Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (962.19 KB, 91 trang )

Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

Lời mở đầ u
Hiệ n nay, trong nề n kinh tế nước ta, dệ t may là mộ t trong những
ngà nh có đ óng góp lớn cho ngân sách củ a Nhà nước. Khơng những thế
cịn giả i quyế t công ă n việ c là m cho rấ t nhiề u lao đ ộ ng. Trong ngà nh
dệ t may ở Việ t Nam, Công ty may Thă ng Long là mộ t đ ơn vị sả n
xuấ t, kinh doanh và xuấ t khẩ u các mặ t hà ng dệ t may. Trước đ ây, Công
ty thuộ c Tổ ng công ty dệ t may Việ t Nam, trong hơn 45 nă m phát triể n
Cơng ty đ ã có nhiề u đ óng góp trong cơng cuộ c xây dựng và phát triể n
đ ấ t nước. Công ty đ ã đ ược Đả ng và Nhà nước tặ ng thưởng nhiề u
huân chương cao q vì các thà nh tích củ a mình. Nă m 2003, cơng ty
đ ược cổ phầ n hoá theo Quyế t đ ị nh số 1496/QĐ-TCCB ngà y 26/6/2003
củ a Bộ công nghiệ p. Để tiế n hà nh sả n xuấ t, kinh doanh trong đ iề u
kiệ n nề n kinh tế thị trường cạ nh tranh ngà y cà ng cao như ngà y nay,
mộ t mặ t công ty đ ã đ ầ u tư thay đ ổ i công nghệ ngay từ những nă m 80,
nâng cao nă ng suấ t và chấ t lượng sả n phẩ m. Mặ t khác, công ty đ ã chú
trọ ng đ ế n công tác quả n lý sả n xuấ t đ ể đ ả m bả o cho quá trình sả n
xuấ t kinh doanh ngà y mộ t phát triể n. Bộ máy kế tốn trong cơng ty hiệ n
nay đ ã phát huy đ ược hiệ u quả , giúp quả n lý chặ t chẽ chi phí sả n
xuấ t, đ ồ ng thời cung cấ p kị p thời các thông tin cầ n thiế t cho ban giám
đ ố c. Đây cũ ng là mộ t thà nh công củ a Công ty may Thă ng Long. Chính
vì vậ y, em đ ã chọ n cơng ty là m nơi đ ể nghiên cứu, nắ m vững cách
thức thực hà nh kế toán trong thực tế . Em đ ã chọ n đ ề tà i Hoà n thiệ n
cơng tác kế tốn tậ p hợp chi phí sả n xuấ t và tính giá thà nh sả n
phẩ m tạ i Công ty cổ phầ n May Thă ng Long là m đ ề tà i nghiên cứu
cho chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p.
Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p gồ m ba phầ n:
Phầ n I : Tổ ng quan chung và đ ặ c đ iể m sả n xuấ t kinh doanh củ a


Công ty may Thă ng Long.

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

Phầ n II: Thực trạ ng hạ ch tốn chi phí sả n xuấ t và tính giá thà nh
sả n phẩ m tạ i Công ty may Thă ng Long.
Phần III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này khơng tránh khỏi có một số thiếu sót, mong
nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người quan tâm
để chun đề thực tập tốt nghiệp này có thể hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ mơn kế
tốn-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phịng kế
tốn tài vụ Công ty may Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này!
Hà Nộ i, ngà y 10 tháng 5 nă m 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

Phầ n I
Tổ ng quan chung và đặ c điể m sả n xuấ t kinh doanh
củ a Cơng ty may Thă ng Long

I/ Q trình thà nh lậ p và đặ c điể m kinh doanh củ a
cơng ty:
1. Q trình thà nh lậ p
Tên đầy đủ:

Cơng ty cổ phầ n may Thă ng Long

Tên thường gọi:

Công ty may Thăng Long

Tên giao dịch tiếng anh:

Thanglong garment joint stock company

Tên viết tắt:

