau:
- Tập hợp, thống kê toàn bộ các bệnh án.
- Xác định, chẩn đoán của các bệnh nghề
nghiệp.
- Xếp loại bệnh tật theo phân loại của Tổ
chức Y tế thế giới (ICD-10).
- Thống kê các số liệu:
+ Số lợng, tỉ lệ các bệnh so sánh hàng năm
với tổng số bệnh nhân nội trú khoa.
28
TCNCYH 21 (1) - 2003
+ Các yếu tố liên quan: tuổi, nghề nghiệp,
thời gian vào viện, tiền sử bệnh
- Tổng hợp và xử lý số liệu theo phơng
pháp thống kê qua máy vi tính.
III. Kết quả
Kết quả nghiên cứu đợc tổng hợp trong 8
bảng và 1 biểu đồ sau:
Bảng 1: Số ngời bệnh theo tuổi và giới tính
Tổng số Nam Nữ
Độ tuổi
n % n % n %
16 - 29 85 6,74 44 5,28 41 2,02
30 - 39 202 14,26 111 7,72 91 6,01
40 - 49 316 21,16 165 12,10 151 10,02
50 - 59 303 20,76 158 12,82 145 10,01
60 - 69 312 21,24 163 11,58 149 9,02
> 70 194 15,60 96 8,60 98 6,02
Tổng số 1.412 100% 737 56% 675 44%
Nam giới vào bệnh viện điều trị nhiều hơn nữ (P < 0,05), nhóm tuổi này nằm bệnh viện cao nhất
từ 40 đến 69 (63,16%).
Bảng 2: Thời gian vào viện
1997 1998 1999 Tổng số
Tháng
n % n % n % n %
1. 9 3,31 15 4,20 39 4,01 63 5,12
2. 38 12,21 27 6,01 23 1,00 88 6,26
3. 20 7,11 26 5,19 35 6,02 81 6,07
4. 27 9,16 30 7,32 50 7,01 107 7,81
5. 31 10,20 34 8,07 79 11,00 144 11,20
6. 27 9,16 45 10,10 69 10,01 141 11,04
7. 20 7,11 50 12,67 80 9,02 150 13,10
8. 34 10,16 48 12,12 87 12,00 138 11,02
9. 25 7,13 43 9,09 63 12,01 71 6,10
10. 31 9,11 33 8,01 63 12,00 97 7,10
11. 21 6,12 35 8,12 52 7,01 88 7,08
12. 29 9,22 37 9,09 37 5,01 103 8,10
Tổng số 312 100% 423 100% 677 100% 1.412 100%
Tỉ lệ % 22,09 29,95 47,96 100%
Ngời bệnh vào bệnh viện nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 8.
29
TCNCYH 21 (1) - 2003
Bảng 3: Xếp loại các bệnh nghề nghiệp theo từng năm
1997 1998 1999 Tổng số
Bệnh nghề
nghiệp
n % n % n % n %
Bụi phổi khói 79 23,31 73 17,26 93 13,74 245 17,35
Viêm PQ 44 14,10 46 10,87 56 8,27 146 10,34
Chì NN 5 1,61 15 3,54 36 5,17 55 3,88
Điếc NN 4 1,28 8 2,89 12 1,78 24 1,7
Hen PQ 0 0 12 2,84 8 1,18 20 1,42
Da NN 0 0 5 1,18 8 9,18 13 0,93
Bệnh khác 180 57,70 264 62,42 465 68,68 909 64,38
Tổng số 312 100 423 100 677 100 1412 100
Tỷ lệ 22,09 29,95 47,96 100
Các bệnh xác định do nghề nghiệp chỉ chiếm 35,62%, trong đó các bệnh đờng hô hấp do nghề
nghiệp chiếm nhiều nhất, đặc biệt là bụi phổi, viêm phế quản. Các bệnh khác là những bệnh có liên
quan đến nghề nghiệp gây nên chiếm tới 64,38%.
