Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
1.
..o0o..
LUN VN TT NGHIP
TI: Hồn thiện cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phn
May Thng Long
THNH PH HCM, NGY..THNG..NM
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dòng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Lời mở đầu
Hin nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành có
đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Khơng những thế cịn giải quyết
cơng ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam,
Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các
mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam,
trong hơn 45 năm phát triển Công ty đ• có nhiều đóng góp trong cơng cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Cơng ty đ• được Đảng và Nhà nước tặng thưởng
nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Cơng ty được
cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công
nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường
cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một mặt Cơng ty đ• đầu tư thay đổi
công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, Công ty đ• chú trọng đến cơng tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển. Bộ máy kế tốn trong Cơng ty
hiện nay đ• phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng
thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là
một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đ• chọn Cơng
ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế tốn trong thực tế.
Em đ• chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần May Thăng Long “ làm đề tài
nghiên cứu cho lun vn tt nghip.
Luận văn tôt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
may Thăng Long.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Công
ty may Thăng Long.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dòng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo
cáo thực tập tổng hợp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận
được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của những người quan tâm để báo
cáo này có thể hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ môn kế
toán-trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phòng kế
toán tài vụ Công ty may Thăng Long đà giúp đỡ em hoàn thành luận văn thực
tập này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Phần I
Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty:
2. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ:
Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên thường gọi:
Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch tiếng anh:
Thanglong garment joint stock company
Tên viết tắt:
Thaloga
Trụ sở chính:
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại:
(84-4) 8623372
E-Mail:
Web :
www.thaloga.com.vn
Fax: (84-4) 8623374
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng
Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày
08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty
mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp
phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có
khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những
năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất
phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đà hoàn
thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty
đà hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt
112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần
năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những
năm này Công ty đà mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngoài như
Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty
đà có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm
Giáo viên hướng dẫn: Tr¬ng Anh Dịng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
làm việc về 250 phố Minh Khai, thuéc khu phè Hai Bµ Trng nay lµ quận Hai
Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận
lợi, mặt bằng rộng rÃi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước,
nay đà thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá
hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự
thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất
độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may
mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi
thành Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn
như công ty đà phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các
cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5
năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đà tập trung vào một số
hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành
may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm
1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long.
Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xà hội, Công ty đà không
ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian
này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản
xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận
thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty
giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước:
Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của
Công ty, năm 1983 Nhà nước đà trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân
chương Lao động hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị
trường theo định hướng xà hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự
tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xà hội chủ nghĩa Xô
Viết tan rà và các nước xà hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lÃnh đạo của Công ty
may Thăng Long đà quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để
thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA)
trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản
(JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị
trường xuất khẩu. Công ty đà ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở
Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà níc cÊp giÊy phÐp
xt nhËp khÈu trùc tiÕp. C«ng ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với
khách hàng đà giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực
hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ
đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công
nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ
nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may
Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp
may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế
phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đà mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ
đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đÃ
mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước
ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đÃ
chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đà thành lập Trung tâm
thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích
trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên
ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu
quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đà thực hiện theo hệ thống quản lý ISO
9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định
số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty
Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần,
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của
Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong
quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát
hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá:
Vốn điều lệ của công ty:
23.306.700.000 đồng
Vốn điều lệ được chia thành:
233.067 cổ phần
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:
100.000 đồng
Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long
đà đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển
của đất nước trong thời kú chèng Mü cịng nh trong thêi kú ®ỉi míi. Ghi
nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đà trao tặng cho đơn vị nhiều
huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản
xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đà phát triển quy mô
và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp
có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà
Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên,
năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng
hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket, đồ jeans.
3. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá công ty may Thăng Long năm 2003, ngành
nghề kinh doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các
loại nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị
tạo mẫu thời trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may.
Giáo viên híng dÉn: Tr¬ng Anh Dịng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công
nghiệp tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy,
mỹ phẩm, rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng,
vận tải, du lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đà đăng ký rất nhiều ngành nghề
kinh doanh khác nhau, để tiện cho viƯc më réng lÜnh vùc kinh doanh sau nµy.
Nhng, hiƯn nay, trên thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh,
xuất nhập khẩu các nguyên liệu, sản phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hoá
Công ty may Thăng Long từ khi thành lập đà trải qua 45 năm trưởng thành
và phát triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu
ngành dệt may của Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản
phẩm may mặc có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và
ngoài nước, sản xuất các sản phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục
vụ ngành dệt may Việt Nam. Công ty có hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn
ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty luông được ưa thích và bình
chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu
sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh
và đồng phục công sở thông qua triển lÃm và biểu diễn thời trang.
