Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những
ngành có đóng góp lớn cho ngân sách của Nhà Nước, khơng những thế cịn
giải quyết cơng ăn việc làm cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở
Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh và
xuất khẩu các mặt hàng dệt may.
Trước đây, Công ty thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam, trong
hơn 45 năm phát triển Cơng ty đã có nhiều đóng góp trong cơng cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng
nhiều hn chương cao q vì các thành tích của mình. Năm 2003, Cơng ty
được cổ phần hố theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ
Công Nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế
thị trường cạnh tranh ngày càng cao như ngày nay, một mặt, Công ty đã đầu tư
thay đổi công nghệ ngay từ những năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm; mặt khác, Công ty đã chú trọng đến công tác quản lý sản xuất để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát triển.
Bộ máy kế tốn trong Cơng ty hiện nay đã phát huy được hiệu
quả, giúp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các
thông tin cần thiết cho ban giám đốc. Đây cũng là một thành cơng của Cơng
ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn Công ty làm nơi để nghiên
cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế.
Chuyên đề tốt nghiệp của em được chia thành ba phần:
Phần 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phầm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2 : Thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất tại công ty cổ phần may Thăng Long .
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
1
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phần 3 : Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất tại công ty cổ phần may Thăng Long .
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn
chế nên chuyên đề thực tập này khơng tránh khỏi có một số thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng góp và bổ sung của các thấy cơ để em
có thể hoàn thiện hơn kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kế tốn
Trường ĐH Lao Động Xó Hội, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cụ Bựi
Thị Chanh cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cán bộ, nhân viên phịng Tài
chính-Kế tốn Cơng ty May Thăng Long đó giỳp em hồn thành chuyờn đề tốt
nghiệp này.
SV: Tơ Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
2
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT
1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến
hành sản xuất trong một thời kỳ nhất định
- Chi phí về lao động sống: bao gồm tiền lương phải trả cho cán bộ công
nhân viên và các khoản trích theo tỷ lệ % nhất định so với tổng quỹ lương cấp
bậc phải trả cho cán bộ cơng nhân viên của tồn doanh nghiệp.
- Chi phí về lao động vật hóa: gồm giá trị các NVL, giá trị CCDC xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh, chi phí về năng lượng, chi phí khấu hao
TSCĐ…
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, tính
chất kinh tế cũng như mục đích cơng dụng đối với q trình sản xuất khác
nhau. Tùy theo mục đích quản lý và xem xét chi phí dưới góc độ khác nhau
mà có cách phân loại chi phí cho phù hợp. Sau đây là các cách thức phân loại
chi phí sản xuất :
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp:
- Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải mua sắm, chuẩn bị từ
trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm :
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
3
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Chi phí nguyên vật liệu: gồm nguyên vật liệu chính và phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản, công cụ dụng cụ…phục
vụ cho hoạt động sản xuất và chế tạo trong kỳ.
+ Chi phí nhân cơng: là tồn bộ số tiền lương tiền cơng phải trả, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của cơng nhân, viên chức
trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chi phí khác bằng tiền: gồm tồn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngồi các yếu tố chi phí trên như tiếp
khách, hội họp, hội nghị.
- Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong q trình
phân cơng và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo cách này là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, là cơ sở xác định mức tiêu hao vật chất,
tính thu nhập quốc dân cho từng ngành, toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và cơng dụng kinh tế:
Căn cứ vào cơng dụng kinh tế của chi phí sản xuất kinh doanh được
chia thành:
- Chi phí sản xuất, bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu
chính, ngun vật liệu phụ, nhiên liệu…sử dụng trực tiếp cho sản phẩm.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ chi phí về tiền cơng, tiền trích
BHXH, KPCĐ, BHXH của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
4
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở phân xưởng,
bộ phận sản xuất ngồi các chi phí sản xuất trực tiếp như: chi phí nhân viên
quản lí phân xưởng, chi phí vật liệu, CCDC, CP khấu hao TSCD, CP mua
ngoài, CP khác bằng tiền.
+Chi phí sản xuất chung cố định như: CP khấu hao, bảo dưỡng máy móc,
chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng.