Thaloga

Trụ sở chính:


250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Điện thoại:

(84-4) 8623372

E-Mail:



Web :

www.thaloga.com.vn

Fax: (84-4) 8623374

Công ty cổ phầ n may Thă ng Long, tiề n thân là công ty may Thă ng Long
thuộ c tổ ng công ty dệ t may Việ t Nam, đ ược thà nh lậ p và o ngà y
08/05/1958 theo quyế t đ ị nh củ a Bộ ngoạ i thương. Khi mới thà nh lậ p
công ty mang tên Công ty may mặ c xuấ t khẩ u, thuộ c tổ ng công ty xuấ t
nhậ p khẩ u tạ p phẩ m, đ óng tạ i số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nộ i.
Ban đ ầ u, cơng ty có khoả ng 2000 cơng nhân và 1700 máy may công
nghiệ p. Mặ c dù trong những nă m đ ầ u hoạ t đ ộ ng công ty gặ p rấ t nhiề u
khó khă n như mặ t bằ ng sả n xuấ t phân tán, cơng nghệ , tiêu chuẩ n kỹ
thuậ t cịn thấ p, nhưng cơng ty đ ã hồ n thà nh và vượt mức kế hoạ ch do
nhà nước giao. Đế n ngà y 15/12/1958 cơng ty đ ã hồ n thà nh kế hoạ ch
nă m với tổ ng sả n lượng là 391.129 sả n phẩ m đ ạ t 112,8% chỉ tiêu.
Đế n nă m 1959 kế hoạ ch công ty đ ược giao tă ng gấ p 3 lầ n nă m 1958
Lớp Kế Toán K33


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

nhưng cơng ty vẫ n hồ n thà nh và đ ạ t 102% kế hoạ ch. Trong những
nă m nà y công ty đ ã mở rộ ng mố i quan hệ với các khách hà ng nước
ngồ i như Liên Xơ, Đức, Mơng Cổ , Tiệ p Khắ c.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Cơng ty
đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm
làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai
Bà Trưng, là trụ sở chính của cơng ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận
lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước,
nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hồn chỉnh từ khâu ngun liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngà y 31/8/1965 theo quyế t đ ị nh củ a Bộ ngoạ i thương cơng ty có
sự thay đ ổ i lớn về mặ t tổ chức như: tách bộ phậ n gia công thà nh đ ơn
vị sả n xuấ t đ ộ c lậ p, với tên gọ i công ty gia cơng may mặ c xuấ t khẩ u;
cịn Cơng ty may mặ c xuấ t khẩ u đ ổ i thà nh Xí nghiệ p may mặ c xuấ t
khẩ u; Ban chủ nhiệ m đ ổ i thà nh Ban giám đ ố c.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, cơng ty gặp rất nhiều khó khăn
như cơng ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các
cán bộ chủ chốt nhưng công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, cơng ty đã tập trung vào một số
hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của tồn ngành
may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm
1979, công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.

Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, công ty đã không
ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian
này, công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản
xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận
thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 công ty
giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước:
Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

cơng ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân
chương Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xố bỏ và thay thế bằng cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự
tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hồ xã hội chủ nghĩa Xơ
Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của
công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Cơng ty
may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để
thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA)
trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản
(JUKI). Đồng thời công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị
trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các công ty ở
Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép
xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với
khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực
hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ
đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Cơng nghiệp nhẹ (nay là Bộ cơng
nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành công ty và giữ
nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may
Thăng Long ra đời, đồng thời là mơ hình cơng ty đầu tiên trong các xí nghiệp
may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế
phát triển của tồn ngành năm 1993 cơng ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ
đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã
mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều cơng ty nước
ngồi ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu công ty đã
chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, công ty đã thành lập Trung tâm
thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích
trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, cơng ty là một trong những đơn vị đầu tiên
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu
quả. Bắt đầu từ năm 2000, công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO
9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết

định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Cơng nghiệp về việc cổ phần
hố doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng công
ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ
phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn
của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên cơng ty (49%).
Trong q trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ
phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hố:
Vốn điều lệ của cơng ty:

23.306.700.000 đồng

Vốn điều lệ được chia thành:

233.067 cổ phần

Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:

100.000 đồng

Như vậ y, qua 45 nă m hình thà nh và phát triể n, cơng ty may Thă ng
Long đ ã đ ạ t đ ược nhiề u thà nh tích đ óng góp và o công cuộ c xây dựng
và phát triể n củ a đ ấ t nước trong thời kỳ chố ng Mỹ cũ ng như trong
thời kỳ đ ổ i mới. Ghi nhậ n những đ óng góp củ a cơng ty, Nhà nước đ ã
trao tặ ng cho đ ơn vị nhiề u huân chương cao quý. Với sự cố gắ ng củ a
tồ n thể cơng ty, từ mộ t cơ sở sả n xuấ t nhỏ , trong những nă m qua
công ty may Thă ng Long đ ã phát triể n quy mô và công suấ t gấ p 2 lầ n so
với trong những nă m 90, trở thà nh mộ t doanh nghiệ p có quy mơ gồ m 9
xí nghiệ p thà nh viên tạ i Hà Nộ i, Hà Nam, Nam Đị nh, Hoà Lạ c với 98
dây chuyề n sả n xuấ t hiệ n đ ạ i và gầ n 4000 cán bộ công nhân viên,

nă ng lực sả n xuấ t đ ạ t trên 12 triệ u sả n phẩ m/nă m với nhiề u chủ ng
loạ i hà ng hoá như: sơmi, dệ t kim, Jacket, đ ồ jeans.

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

2. Đặ c điể m kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hố cơng ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sả n xuấ t kinh doanh và xuấ t nhậ p khẩ u các sả n phẩ m may mặ c,
các loạ i nguyên liệ u, thiế t bị , phụ tùng, phụ liệ u, hoá chấ t, thuố c
nhuộ m, thiế t bị tạ o mẫ u thời trang và các sả n phẩ m khác củ a ngà nh
dệ t may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, cơng
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phịng, nơng, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy,
mỹ phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này.

Nhưng, hiện nay, trên thực tế công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh,
xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hố
Cơng ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành
và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và
ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục
vụ ngành dệt may Việt Nam. Cơng ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

ISO 9002. Trong những năm vừa qua cơng ty lng được ưa thích và bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
 Quầ n áo bò.
 Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
 Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
 áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học
sinh và đồng phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.

Ngồi ra, cơng ty cịn nhận gia cơng sản phẩm cho Cơng ty may 8-3 và các
công ty khác.
2.3 Thị trường
Lúc đ ầ u, khi mới thà nh lậ p thị trường củ a công ty may Thă ng
Long chủ yế u là các nước xã hộ i chủ nghĩ a (các nước Đông Âu, Liên
Xô). Nhưng theo thời gian, cùng với sự cố gắ ng củ a tồ n bộ cán bộ
cơng nhân viên, thị trường củ a công ty ngà y cà ng đ ược mở rộ ng ra các
nước khác như: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điể n. Trong những nă m 1990
- 1992, với sự sụ p đ ổ củ a hà ng loạ t nước xã hộ i chủ nghĩ a, thị
trường củ a công ty gầ n như "mấ t trắ ng". Trước tình hình đ ó, công ty
đ ã đ ẩ y mạ nh tiế p thị , tìm kiế m thị trường mới, tậ p trung hơn và o
những nước có tiề m nă ng kinh tế mạ nh như Tây Âu, Nhậ t Bả n và chú ý
hơn nữa đ ế n thị trường nộ i đ ị a. Chính vì vậ y, cơng ty đ ã mở thêm
đ ược nhiề u thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiề u công ty
nước ngồ i có tên tuổ i như: Cơng ty Kowa, Marubeny (Nhậ t Bả n);
Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đà i Loan); Mangharms (Hồ ng Kông);
Texline (Singapore); Takarabuve (Nhậ t); Senhan (Hà n Quố c) và
Seidentichker (Đức). Công ty may Thă ng Long cũ ng là mộ t đ ơn vị đ ầ u

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

tiên củ a ngà nh may mặ c Việ t Nam đ ã xuấ t khẩ u đ ược sang thị
trường Mỹ .