Bảng 4: Các bệnh liên quan tới nghề nghiệp
1997 1998 1999 Tổng số Tên các bệnh
(trong mục bệnh
khác của bảng 3)
n % n % n % n %
Viêm phổi - VPQ 70 38,9 150 53,19 169 37,81 389 42,79
Tâm phế mãn 6 3,33 11 3,90 14 3,13 31 3,41
Loét da dày tá tràng 4 2,22 5 1,77 15 3,36 24 2,64
Viêm đại tràng 6 3,33 8 2,84 9 2,01 23 2,53
Viêm xơ gan 4 2,22 2 0,71 2 0,45 8 0,88
Bệnh tiêu hoá khác 4 2,22 18 6,38 7 1,57 29 3,19
Bệnh thận tiết niệu 2 1,11 2 0,71 10 2,24 14 1,54
Viêm da khớp mạn 11 6,23 15 5,32 69 15,44 95 10,45
Bệnh tim 2 1,11 4 1,42 12 2,68 18 1,99
Tăng huyết áp 14 7,78 26 9,22 90 20,13 130 14,30
Bệnh thần kinh 26 14,54 27 10,22 34 7,61 87 9,57
Bệnh khác 31 17,33 14 4,96 16 3,58 61 6,71
Tổng số 180 100 282 100% 447 100% 909 100%
Tỷ lệ % 19,80 31,02 49,18 100%
Trong các bệnh có liên quan đến nghề nghiệp gây nên đứng đầu vẫn là các bệnh viêm phổi -
viêm phế quản, tiếp đó đến tăng huyết áp, viêm đa khớp mạn tính
30
TCNCYH 21 (1) - 2003
0
200
400
600
800
1000
Bụi
phổi
VPQ Chì
NN
Điếc
NN
Hen
PQ
Da NN Bệnh
khác
Số BN
Biểu 1: Số ngời mắc bệnh nghề nghiệp trong 3 năm
Bảng 5: Số bệnh trên mỗi ngời bệnh theo lứa tuổi
1 bệnh 2 bệnh 3 bệnh 4 bệnh
Lứa tuổi
n % n % n % n %
16 - 29 66 5,01 19 1,01 0 0 0 0
30 - 39 160 10,00 34 2,02 5 0,50 0 0
40 - 49 146 10,07 100 7,03 58 4,07 12 1,01
50 - 59 151 10,01 73 5,01 62 4,02 17 1,00
60 - 69 75 5,00 150 10,01 67 5,01 20 2,00
> 70 17 1,01 98 7,02 50 3,50 29 2,09
Tổng số 615 43,55 474 33,57 245 17,36 78 5,52
Số ngời mắc nhiều bệnh chiếm 56,45%. Tuổi càng cao tỉ lệ mắc bệnh càng lớn, nhất là những
ngời từ 50 tuổi trở lên.
Bảng 6: Phân bố ngời bệnh theo môi trờng tiếp xúc nghề nghiệp
1 bệnh 2 bệnh 3 bệnh 4 bệnh
Môi trờng tiếp xúc
nghề nghiệp
n % n % n % n %
Bụi silic 73 27,65 129 30,49 163 52,24 365 36,53
Bụi len bông 25 9,47 39 9,22 50 16,02 114 11,41
Hoá chất 39 14,77 27 6,38 50 16,02 116 11,61
Chì 18 6,82 25 5,91 5 1,60 48 4,80
Tiếng ồn 5 1,89 15 3,54 4 1,28 24 2,40
Môi trờng 104 39,39 188 4,46 40 12,84 332 33,25
Tổng số 264 100 423 100 312 100 999 100
Tỷ lệ % 26,42 42,34 31,24 100%
Tiếp xúc nhiều nhất với bụi Silic, bụi hoá chất và bụi len bông.
31
TCNCYH 21 (1) - 2003
Bảng 7: Phân bố các bệnh nghề nghiệp thờng gặp theo giới
Tổng số Nam Nữ
Các bệnh NN
n % n % n %
Bụi phổi 172 32,76 106 32,61 66 33,0
Hen PQ 37 7,04 18 5,53 29 14,5
Điếc NN 17 3,23 13 4,00 4 2,0
Da NN 14 2,66 9 2,76 5 2,50
Nhiễm độc chì 62 11,80 23 7,07 39 10,5
VPQ - Bụi bông 223 42,41 156 48,30 67 33,5
Tổng số BN bệnh NN 525 100% 325 100% 200 100%
Tỷ lệ 525 100% 325 61,90 200 38,01
Nam mắc bệnh nghề nghiệp vào bệnh viện điều trị nhiều hơn nữ rõ rệt.