+Chi phí sản xuất chung biến đổi: CP NVL gián tiếp, CP nhân công gián
tiếp.
- Chi phí ngồi sản xuất, bao gồm:
+ Chi phí bán hàng là chi phí lưu thơng và CP tiếp thị phát sinh trong q
trình tiêu thụ SP hàng hố, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là CP liên quan đến việc phục vụ và quản lí
SXKD có tính chất chung cho tồn doanh nghiệp
+ Chi phí khác: là CP liên quan đến hoạt động ngoài hoạt động SX, gồm: Chi
phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Đối với cách phân loại này, sẽ giúp cho nhà quản lý xây dựng được
khung giá thành sản phẩm một cách chính xác, là cơ sở lập định mức chi phí
sản xuất.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất hay quá
trình mua hàng để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm bao
gồm : CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp và CP sản xuất chung.
- Chi phí thời kì: là những chi phí để phục vụ cho hoạt động SXKD, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ
phát sinh chi phí, bao gồm CP bán hàng và CP quản lí DN.
SV: Tơ Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
5
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.2.4. Phân loại CP SXKD theo phương pháp hạch toán quy nạp CP
cho các đối tượng chịu CP.
Theo cách phân loại này CP SXKD bao gồm:
-
Chi phí trực tiếp: là những CP liên quan đến đối tượng kế toán tập hợp
CP. CP này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CP, chúng dễ nhận biết và
hạch toán chính xác như: CP NVL trực tiếp, CP nhân cơng trực tiếp.
-
Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí khác nhau nên khơng thể hạch tốn trực tiếp được, mà phải thực
hiện phân bổ CP.
1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình cơng nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này, CP SXKD được chia ra thành:
-
Chi phí cơ bản: là các CP liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ
chế tạo SP như: CP NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP khấu hao
TSCD dùng trực tiếp và SX sản phẩm.
-
Chi phí chung: là CP liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có
tính chất chung như chi phí quản lí ở các phân xưởng, CP quản lý doanh
nghiệp.
Với cách phân loại CP này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được phương hướng tập hợp CP, hạ thấp giá thành.
1.2. Đối tượng và nhiệm vụ cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xut:
- Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền
với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm đợc sản xuất.
Kế toán cần xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
6
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phÝ s¶n xt, cung cÊp sè liƯu cho việc tính giá thành sản
phẩm.
- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới
hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác
tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp CPSX là xác
định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chÞu chi phÝ.
1.2.2 . Nhiệm vụ cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất:
Các nhiệm vụ cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất gồm:
-
Nhận thức đúng đắn đối tượng kế toán CPSX , lựa chọn phương pháp
tập hợp CPSX theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
-
Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân rõ
trách nhiệm của từng thành viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc biệt
đến bộ phận kế toán các yếu tố CP.
-
Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu , hệ thống tài khoản ,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán dảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận - xử lý - hệ thống hố thơng tin về chi phí giá
thành của doanh nghiệp.
-
Thường xuyên kiểm tra thơng tin về kế tốn CPSX.
-
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí.
1.3. Giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm:
1.3.1 . Giá thành sản phẩm:
1.3.1.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản
phẩm, lao vụ đã hồn thành.
SV: Tơ Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
7
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá
thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch hoặc giá thành của các kỳ trước.
Giá thành này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến
hành sản xuất.
- Giá thành định mức: là giá thành được tính trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Dựa vào giá thành định mức có thể tính
đúng đắn của các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong quá trình sản xuất.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các chi
phí sản xuất về sản lượng thực tế phát sinh.
Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm gồm:
- Giá thành sản xuất ( giá công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành toàn bộ ( giá tiêu thụ): Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sn phm.