Giáo viên hướng dÉn: Tr¬ng Anh Dịng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Ngoài ra, Công ty còn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và
các công ty khác.
2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ
yếu là các nước xà hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo
thời gian, cùng với sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, thị trường
của Công ty ngày càng được mở rộng ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà
Lan, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với sự sụp đổ của hàng loạt
nước xà hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "mất trắng". Trước tình
hình đó, Công ty đà đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung hơn
vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và chú ý
hơn nữa đến thị trường nội địa. Chính vì vậy, Công ty đà mở thêm được nhiều
thị trường mới và quan hệ hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài có tên tuổi
như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech
(Đài Loan); Mangharms (Hồng Kông); Texline (Singapore); Takarabuve
(Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty may Thăng Long
cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đà xuất khẩu được
sang thị trường Mỹ.
Hiện nay, Công ty đà có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó
có những thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất
khẩu chủ yếu và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan
Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi, Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề
sống còn, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Vì vậy, hiện nay
công ty đà đề ra và đang thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như
sau:
- Đối với thị trường gia công: Công ty tiếp tục duy trì và giữ vững
những khách hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị
trường mới như Châu á, châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách
hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị
trường FOB vì đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang
xây dựng hệ thống sáng tác mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà
thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn việc sản xuất sản phẩm may với sản
phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để thúc đẩy sự phát triển
của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ
trọng nội địa hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty
quan tâm. Chính vì vậy, công ty may Thăng Long đà thành lập nhiều trung
tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại
Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đà đa dạng
hoá các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại công ty, chào
hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lÃm trong nước và quốc tế,
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở
văn phòng đại diện ở nhiều nước khác nhau.
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đÃ
và đang mở rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế
giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong quá trình sản
xuất nhất là đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là
một trong những động lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát
triển và đứng vững trên thị trường. Công ty may Thăng Long hiện nay có một
đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng cao. Đây cũng chính là một
trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của công việc đòi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần
nhiều đến lao động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn
hơn lao động nam. Năm 2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam
chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao
động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
lượng người là 112 người; tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm
nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số công nhân kỹ thuật và lao động phổ
thông tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng
10% so với năm 2003, năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Thu nhập bình quân (người/tháng) 1.000.000
1.100.000
1.300.000
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đÃi ngộ và đào tạo người lao động được thực
hiện theo đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp
đồng lao động theo điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày
12/10/1996 của Bộ Lao động thương binh xà hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm
dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo điều 10 Nghị định 198/CP ngày
31/12/1994 của Chính phủ.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo
điều kiện cho cán bộ nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật
nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo phương án cổ phần hoá, trong hơn 23 tỷ
đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ là 51%, tỷ lệ cổ phần bán
cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát huy quyền
làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
4. Vốn, tài sản của công ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm
(2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
So sánh (%)
03/02
04/03
A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH
42.147.873.780
57.674.477.909
63.341.713.645
36,84
9,83
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
- Tiền
Nguyễn Chí Hưng
1.486.335.651
250.049.377
952.199.374
-83,18
280,80
- Các khoản phải thu
20.731.031.793
25.952.339.991
24.354.375.006
25,19
-6,16
- Hàng tồn kho
18.563.497.881
30.276.324.204
36.754.739.206
63,10
21,40
1.367.008.455
1.195.764.337
1.280.400.059
-12,53
7,08
2. TSCĐ và ĐTDH
34.122.501.357
49.508.246.859
56.236.641.729
45,09
13,59
- Nguyên giá TSCĐ
64.616.468.229
85.492.806.820
91.023.741.921
32,31
6,47
- Giá trị hao mòn luỹ kế
32.039.585.520
38.378.230.689
46.794.659.449
19,78
21,93
1.545.618.648
2.393.670.737
11.007.559.257
54,87
359,86
76.270.375.137
107.182.724.768
119.578.355.374
40,53
11,56
1. Nợ phải trả
58.609.755.776
89.014.041.892
98.543.501.855
51,88
10,71
- Nợ ngắn hạn
44.324.020.573
56.970.374.020
64.053.276.205
28,53
12,43
- Nợ dài hạn
14.285.735.203
32.043.667.872
34.490.225.650
124,31
7,64
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
17.660.619.361
18.168.682.877
21.034.853.519
2,88
15,78
- Nguồn vốn, quỹ
17.769.449.050
18.385.925.758
21.347.397.240
3,47
16,11
-108.829.689
-217.242.882
-312.543.721
99,62
43,87
76.270.375.137
107.182.724.768
119.578.355.374
40,53
11,56
- TSLĐ khác
- Chi phí XDCBDD
Tổng tài sản
B/ Nguồn vốn
- Nguồn kinh phí, quỹ
khác
Tổng nguồn vốn
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công
ty năm 2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với
40,53% (trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố
định và đầu tư dài hạn tăng 45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12.395.630.606 VNĐ tương ứng với 11,56% (trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng
9,83% còn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng tỏ quy mô tài sản
của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do môi trường kinh doanh
ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm
2002 là 508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm
2003 là 2.866.170.642 VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004 luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mô tài
sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công ty đều được tăng lên từ
nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng 51,88% (trong
đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải
trả tăng so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
dài hạn tăng 7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các
năm. Đặc biệt là tốc độ tăng của nợ dài hạn qua 3 năm đà giảm xuống nhanh.