Hiện nay, cơng ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó
có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất
khẩu chủ yếu và thường xuyên của công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan
Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy, hiện nay
cơng ty đã đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như
sau:
- Đối với thị trường gia công: công ty tiếp tục duy trì và giữ vững
những khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị
trường mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách
hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị
trường FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của công ty. Công ty đang
xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà
thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản
phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển
của công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ
trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được công ty
quan tâm. Chính vì vậy, cơng ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung
tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hố, mở rộng hệ thống bán bn, bán lẻ tại
Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Cơng ty đã đa dạng
hố các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại cơng ty, chào
hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế,
quảng cáo trên các phương tiện thơng tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở
văn phịng đại diện ở nhiều nước khác nhau.
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã
và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế
giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồ n nhân lực là mộ t yế u tố mang tính quyế t đ ị nh trong quá
trình sả n xuấ t nhấ t là đ ố i với các công ty trong lĩ nh vực dệ t may.
Đồ ng thời, nó cũ ng là mộ t trong những đ ộ ng lực quan trọ ng đ ả m bả o
cho công ty không ngừng phát triể n và đ ứng vững trên thị trường. Cơng
ty may Thă ng Long hiệ n nay có mộ t đ ộ i ngũ nguồ n nhân lực mạ nh và
có chấ t lượng cao. Đây cũ ng chính là mộ t trong những nhân tố giúp
cơng ty ngà y cà ng lớn mạ nh.
Do đặc thù của cơng việc địi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, khơng cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong công ty chiếm số lượng lớn
hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam
chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của cơng ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số
lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm
nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số cơng nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình qn của nhân viên trong Cơng ty năm 2002 tăng
10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu

Thu

nhập

bình

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

qn 1.000.000

1.100.000

1.300.000

(người/tháng)
(Nguồn: Phịng Tài chính Kế tốn Cơng ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của công ty. Người lao động được ký hợp
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng


đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Cơng ty ln quan tâm đ ế n việ c đ à o tạ o cán bộ , nâng cao tay
nghề cho người lao đ ộ ng. Hiệ n nay, công ty may Thă ng Long đ ang
khuyế n khích và tạ o đ iề u kiệ n cho cán bộ nhân viên họ c đ ạ i họ c, cao
đ ẳ ng và công nhân kỹ thuậ t nâng cao tay nghề . Đồ ng thời, theo phương
án cổ phầ n hoá, trong hơn 23 tỷ đ ồ ng vố n đ iề u lệ , tỷ lệ cổ phầ n Nhà
nước nắ m giữ là 51%, tỷ lệ cổ phầ n bán cho người lao đ ộ ng trong
công ty là 49%. Điề u nà y, sẽ giúp phát huy quyề n là m chủ củ a người
lao đ ộ ng và khuyế n khích họ nâng cao nă ng suấ t là m việ c.

3. Vốn, tà i sả n của cơng ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty qua 3 năm (2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2002