Giá
Giá
thành
=
thành
toàn bộ
sản
sn phm
xuất
Chi phí
+
bán
hàng
+
Chi phí
QLDN
1.3.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá
thành sản phẩm:
SV: Tụ Th Hương. Lớp: Đ1KT1
8
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giỏ thnh sn phm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu
hiện của quá trình sản xt cã mèi quan hƯ chỈt chÏ víi
nhau. Chi phÝ sản xuất và giá thành sản phẩm có bản chất tơng tự, đều là hao phí về lao động mà doanh nghiệp đà bỏ
ra cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm không phải là một mà có sự khác nhau về lợng, về thời gian và thể hiện qua các điểm sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định
đà phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với
khối lợng sản phẩm, dịch vụ, công việc, lao vụ đà sản xuất
hoàn thành.Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần
chi phí thực tế đă phát sinh ( chi phí trả trớc ) hoặc một
phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng đà ghi nhận là chi phí
của kỳ này ( chi phí phải trả ). Hơn nữa, theo quy định, một
số chi phí không đợc tính vào giá thành mà tính vào chi phí
của nghiệp vụ tài chính.
-
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến
những sản phẩm đă hoàn thành mà còn liên quan đến cả
sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá
thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên
quan đến chi phí sản xuất của s¶n phÈm dë dang kú tríc
chun sang.
- Chi phÝ s¶n xuất phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ đà hoàn thành.
Giá
thành
Trị giá
= sản phẩm
Chi phí
+ sản xuất
SV: Tụ Th Hng. Lp: 1KT1
Trị giá
- s¶n phÈm
Chi
- phÝ
9
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giỏ thnh sn phm
sản
dở dang
phát sinh
dở dang
loại
xuất
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
trừ
sản
phẩm
1.3.2. Phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm:
1.3.2.1. Phơng pháp tính giá thành giản đơn (phơng
pháp tính trực tiếp):
Phng phỏp ny được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lượng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn như các nhà máy điện nước, các doanh nghiệp khai thác. Theo phương
pháp này ta có cơng thức tính giá thành sản xuất như sau:
Z = C + Dđk – Dck
J = Z/S
Trong đó: Z: Tổng giá thành của từng đối tượng tính giá thành.
C: Tổng CP phát sinh trong kỳ.
Dđk : Chi phí SXDD đầu kỳ
Dck : Chi phí SXDD cuối kỳ
J: Giá thành đơn vị
S: Sản lượng thành phẩm.
1.3.2.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng 1 quy trình cơng nhệ
sản xuất với cùng 1 loại NVL tiêu hao thu được nhiều loại sản phẩm khác
nhau và chi phí khơng xác định riêng cho từng loại sản phẩm được.
Đối tượng tập hợp CPSX là quy trình cơng nghệ sản xuất, cịn đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm. Trình tự tính giá thành được thực hiện:
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
10
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bước1: Xác định tổng giá thành của cả nhóm sản phẩm bằng phương
pháp giản đơn.
Bước 2: Quy đổi số lượng CP từng loại trong nhóm thành sản phẩm
tiêu chuẩn theo hệ số quy định :
SL sản phẩm
quy chuẩn
Số lượng sản phẩm
=
mỗi thứ SP trong
Hệ số quy định cho
x
từng thứ SP trong nhóm
nhóm
Bước 3: Xác định giá thành sản phẩm đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị sản
=
phẩm tiêu chuẩn
Tổng giá thành của cả nhóm
Tổng số lượng sản phẩm tiêu chuẩn
Bước 4: xác định giá thành đơn vị thực tế từng thứ sản phẩm trong
nhóm
Giá thành đơn
=
vị từng thứ SP
Giá thành đơn vị SP
tiêu chuẩn
x
Hệ số quy đổi của
từng thứ SP
1.3.2.3. Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này áp dụng trong cùng một quy trình cơng nghệ sản xuất,
kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ sản phẩm
theo tỉ lệ.
Trình tự như sau:
- Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành: tiêu chuẩn phân bổ có thể là giá
thành kế hoạch hay giá thành định mức của sản phẩm tính theo sản lượng thực
tế.
- Tính tổng tiêu chuẩn phân bổ:
Tổng tiêu
=
Sản lượng thực tế x Tiêu chuẩn phân bổ của
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
11
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chuẩn phân
sản phẩm quy cách i
sản phẩm quy cách i
bổ
- Tính tỉ lệ giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn
Tỷ lệ tính giá thành
( theo khoản mục)
=
Giá trị SPDDđk + CPPS trong kì – Giá trị SPDDCK
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành từng loại sản phẩm
Tổng giá thành
từng quy cách
=
Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách
x
Tỷ lệ tính giá
thành
1.3.2.4. Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất
SP được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoanh công nghệ, đối
tượng tập hợp chi phí là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công
nghệ.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được xác định bằng cách
cộng CPSX của các bộ phận, chi tiết SP hoặc tổng cộng chi phí của các giai
đoạn, bộ phận SX tạo nên.