Đây là một cải thiện trong tình hình tài chính của Công ty.
Giáo viên hướng dÉn: Tr¬ng Anh Dịng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
5. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
(2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2002
Tổng doanh thu
Năm 2003
Chênh lệch (%)
Năm 2004
03/02
102.651.784.615 116.328.197.522 128.539.949.338
Doanh thu hàng xuất khẩu
81.014.797.792
Các khoản giảm trừ
95.837.890.380 107.229.336.991
0
1. Doanh thu thuần
0
04/03
13,32
10,50
18,30
11,89
13,32
10,50
15,87
7,26
0
102.651.784.915 116.328.197.522 128.539.949.338
2. Giá vốn hàng bán
84.217.617.103
97.585.612.128 104.674.964.742
3. Lợi nhuận gộp
18.217.617.103
18.742.585.394
23.864.984.596
1,67
27,33
5.031.840.265
5.521.114.853
7.771.577.014
9,72
40,76
-3.973.375.279
-4.115.033.450
-6.175.473.213
3,57
50,07
73.890.441
-10.623.640
1.132.355.427
1.395.457.763
1.621.103.801
23,23
16,17
770.001.690
948.911.279
1.102.350.585
23,23
16,17
1. Giá vốn / Doanh thu
82,04
83,89
81,43
-
-
2. LN gép / Doanh thu
17,96
16,11
18,57
-
-
3. LN tríc thuÕ / Doanh thu
1,10
1,20
1,26
-
-
4. LN sau thuÕ / Doanh thu
0,75
0,81
0,86
-
-
5. DT hµng xuÊt khÈu /
78,92
82,39
83,42
-
-
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ
SXKD
5. Lợi nhuận từ HĐ tài chính
6. Lợi nhuận khác
7. Tổng lợi nhuận trước thuế
8. Lợi nhuận sau thuế
25.000.000 -114,38 335,32
Các chỉ tiêu phân tích (%)
Doanh thu (%)
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Công ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003
tăng so với năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm
2004 tăng so với năm 2003 là 12.211.751.816 VNĐ tương øng víi 10,5%.
Nh vËy, tỉng doanh thu cđa C«ng ty có xu hướng tăng qua 3 năm 2002 2004, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong tổng doanh thu của
Công ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm một phần
rất lớn. Năm 2002 doanh thu hµng xt khÈu chiÕm 78,92% tỉng doanh thu
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
toàn Công ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do
Công ty may Thăng Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản
xuất theo các đơn đặt hàng để xuất khẩu. Thị trường trong nước của Công ty
còn chưa phát triển, mặc dù trong những năm gần đây, Công ty đà quan tâm
hơn đến thị trường nội địa nhưng doanh thu thu được từ thị trường này còn
chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty.
Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy,
tốc độ tăng giá vốn trong 2 năm này đà cao hơn tốc độ tăng doanh thu
(12,32%). Điều đó, chứng tỏ Công ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để
hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng
7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm này là 10,5%. Như vậy,
qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đà thực hiện được việc tiết kiệm chi phí sản
xuất, từ đó Công ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đà ngày càng tăng lên với một tốc
độ tăng rất nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394
VNĐ, tăng1,67% so với năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của
Công ty đà là 23.864.984.596 và tăng 27,33% so với năm 2003. Đó là do
Công ty đà tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn hàng bán năm 2004 so với
năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong những thành
công của Công ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN tríc thuÕ / Doanh
thu hay LN sau thuÕ / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN
gộp / Doanh thu năm 2003 có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003
là 16,11%; năm 2002 là 17,96%) nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đà tăng
lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy nhiên, để có điều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh và đưa Công ty phát triển nhanh chóng, ban giám đốc cần
tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Công ty may
Thăng Long qua 3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy công ty đang có những
bước phát triển vững chắc. Một trong những thành công lớn của Công ty, đó là
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là
những nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh
doanh - xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần
áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ
em các loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc
theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số
lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất
định là từ cắt - may - là - đóng gói - đóng hòm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt
may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi
chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số
lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình công nghệ này theo sơ đồ sau:
NVL
( vải )
Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng
bộ
Thêu
May
May
thân
May
tay
..........