Nă m 2003

Năm 2004

So sánh (%)
03/02

04/03


A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH

42.147.873.780

57.674.477.909

63.341.713.645

36,84

9,83

1.486.335.651

250.049.377

952.199.374

-83,18

280,80

- Các khoản phải thu

20.731.031.793

25.952.339.991


24.354.375.006

25,19

-6,16

- Hàng tồn kho

18.563.497.881

30.276.324.204

36.754.739.206

63,10

21,40

1.367.008.455

1.195.764.337

1.280.400.059

-12,53

7,08

34.122.501.357


49.508.246.859

56.236.641.729

45,09

13,59

- Tiền

- TSLĐ khác
2. TSCĐ và ĐTDH

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

- Ngun giá TSCĐ

64.616.468.229

85.492.806.820

91.023.741.921


32,31

6,47

- Giá trị hao mịn luỹ kế

32.039.585.520

38.378.230.689

46.794.659.449

19,78

21,93

1.545.618.648

2.393.670.737

11.007.559.257

54,87

359,86

76.270.375.137

107.182.724.768


119.578.355.374

40,53

11,56

1. Nợ phải trả

58.609.755.776

89.014.041.892

98.543.501.855

51,88

10,71

- Nợ ngắn hạn

44.324.020.573

56.970.374.020

64.053.276.205

28,53

12,43


- Nợ dài hạn

14.285.735.203

32.043.667.872

34.490.225.650

124,31

7,64

2. Nguồn vốn chủ sở hữu

17.660.619.361

18.168.682.877

21.034.853.519

2,88

15,78

- Nguồn vốn, quỹ

17.769.449.050

18.385.925.758


21.347.397.240

3,47

16,11

-108.829.689

-217.242.882

-312.543.721

99,62

43,87

76.270.375.137

107.182.724.768

119.578.355.374

40,53

11,56

- Chi phí XDCBDD
Tổng tài sản
B/ Nguồn vốn


- Nguồn kinh phí, quỹ
khác
Tổng nguồn vốn

Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ Cơng ty may Thăng Long

Că n cứ và o bả ng cân đ ố i kế toán (bả ng 1), ta thấ y tổ ng tà i sả n
củ a công ty nă m 2003 tă ng so với nă m 2002 là 30.912.349.631 VNĐ
tương ứng với 40,53% (trong đ ó, tà i sả n lưu đ ộ ng và đ ầ u tư ngắ n
hạ n tă ng 26,84%; tà i sả n cố đ ị nh và đ ầ u tư dà i hạ n tă ng 45,09%);
nă m 2004 tă ng so với nă m 2003 là 12.395.630.606 VNĐ tương ứng với
11,56% (trong đ ó, TSLĐ và ĐTNH tă ng 9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tă ng
13,59%). Điề u đ ó chứng tỏ quy mô tà i sả n củ a Công ty tă ng nhưng tố c
đ ộ tă ng giả m đ i. Đó là do mơi trường kinh doanh ngà y cà ng mang tính
cạ nh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm
2002 là 508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm
2003 là 2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô
nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy
mơ tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của công ty đều được tăng
lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88%
(trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ
phải trả tăng so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%;
nợ dài hạn tăng 7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh.
Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính của cơng ty.

Lớp Kế Tốn K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

4. Kế t quả kinh doanh trong một số nă m gầ n đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu
Tổng doanh

Chênh lệch (%)

Năm 2002

Năm 2003


Năm 2004

102.651.784.615

116.328.197.522

128.539.949.338

13,32

10,50

81.014.797.792

95.837.890.380

107.229.336.991

18,30

11,89

0

0

0

102.651.784.915


116.328.197.522

128.539.949.338

13,32

10,50

84.217.617.103

97.585.612.128

104.674.964.742

15,87

7,26

18.217.617.103

18.742.585.394

23.864.984.596

1,67

27,33

5.031.840.265


5.521.114.853

7.771.577.014

9,72

40,76

-3.973.375.279

-4.115.033.450

-6.175.473.213

3,57

50,07

73.890.441

-10.623.640

25.000.000

-114,38

335,32

1.132.355.427


1.395.457.763

1.621.103.801

23,23

16,17

770.001.690

948.911.279

1.102.350.585

23,23

16,17

81,43

-

-

03/02

04/03

thu
Doanh thu

hàng xuất
khẩu
Các khoản
giảm trừ
1. Doanh thu
thuần
2. Giá vốn
hàng bán
3. Lợi nhuận
gộp
4. Lợi nhuận
thuần từ HĐ
SXKD
5. Lợi nhuận
từ HĐ tài
chính
6. Lợi nhuận
khác
7. Tổng lợi
nhuận trước
thuế
8. Lợi nhuận
sau thuế
Các chỉ tiêu
phân tích (%)
1. Giá vốn /