1.3.2.5. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất
tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm địi hỏi việc tính giá thành
sản phẩm phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, như: kết hợp phương
pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí......
1.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành :
1.4.1. Phân bổ các chi phí :
Trong từng trường hợp các chi phí sử dụng liên quan đến nhiều đối tượng
không thể tập hợp trực tiếp thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành
phân bổ chúng cho các đối tượng liên quan.
- Trước hết xác định hệ số phân bổ:
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
12
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hệ số
phân bổ
Tổng chi phí cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ
- Sau đó tính ra số chi phí cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ cho
=
từng đối tượng
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tượng
x
Hệ số
phân bổ
1.4.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp
1.4.2.1. Tập hợp CPSX và tính giá thành theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Theo phương pháp KKTX, kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành
theo sơ đồ sau:
TK 152
Xuất NVL
TK 621
TK 154
TK 155
Kết chuyển CP NVL
Nhập kho thành phẩm
TK 214
TK 627
Khấu hao TSCĐ
Kết chuyển CPSX
TK 111, 112, 331
Chi phí khác
SV: Tơ Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
13
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 334, 338
TK 622
CP NCTT
Kết chuyển CP NCTT
1.4.2.2. Tập hợp CPSX và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
Theo phương pháp này, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành như
sau:
TK 154
TK 631
Kết chuyển CPSXDD đk
TK 154
Kết chuyển CPSXDD ck
TK 621
TK 152,
138
Kết chuyển CP NVL TT
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
các khoản giảm chi phí
14
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
TK 622
TK 155
Kết chuyển CP NC TT
Giá thành thành phẩm
Kết chuyển CP SXC
TK 627
TK 632
Các khoản CP
không được tính vào giá thành
1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình cơng nghệ, tính chất sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật
liệu chính:
Theo phương pháp này, tồn bộ chi phí chế biến tính hết cho thành phẩm.
Do đó, sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính.
Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá
thành sản phẩm thì trị giá nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn.
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí NVL
chính thực tế
sử dụng trong
kỳ
x
=
Số lượng sản
phẩm hồn
thành trong
+
SV: Tơ Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
15
kỳ
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo số lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương:
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hồn thành tương đương để đảm bảo tính chính
xác của việc đánh giá. Phương pháp này dùng để tính các chi phí chế biến, cịn
các chi phí ngun vật liệu phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Chi phí SP
dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong
kỳ
x
=
Số lượng SPDD
cuối kỳ quy đổi
thành SP hoàn
thành
Số lượng SP
hoàn thành
trong kỳ
=
+
Số lượng
SPDD cuối
kỳ
Số lượng
SPDD cuối kỳ
quy đổi thành
SP hoàn thành
x
Số lượng
SPDD
cuối kỳ
quy đổi
thành SP
Tỷ lệ hoàn
thành được
xác định
1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định
mức
Căn cứ vào định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các
bước, các cơng việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định SPDD.
Chi phí SPDD = Khối lượng SPDD cuối kỳ x Định mức chi phí
Đánh giá SPDD là việc xác định phần chi phí mà khối lượng SPDD cuối
kỳ phải chịu, việc đánh giá SPDD hợp lý là một trong những nhân tố quyết
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
16
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
Do đó, muốn đánh giá SPDD một cách chính xác, kế toán phải tùy thuộc
vào đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ để lựa chọn
phương pháp đánh giá SPDD một cách phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp.
PHẦN II.
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN MAY
THĂNG LONG
2.1. Tổng quan chung về công ty cổ phần may Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của cơng ty cổ phần may Thăng
Long.