Ghép
thành
thành
phẩm
Là
Tẩy
mài
Vật liệu
phụ
Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đà trở
thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của
Công ty đà chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lÃnh đạo và chịu sự
chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lÃnh đạo và kiểm soát của một
tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Khối quản lý sản
xuất
Khối phục vụ sản
xuất
Ban kiểm soát
Khối sản xuất
trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai
cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội
đồng quản trị cử ra.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo
trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là:
XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại
Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và
một xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo
cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết
bị, phụ tùng thay thế, nguyên phơ liƯu ngµnh dƯt may chê xt khÈu vµ nhËp
khÈu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân xưởng sản xuất
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong
Công ty và một phần sản phẩm được bán ra thị trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công
ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển Công
ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng
mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất
những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ
cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật
Văn
phòng
Phòng
kế toán
công ty
Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
kỹ
thuật
Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính
Phòng
kho
TTTM
và
GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
Phòng
kiểm
tra chất
lượng
GĐ các xí nghiệp
thành viên
Nhân viên thống kế
các xí nghiệp
XN1
XN2
XN3
Nhân viên thống kê
phân xưởng
XN4
XN5
Phân xưởng
thêu
XN
phụ
trợ
XN
may
Hải
Phòng
XN
may
Nam
Hải
Xưởng
thời
trang
Phân xưởng
mài
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Phần II
Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình
Công ty may Thăng Long
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công
ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành
viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ lµ híng dÉn vµ kiĨm tra viƯc thùc hiƯn
thu thËp xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản
lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính
xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy
định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc
điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán
bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức theo các phần
hành kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách
nhiệm chung toàn Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và
điều hành công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp
toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
- Kế toán vốn bằng tiỊn (KÕ to¸n thanh to¸n): cã tr¸ch nhiƯm kiĨm tra tÝnh
hỵp lƯ cđa chøng tõ gèc, viÕt phiÕu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc
và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng
tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật
ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê sè 1, sè 2.
- KÕ to¸n vËt t: cã nhiƯm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối
tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp
báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các
bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu
có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thùc hiƯn ph©n loại tài sản cố định hiện có của
Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến
tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ
số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các
tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các
xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán
lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của
Công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản
lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê
số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách
nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản
155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan.
Bộ phận kế toán này gồm 3 người trong đó có 1 người phụ trách phần gia công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu
với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ
vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất,
tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp
hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định
mức trước khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên
thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của
xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số
lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số
lượng thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
Cuối tháng, nhân viên thống kế xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên
vật liệu và báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh
toán lương để chuyển lên phòng kế toán tài vụ của Công ty. Nhân viên thống kê
phân xưởng phải lập các báo cáo thanh, quyết toán hợp đồng, báo cáo tiết kiệm
nguyên vật liệu và gửi lên cho Công ty tính thưởng. Công ty nhập lại số nguyên
liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường; đồng thời kế toán
hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho Công ty và tính thưởng 50% giá trị phế liệu
thu hồi cho xí nghiệp.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô
hình sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
vật tư
Kế toán
TSCĐ
và vốn
Kế toán
tiền
lương
Kế toán
công nợ
KT tập
hợp chi
phí và
tính giá
thành
Kế toán
tiêu thụ
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long
Như vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo
mô hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều được thực hiện ở
tại phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xưởng, các nhân viên thống kê chỉ
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Chí Hưng
thực hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên
phòng kế toán tài vụ trên Công ty.
2. Chế độ kế toán áp dụng:
Trước đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán được áp dụng tại
Công ty là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty
vẫn áp dụng chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong
hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế
toán. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp tuyến tính. Kế
toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ
thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng
dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng
một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159,
TK 221, TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu thu
Người nộp
tiền
Giấy đề nghị
tạm ứng
Kế toán vốn
Kế toán
Thủ quỹ
Kế toán vốn
bằng tiền
trưởng
Phiếu thu
Ký duyệt
Thu tiền, ký
Ghi sổ, bảo
phiếu thu
phiếu thu
quản, lưu trữ
bằng tiền
Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng
LUAN VAN CHAT LUONG download : add