82,04

83,89


Doanh thu

Lớp Kế Tốn K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p
2. LN gộp /

Nguyễ n Chí Hưng

17,96

16,11

18,57

-

-

1,10

1,20

1,26

-


-

0,75

0,81

0,86

-

-

78,92

82,39

83,42

-

-

Doanh thu
3. LN trước
thuế / Doanh
thu
4. LN sau
thuế / Doanh
thu

5. DT hàng
xuất khẩu /
Doanh thu
(%)

Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ Cơng ty may Thăng Long
Că n cứ và o bả ng 2, ta có thể thấ y tổ ng doanh thu củ a công ty
nă m 2003 tă ng so với nă m 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với
13,32%; nă m 2004 tă ng so với nă m 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương
ứng với 10,5%. Như vậ y, tổ ng doanh thu củ a cơng ty có xu hướng tă ng
qua 3 nă m 2002 - 2004, tuy nhiên tố c đ ộ tă ng có xu hướng giả m dầ n.
Trong tổ ng doanh thu củ a Công ty may Thă ng Long thì doanh thu hà ng
xuấ t khẩ u ln chiế m mộ t phầ n rấ t lớn. Nă m 2002 doanh thu hà ng
xuấ t khẩ u chiế m 78,92% tổ ng doanh thu tồ n cơng ty; nă m 2003 chiế m
82,39%; nă m 2004 chiế m 83,42%. Đó là do Cơng ty may Thă ng Long là
mộ t công ty chủ yế u thực hiệ n gia công hoặ c sả n xuấ t theo các đ ơn
đ ặ t hà ng đ ể xuấ t khẩ u. Thị trường trong nước củ a cơng ty cịn chưa
phát triể n, mặ c dù trong những nă m gầ n đ ây, công ty đ ã quan tâm hơn
đ ế n thị trường nộ i đ ị a nhưng doanh thu thu đ ược từ thị trường nà y
còn chưa cao so với tổ ng doanh thu củ a công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu
(12,32%). Điều đó, chứng tỏ cơng ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để
hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng
7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy,
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

qua 2 năm 2003 - 2004, cơng ty đã thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, từ đó cơng ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc
độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của công ty là 18.742.585.394
VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của
công ty đã là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do cơng
ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm
2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành cơng
của cơng ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh
thu hay LN sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN
gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003
là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng
lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh và đưa cơng ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần
tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của cơng ty may Thăng
Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy cơng ty đang có những bước phát
triển vững chắc. Một trong những thành cơng lớn của cơng ty, đó là mở rộng
được thị trường xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân
tố tích cực mà công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặ c điể m tổ chức, quả n lý sả n xuấ t kinh doanh:
1. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
Cơng ty may Thă ng Long có hình thức hoạ t đ ộ ng là : sả n xuấ t kinh doanh - xuấ t nhậ p khẩ u với các loạ i sả n phẩ m chủ yế u như quầ n
áo bò, quầ n áo sơ mi, bò dà i, áo sơ mi cao cấ p, áo jacket, áo khoác các

loạ i, quầ n áo trẻ em các loạ i... Đặ c đ iể m, công ty chủ yế u là gia công
các mặ t hà ng may mặ c theo đ ơn đ ặ t hà ng nên q trình sả n xuấ t
thường mang tính hà ng loạ t, số lượng sả n phẩ m lớn, chu kỳ sả n xuấ t
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

ngắ n xen kẽ , sả n phẩ m phả i qua nhiề u giai đ oạ n công nghệ chế biế n
phức tạ p kiể u liên tụ c theo mộ t trình tự nhấ t đ ị nh là từ cắ t - may - là
- đ óng gói - đ óng hịm - nhậ p kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt
may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số
lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái qt quy trình cơng nghệ này theo sơ đồ sau:

NVL
( vải )

Cắ t
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt

Đánh số
Đồng
bộ

Thêu

May
May
thân
May
tay
..........
Ghép
thành
thành
phẩm



Tẩ y

mà i
Vật liệu
phụ

Đóng gói
kiểm tra

Bao bì
đóng kiện


Nhậ p
kho

Sơ đồ 1: Quy trình cơng nghệ sả n xuấ t sả n phẩ m

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phầ n hoá nă m 2003, công ty may Thă ng Long đ ã
trở thà nh mộ t công ty cổ phầ n trong nă m 2004. Do đ ó phương thức quả n
lý củ a cơng ty đ ã chuyể n từ tính chấ t tậ p trung và o mộ t và i cá nhân lãnh
đ ạ o và chị u sự chi phố i củ a cấ p trên sang tính chấ t đ ược tự quyế t, lãnh
đ ạ o và kiể m soát củ a mộ t tậ p thể các cổ đ ông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp

Đại hội đồng cổ
đông


Hội đồng quản trị

Khối quản lý sản
xuất

Khối phục vụ sản
xuất

Ban kiể m soát

Khối sản xuất
trực tiếp

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế , hiệ n nay bộ máy quả n lý củ a công ty vẫ n chia thà nh
hai cấ p, cấ p cơng ty và cấ p xí nghiệ p với sự chỉ đ ạ o củ a tổ ng giám
đ ố c do hộ i đ ồ ng quả n trị cử ra.

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:

Bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đ ố c là các phòng ban với những chức nă ng và
nhiệ m vụ :
- Vă n phịng cơng ty.
- Phịng kế tốn tà i vụ
- Phịng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiệ n nay cơng ty may Thă ng Long có 9 xí nghiệ p thà nh viên chính
là : XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đ óng tạ i Hà Nộ i; XN may Hả i Phịng
đ óng tạ i Hả i Phịng; XN may Nam Hả i đ óng tạ i Nam Đị nh, mộ t xí
nghiệ p phụ trợ và mộ t xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chun mơn hố theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệ p 1: chuyên sả n xuấ t hà ng áo sơ mi cao cấ p.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bị.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngồi để sản xuất hàng dệt kim, áo
cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phịng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết
bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập
Lớp Kế Toán K33


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

khẩu. Ngồi ra, xí nghiệp may Hải Phịng cịn có một phân xưởng sản xuất
nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu
trong Công ty và một phần sản phẩm được bán ra thị trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng
công ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển
Cơng ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng
mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất
những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phịng xí nghiệp, tổ
cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng


Tổ ng giám đố c

Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật

Văn
phịng

Phịng
kế tốn
cơng ty

Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất

Phịng
kế
hoạch
đầu tư

Phịng
kỹ
thuật

Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính

Phịng
kho


TTTM

GTSP

Cửa
hàng
thời
trang

Phịng
kiểm
tra chất
lượng

GĐ các xí
nghiệ p thà nh
viên

Nhân viên thố ng
kế các xí nghiệ p

XN1

XN2

XN3

Nhân viên thố ng
kê phân xưởng


XN4

XN5

Phân xưởng
thêu

XN
phụ
trợ

XN
may
Hải
Phịng

XN
may
Nam
Hải

Xưởng
thời
trang

Phân xưởng
mài

Lớp Kế Tốn K33


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long
Phầ n II
Thực trạ ng hạ ch tốn chi phí sả n xuấ t và tính giá
thà nh sả n phẩ m tạ i Công ty may Thă ng Long