Tên gọi đầy đủ : Công ty Cổ phần may Thăng Long
Tên thường gọi : Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch quốc tế: ThangLong garment joint stock company
(tên viết tắt Thaloga)
Trụ sở chính: 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
17
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tel: (84 4) 38623372 FAX : (84 4) 38623374
Email :
Website : ww.thaloga.com.vn
Công ty Cổ phần may Thăng Long là doanh nghiệp cổ phần thuộc
tổng công ty dệt may Việt Nam. Tiền thân của công ty được thành lập vào
ngày 08/05/1958 theo quyết định bộ ngoại thương với tên công ty may mặc
xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm.
Năm 1965, công ty tách thành 2 đơn vị: Công ty gia cơng may mặc xuất
khẩu và xí nghiệp may mặc xuất khẩu.
Năm 1979, xí nghiệp được Bộ cơng nghiệp quyết định đổi tên là xí
nghiệp may Thăng Long.
Năm 1992, Bộ cơng nghiệp nhẹ cho phép xí nghiệp được chuyển đổi
tên cơng ty là công ty Cổ phần may Thăng Long.
Năm 1993, công ty đầu tư 800 triệu đồng xây dựng xưởng may tại Hải
Phịng. Cũng trong thời gian này, cơng ty đã thành lập trung tâm thương mại
và giới thiệu sản phẩm ở 39 Ngô Quyền - Hà Nội với diện tích 300 m2. Năm
1996 cơng ty đã đầu tư 6 tỷ đồng thành lập xí nghiệp may Nam Hải( Nam
Định). Năm 2001 đầu tư 39 tỷ đồng xây dựng nhà máy Hà Nam.
Ngày 30/03/2004, thực hiện đường lối đổi mới của nhà nước nhằm mục
tiêu phát triển ngành may mặc, cơng ty may Thăng Long chính thức đổi tên
thành cơng ty Cổ Phần may Thăng Long . Hiện nay, công ty Cổ phần may
Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc cơng ty dệt may Việt Nam, gồm 9
xí nghiệp thành viên nằm tại các khu vực Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hòa
Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên.
Tổng vốn của cơng ty là 123.586.183.465 VND, trong đó vốn điều lệ là
23.306.700.700 VND (vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 11.886.400.000 VND,
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
18
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chiếm 51% tổng vốn điều lệ của cơng ty). Vốn vay tín dụng là 85.726.146.392
VND, cịn lại vốn khác là 14.553.337.013 VND.
Chức năng nhiệm vụ chính của công ty là:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc, thời trang;
Xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên liệu thiết bị,
phụ tùng, phụ liệu, hóa chất thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang, các sản
phẩm khác của ngành dệt may.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nói chung của cơng ty cổ phần may Thăng
Long
Công ty được tổ chức quản lý thành 2 cấp: Cấp cơng ty và cấp xí nghiệp
Cấp cơng ty:
Tổng giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của cơng ty
Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp tổng
giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế của cơng ty.
Phó tổng giám đốc sản xuất: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc trực
tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
Phó tổng giám dốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp tổng
giám đốc về đời sống của nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phịng ban chức năng:
Văn phịng cơng ty gồm : Văn thư, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân
sự, dân quân tự vệ.
Phịng kế tốn tài vụ: Chịu trách nhiệm tồn bộ cơng tác hạch tốn
trong cơng ty. Kiểm tra các chi phí phát sinh trong q trình sản xuất, tính
đúng, đảm bảo chính xác, nhắc nhở việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuất trong các xí nghiệp.
SV: Tơ Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phòng kế hoạch thị trường: Nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập
kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tổ chức cơng tác xuất khẩu hàng hóa, giao dịch
đàm phán với bạn hàng.
Phòng kỹ thuật: Triển khai thiết kế mẫu khi có kế hoạch, thử mẫu
thơng qua các khách hàng duyệt rồi mang xuống xí nghiệp để sản xuất hàng
loạt, xác định mức hao phí nguyên vật liệu, tính tiết kiệm vật liệu, hướng dẫn
cách đóng gói cho các xí nghiệp sản xuất.
Phịng KCS: Kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm nhằm loại bỏ
sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào kho thành phẩm. Kiểm tra chất lượng
của ngun phụ liệu từ cơng ty đến xí nghiệp.