Bảng 8: Phân bố các bệnh nghề nghiệp thờng gặp theo tuổi.
Bụi phổi VPQ - Bụi bông Điếc NN Chì NN
Bệnh NN
n % n % n % n %
16 - 29 0 0 1 5,0 0 0 0 0
30 - 39 25 11,14 6 30,0 0 0 0 0
40 - 49 60 24,48 7 35,0 6 25,0 37 67,27
50 - 59 120 48,97 4 20,0 13 54,16 16 29,10
60 - 69 32 13,06 2 10,0 5 20,84 2 3,63
> 70 8 3,26 0 0 0 0 0 0
Tổng số 245 100 20 100 24 100 55 100
Ngời bệnh nghề nghiệp vào điều trị nhiều
ở lứa tuổi 50 đến 59
IV. Bàn luận
Nghiên cứu 1412 bệnh án điều trị nội trú tại
khoa bệnh nghề nghiệp bệnh viện Thanh Nhàn
trong 3 năm (1997 - 1999) chúng tôi thấy cần
bàn luận một số vấn đề sau:
1. Cơ cấu bệnh tại khoa Bệnh nghề
nghiệp.
1.1. Xếp loại các bệnh nghề nghiệp:
Qua bảng 3 và biểu đồ 1 thấy bụi phổi là
bệnh gặp nhiều nhất (chiếm 17,35%), tiếp đến
là viêm phế quản nghề nghiệp (chiếm 10,34%),
bệnh nhiễm chì nghề nghiệp (chiếm 3,88%),
điếc nghề nghiệp, hen phế quản, bệnh da do
nghề nghiệp Xu hớng các bệnh nghề nghiệp
tăng nhanh qua các năm 1997: 22,09%, năm
1998: 29,95% và năm 1999 tăng cao tới
47,96%.
Nhận xét của chúng tôi phù hợp với kết quả
nghiên cứu của một số tác giả n h: Cao Thúy
Tạo nghiên cứu nguy cơ mắc bệnh hô hấp tại
Xí nghiệp Dợc phẩm TWII [5] thấy: có 58
ngời làm việc trong xí nghiệp trung bình 18,7
năm, tỉ lệ viêm phế quản cấp chiếm 51,25%
trong đó có 29,06% khó thở vào, 37,2% khó
thở ra và 27,1% khó thở cả 2 thì. Hoàng Xuân
Thảo tổng kết thấy 96,5% có biểu hiện viêm
phế quản trong tổng số 55 ngời bụi phổi silic,
trong đó 23,6% trờng hợp có biến chứng tâm
phế mãn.
1.2. Các bệnh phối hợp liên quan tới nghề
nghiệp.
Trong số 1412 ngời điều trị tại khoa bệnh
nghề nghệp có 909 ngời có các bệnh phối hợp
liên quan đến nghề nghiệp (chiếm 64,38%).
Trong đó đứng đầu là các bệnh viêm phổi, viêm
phế quản là (42,79%), tăng huyết áp (14,3%),
viêm đa khớp mãn (10,45%), bệnh về thần kinh
32
TCNCYH 21 (1) - 2003
(9,57%), bệnh tiêu hoá (6,24%) và các bệnh ít
gặp khác.
Số ngời mắc nhiều bệnh chiếm 56,45%
trong đó mắc 2 bệnh là 33,7%, mắc 3 bệnh
càng lớn, nhất là những ngời từ 50 tuổi trở lên
(bảng 5).
2. Một số yếu tố liên quan tới ngời bệnh
nghề nghiệp.
2.1. Tuổi và giới:
Nghiên cứu 1412 ngời bệnh thấy nam vào
viện nhiều hơn (chiếm 52,1%) so với nữ. Tuổi
càng cao số lợng và tỉ lệ % ngời vào bệnh
viện càng nhiều, trong đó nhóm tuổi 50 - 59
tuổi là cao nhất.