I/ Đặ c điể m tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Cơng
ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Tồn bộ cơng việc kế
tốn của cơng ty được tập trung ở phịng kế tốn tài vụ. Tại các xí nghiệp thành
viên khơng tổ chức bộ máy kế tồn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế tốn
thống kê.
1.1 Phịng kế tốn tài vụ tại cơng ty :
Nhiệm vụ của phịng kế tốn tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thu thập xử lý các thơng tin kế tốn ban đầu, thực hiện chế độ hạch tốn và quản
lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phịng kế tốn cịn
cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính của cơng ty một cách đầy đủ, chính
xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các
quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty. Dựa trên quy mô sản xuất,
đặc điểm tổ chức quản lý của cơng ty cùng mức độ chun mơn hố và trình độ
cán bộ, phịng kế tốn tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức theo các
phần hành kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế tốn tổng hợp, là người chịu trách

nhiệm chung tồn cơng ty. Kế tốn trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và
Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

điều hành cơng tác kế tốn; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp
tồn cơng ty và lập báo cáo kế tốn.
- Tiếp đến là phó phịng kế tốn, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh tốn): có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc
và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngồi ra, kế tốn vốn bằng
tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật
ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế tốn vật tư: có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối
tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp
báo cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành. Khi có u cầu kế toán vật tư và các
bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế tốn,
nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngun nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của
Cơng ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến
tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ
số 3, nhật ký chứng từ số 9.

- Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các
tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các
xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán
lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương
của Công ty và bảng phân bổ số 1.

Lớp Kế Toán K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

- Kế tốn cơng nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản
lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế tốn cơng nợ ghi sổ chi
tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê
số 11.
- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách
nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản
155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan.
Bộ phận kế tốn này gồm 3 người trong đó có 1 người phụ trách phần gia cơng.
- Kế tốn tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối
chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.

1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của công ty, căn cứ
vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất,
tồn và chuyển lên phịng kế tốn cơng ty. Ngồi ra, các nhân viên này phải chấp
hành nội quy hạch toán nội bộ của công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định
mức trước khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho công ty. Cụ thể, nhân viên
thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủ ng loạ i nguyên vậ t liệ u đ ưa và o sả n xuấ t theo từng mặ t
hà ng củ a xí nghiệ p.

Lớp Kế Tốn K33

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Chuyên đ ề thực tậ p tố t nghiệ p

Nguyễ n Chí Hưng

+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số
lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho cán bộ cơng nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số
lượng thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuố i tháng nhân viên thố ng kê xí nghiệ p lậ p “Báo
cáo nhậ p - xuấ t - tồ n kho nguyên vậ t liệ u“ và “ áo cáo chế
biế n nguyên vậ t liệ u”, “Báo cáo hà ng hố“ chuyể n lên
phịng kế tốn công ty cũ ng như că n cứ và o sả n lượng
thà nh phẩ m nhậ p kho, đơn giá gia công trên mộ t đơn vị

sả n phẩ m và tỷ giá hiệ n hà nh lậ p “Bả ng doanh thu chia
lương“, gửi lên phịng kế tốn cơng ty. Nhân viên thố ng
kê phân xưởng cịn phả i lậ p các “Báo cáo thanh quyế t
toán hợp đồ ng“ ( như Báo cáo tiế t kiệ m ngun liệ u ) và
gửi lên cho cơng ty tính thưởng. Công ty nhậ p lạ i số
nguyên vậ t liệ u nà y với đơn giá nhậ p là 20% củ a 80% đơn
giá thị trường. Đồ ng thời kế toán cũ ng hạ ch toán phế liệ u
thu hồ i nhậ p kho cơng ty, kế tốn tính thưởng 50% giá trị
phế liệ u thu hồ i cho xí nghiệ p.
Ta có thể khái qt bộ máy kế tốn tại Cơng ty may Thăng Long theo mơ
hình sau:
Kế tốn trưởng

Phó phịng kế
tốn

K33
KếLớp
tốnKế Tốn
Kế tốn
vốn
vật tư
bằng

Kế tốn
TSCĐ
và vốn

Kế tốn
tiền

lương

Kế tốn
cơng nợ

KT tập
hợp chi
phí và

Kế tốn
tiêu thụ

Thủ
quỹ

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×