Phịng kho: Nhiệm vụ xuất nguyên vật liệu theo yêu cầu của sản
xuất, đo đếm nguyên phụ liệu khi xuất kho, quản lý thành phẩm nhập kho.
Trung tâm thương mại, giới thiệu sản phẩm…
Cấp xí nghiệp: nhiệm vụ của các xí nghiệp là sản xuất các loại hàng
hố
Dưới xí nghiệp là các tổ sản xuất
Ta có thể khái quát bằng sơ đồ sau:
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
20
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổng giám đốc
PGĐ kĩ thuật
Văn
phịng
Phịn
g kế
tốn
Phịng
kế
hoạch
đầu tư
PGĐ sản xuất
Phịng
kĩ
thuật
Kho
PGĐ nội chính
TTTM
và
GTSP
Cửa
hàng
thời
trang
Phịng
kiểm
tra chất
lượng
XN1
XN2
XN3
XN4
XN5
XN
may
Hải
Phịng
XN
may
Nam
Hải
Các
tổ SX
Các
tổ SX
Các
tổ SX
Các
tổ SX
Các
tổ SX
Các
tổ SX
Các
tổ SX
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty cổ phần may Thăng Long
2.1.3 . Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm của công ty
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
21
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hình thức hoạt động của cơng ty là: sản xuất – kinh doanh – xuất nhập
khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo
sơ mi cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại…
Đặc điểm công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn
đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản
phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là cắt,
may, là, đóng gói, đóng hịm, nhập kho. Khái qt quy trình cơng nghệ theo sơ
đồ sau:
Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm
NVL
( vải )
May
…..
Ghép
thành
thành
phẩm
Cắt
Thêu
Là
Tẩy
Vật
liệu
phụ
Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện
Nhập kho
2.1.4 . Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
Ta có thể khái qt thành sơ đồ sau:
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
22
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế tốn trưởng
Phó phịng kế tốn
Kế
tốn
vốn
bằng
tiền
Kế
tốn
vật
tư
Kế
tốn
TSCD
và vốn
Kế
tốn
tiền
lương
Kế
tốn
cơng
nợ
KT
tập
hợp
CP và
tính
giá
thành
Kế
tốn
tiêu
thụ
Thủ
quỹ
Nhân viên thống kê của xí nghiệp và phân xưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty
- Kế tốn trưởng( Trưởng phịng kế tốn): Là người điều hành, giám
sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm tổng hợp tất
cả các số liệu do kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, quý, năm.
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
23
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán nguyên liệu và CCDC: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ.
- Kế tốn cơng nợ kiêm thanh tốn: Theo dõi và phản ánh các khoản
thu chi, thanh tốn cơng nợ trong cơng ty.
- Kế tốn chi phí giá thành: Tính tốn, tập hợp, phân bổ, ghi chép đầy
đủ các loại chi phí phát sinh vào chi phí SXKD trong kỳ, từ đó thực hiện tính
giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.
- Kế tốn tiền lương: Có nhiệm vụ phân bổ và tính tốn chính xác tiền
lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ cụng nhõn viờn ton cụng ty.
2.1.5. Hình thức kế toán đơn vị đang áp dụng
Hỡnh thc ỏp dng: Nht kớ chng t
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có quy mô
lớn, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể áp dụng
hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu
điểm của hình thức này chính là nó giúp tạo lên một hệ
thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó,
hình thức này vẫn còn có một số nhợc điểm nh số lợng sổ
sách có quy mô lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán
thủ công, không phù hợp với kế toán máy. Đây cũng chính là
một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình đa kế
toán máy vào sử dụng.
Cụng ty hch tốn kế tốn tập trung, từ các xí nghiệp tập trung lên cơng
ty để kế tốn tại đây hạch tốn.
Trình tự ghi sổ kế tốn của cơng ty như sau:
SV: Tô Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
24
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giỏ thnh sn phm
Chứng từ gốc và
các bảng phân
bổ
Bản
g kê
Nht kớ
chng t
Sổ
Cái
Thẻ và sổ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty may Thăng Long
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
SV: Tụ Thị Hương. Lớp: Đ1KT1
25
LUAN VAN CHAT LUONG download : add