Nhận xét này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác [1, 3, 6, 7]. Trong đa
số các trờng hợp tuổi càng cao thì thời gian
công tác tiếp xúc với các yếu tố độc hại của
môi trờng càng nhiều, nên tỉ lệ mắc bệnh càng
nhiều.
2.2. Thời gian vào viện:
Ngời bệnh vào viện trong tất cả các tháng,
nhng tập trung vào nhiều nhất trong 5 tháng
giữa năm (từ tháng 4 đến tháng 8).
Nhiều nghiên cứu tại các bệnh viện và cộng
đồng [2, 3, 4,5] đã chứng minh mùa hè do nóng
bức, ma nắng thờng thay đổi đột ngột, gió
bụi tăng Nên khó khăn cho vấn đề bảo hộ lao
động, các bệnh nghề nghiệp thờng xuất hiện
mới hoặc tái phát làm tăng tỉ lệ bệnh.
2.3. Môi trờng tiếp xúc nghề nghiệp:
Trong số 1412 ngời bệnh điều trị ở khoa
bệnh nghề nghiệp có 999 ngời tiếp xúc với
môi trờng độc hại, chiếm 70,75%, trong đó
đứng đầu là số ngời tiếp xúc với bụi silic
(chiếm 36,53%), tiếp đến là bụi bông len, các
hoá chất, chì, tiếng ồn
Một số tác giả đã nghiên cứu về tác hại của
các yếu tố trên đối với sức khỏe, đặc biệt là bụi
silic: Nghiên cứu 55 ngời có nhiễm bụi silic
thấy: 73,6% ngời bệnh có biến đổi chức năng
hô hấp trong đó có 16,3% suy hô hấp. 64,5%
có biến đổi hình ảnh Xquang của bệnh bụi silic
tiến triển nặng. Trơng Minh Hơng nghiên
cứu 164 công nhân tiếp xúc với công nghệ chì
kẽm tại xí nghiệp luyện kim màu số II Thái
Nguyên thấy tỉ lệ mắc xạm da nghề nghiệp
chiếm 38,9% ở những ngời làm việc luyện chì
trên 10 năm [2].
3. Một số yếu tố liên quan tới các bệnh
nghề nghiệp thờng gặp ở đờng hô hấp.
3.1. Bệnh bụi phổi:
Bụi phổi là bệnh thờng gặp hàng đầu trong
các bệnh nghề nghiệp. Gặp ở 106 nam trong
tổng số 172 ngời chiếm 61,62% nhiều hơn nữ
rõ rệt, gặp nhiều ở lứa tuổi 40 đến 69 tuổi,
trong đó nhiều nhất ở tuổi 50 đến 59.
3.2. Viêm phế quản nghề nghiệp do bụi
bông:
Đây cũng là bệnh thờng gặp ở những ngời
thờng xuyên tiếp xúc với bụi bông vải sợi, đa
số gặp ở nam: 156 ngời trong tổng số 223
ngời viêm phế quản do bụi bông (chiếm
70%), thờng gặp nhiều ở lứa tuổi 40 đến 59.
3.3. Hen phế quản nghề nghiệp:
Hen phế quản do nghề nghiệp là bệnh
thờng đứng thứ 3 trong các bệnh nghề nghiệp
đờng hô hấp, thờng gặp ở ngời tiếp xúc
nhiều với môi trờng có các loại bụi bông, len,
lông vũ Gặp ở nữ nhiều hơn nam: Nữ có 29
ngời trong tổng số 37 ngời, chiếm 78,38%.
V. Kết luận
Nghiên cứu 1412 bệnh án nội trú tại khoa
bệnh nghề nghiệp bệnh viện Thanh Nhàn trong
3 năm (1997 - 1999) chúng tôi thấy:
1. Bệnh nghề nghiệp vào bệnh viện điều trị
có xu hớng ngày càng nhiều, trong3 năm có
1412 ngời bệnh nội trú, trong đó năm 1997:
22,09%, năm 1998: 29,5%, 1999: 47,96%.
2. Các bệnh thờng gặp nhất là: Bụi phổi
(17,35%), tiếp đến là viêm phế quản nghề
nghiệp (10,34%), bệnh nhiễm chì nghề nghiệp
(chiếm 3,88%), điếc nghề nghiệp, hen phế
quản, bệnh da do nghề nghiệp Các bệnh phối
hợp liên quan đến nghề nghiệp (chiếm
64,38%). Số ngời mắc nhiều bệnh chiếm
56,45%.
3. Một số yếu tố liên quan tới bệnh nghề
nghiệp.
3.1. Tuổi và giới:
Nam vào viện nhiều hơn (chiếm 52,1%) so
với nữ. Tuổi càng cao vào bệnh viện càng
33
TCNCYH 21 (1) - 2003
nhiều, trong đó nhóm tuổi 50 - 59 tuổi là cao
nhất.
2.2. Thời gian vào viện:
Ngời bệnh vào viện trong tất cả các tháng,
nhng tập trung vào nhiều trong 5 tháng giữa
năm (từ tháng 4 đến tháng 8).
2.3. Ngời tiếp xúc với môi trờng độc hại
(chiếm 70,75%), trong đó đứng đầu là tiếp xúc
với bụi silic (36,53%) tiếp đến là bụi bông len,
các hoá chất, chì, tiếng ồn
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Quốc Gia, Phạm Thanh Chơng
(2000), ảnh hởng của thuốc lá và môi trờng
với ung th phổi. Tạp chí Thông tin y dợc -
th viện Y học trung ơng số 12, 105 - 107.
2. Trơng Minh Hơng (1998), Tình hình
bệnh da liễu của công nhân sản xuất chì kẽm
tại Liên hiệp xí nghiệp luyện kim màu số II
Thái Nguyên. Tóm tắt báo cáo HNKH y học
LĐ toàn quốc lần III, 29.
3. Trần Nh Ngân (1998), Điều kiện sinh
hoạt của nữ công nhân ngành dệt, sản xuất vật
liệu và phục vụ công cộng đô thị Hà Nội. Tóm
tắt báo cáo HNKH y học LĐ toàn quốc lần III,
64.
4. Nguyễn Sĩ (1998), Đánh giá bớc đầu
ảnh hởng của tiếng ồn và rung động đến thính
lực và xơng khớp của công nhân mỏ than Mạo
Khê. Tóm tắt báo cáo HNKH y học LĐ toàn
quốc lần III, 16.
5. Cao Thúy Tạo (1998), Nguy cơ mắc bệnh
hô hấp tại xí nghiệp dợc phẩm Trung ơng.
Tóm tắt báo cáo HNKH y học LĐ toàn quốc
lần III, 40.
6. Hoàng Xuân Thảo (1998), Nghiên cứu sự
phát sinh và phát triển bệnh bụi phổi qua theo
dõi, điều trị và giám định. Tóm tắt báo cáo
HNKH y học LĐ toàn quốc lần III, 144.
7. Nguyễn Bình Tuynh (1998), Nhận xét
môi trờng bụi và bệnh bụi phổi silic của mỏ
đá Yên C. Tóm tắt báo cáo HNKH y học LĐ
toàn quốc lần III, 14.
Summary
Structural of occupationnal diseases and relative
factors of some common diseases at the department
of occupational diseases of thanh nhan hospital
Studying 1412 internal case reports at the department of occupational diseases of Thanh Nhan
hospital during 3 years (1997 - 1999) we have found:
The tendancy of the patients admission in hospital with occupational deseases have incerased
more in every years. In 1997: 22,9%; In 1998: 29,5%; In 1999: 47,96%. The common diseases
were: Anthracosis (17,35%) bronchitis related to jobs (10,34%), lead absorption due to jobs
(3,88%), deaf, Asthmal bronchitis, dermal diseases by jobs
Some factors related to subjects with diseases due to jobs: Hospital admission in males more
than in females. The older th patients the higher the ratio of hospital admission, in which the age
group of 50 - 59 years olds major. The patients have been hospital in all the months, but the most
hospital admission was in 5 months in the middle of the year in the middle of the year (from April
to Auguts). Person contacted with harmful medium (acquired 70,75%) in which the first rand were
person regularly in contact with silic dusts (36,53%) then those with dusts from wool and coton,
various chemical products, lead, harmrul noises.
34