Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn tại CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU AN GIANG ANGIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.22 KB, 92 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

M

Mục lục
Lời mở đầu .3

KS
.CO

Chơng 1: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của Australia cho Việt Nam.6

2.

Vài nét về Australia..6
1.1.

Thể chế chính trị và kinh tế.6

1.2.

Vị thế của Australia trong Thơng mại Quốc tế.7

1.3.

Vị thÕ cđa Australia ®èi víi ViƯt Nam………………....8



ODA cđa Australia cho Việt Nam.11
2.1.

Khái quát chung về ODA..11

2.2.

Đặc điểm ODA của Australia cho Việt Nam17

BO
O

1.

Chơng 2: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời
gian qua.33
Đánh giá chung về tình hình ODA của Australia cho Việt

KIL
O

1.

Nam33

2.

Đánh giá cụ thể về tác động của ODA Australia cho Việt
Nam....42

2.1.

ODA trong Quản lý nhà nớc...44

2.2.

ODA trong phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng.48

2.3.

ODA trong giáo dục và y tế...53
1

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

ODA trong bảo vệ môi trờng...63

2.5.

ODA trong bảo vệ quyền phụ nữ...66

M

2.4.


Tác ®éng ODA cđa Australia tíi nỊn kinh tÕ ViƯt Nam………68
3.1.

T¸c động tích cực..68

3.2.

Những vấn đề còn tồn tại...71

3.3.

Nguyên nhân tồn tại..73

KS
.CO

3.

Nguyễn Huyền My

Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và
sử dụng ODA của Australia cho Việt Nam ...76
1.

Những giải pháp đối với chính phủ Australia76
1.1.

Nhóm giải pháp tăng cờng đầu t hiệu quả vào Việt

1.2.


BO
O

Nam..76
Nhóm giải pháp sử dụng, quản lý hiệu quả ODA ở Việt
Nam...78
2.

Những giải pháp đối với chính phủ Việt Nam...81
2.1.

Nhóm giải pháp tăng cờng thu hút ODA của

KIL
O

Australia81
2.2.

Nhóm giải pháp tăng cờng sử dụng hiệu quả ODA của
Australia85

3.

Nhóm giải pháp khác.88

Kết luận.90
Tài


liệu

tham

khảo...91

2

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

1.

Tính cấp thiết của đề tài:

M

Lời mở đầu

Trên đà phát triển kinh tế trong những năm gần đây, với sự

KS
.CO


biến ®ỉi m¹nh mÏ cđa nỊn kinh tÕ thÕ giíi,ViƯt Nam cũng đà và
đang đổi mới đờng lối phát triển kinh tế của mình. Cùng với quá
trình thực hiện các chơng trình cải cách kinh tế toàn diện với sự
phối hợp các công cụ chính sách vĩ mô, chính sách ngoại giao cởi
mở và việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng đà đa Việt Nam tới
bớc phát triển mạnh mẽ trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Mặc dù đà đạt đợc những thành tựu đáng kể, bộ mặt kinh tế,
xà hội đà có những biến đổi rõ rệt nhng xét một cách toàn diện,

BO
O

Việt Nam còn phải đơng đầu với rất nhiều khó khăn, thách thức để
có thể đổi mới và thực hiện những mục tiêu kinh tế - xà hội đà đặt ra.
Để vợt qua những khó khăn thách thức đó Việt Nam không chỉ phải
huy động mạnh mẽ nội lực của toàn đất nớc mà còn cần có sự hợp
tác và trợ giúp từ các nguồn lực bên ngoài. Một trong những nguồn
trợ giúp đó là Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn
viện trợ này đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng

KIL
O

đất nớc hiện nay. Đóng góp một phần không nhỏ trong số ODA
tơng đối lớn vào Việt Nam hiện nay lµ ngn ODA cđa Australia.
ODA cđa Australia dµnh cho ViƯt Nam ®· cã nhiỊu ®ãng gãp

tÝch cùc ®èi víi nỊn kinh tế nớc ta theo đà phát triển quan hệ song
phơng giữa hai nớc. Đặc biệt, thời gian gần đây Australia có nhiều
chơng trình viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam với số vốn

trung bình mỗi năm khoảng 70 triệu đô la Australia (AUD). Số
lợng ODA này đóng góp một phần không nhỏ trong các lĩnh vực
đời sống và kinh tế quan trọng của Việt Nam, đem lại nhiỊu kÕt qu¶
3

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

khả quan. Tuy nhiên, trong quá trình viện trợ cũng không tránh khỏi

M

những khó khăn và trở ngại do chúng ta cha có kinh nghiệm trong
lĩnh vực này.

Xuất phát từ thực tế trên, em đà quyết định nghiên cứu đề tài

KS
.CO

Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam
Thực trạng và giải pháp. Đây thực sự là một vấn đề cần thiết và cấp
bách đối với n−íc ta hiƯn nay khi mµ quan hƯ ViƯt Nam - Australia
đà và đang có những bớc tiến đáng kể.

2.

Mục đích nghiên cứu:

-

Tìm hiểu chơng trình viện trợ phát triển chính thức của

Australia cho Việt Nam
-

Đánh giá thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam trong

-

BO
O

những năm vừa qua

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút ODA của

Australia vào Việt Nam
3.

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận là những thông tin chung

KIL
O


nhÊt vỊ ODA cđa Australia víi ViƯt Nam vµ ODA trong một số lĩnh
vực viện trợ nổi bật và các đặc thù trong hoạt động ODA của
Australia dành cho Việt Nam trong các lĩnh vực đó, cụ thể là hoạt
động hỗ trợ phát triển ODA trong quản lý nhà nớc; ODA trong phát
triển nông thôn và cơ sở hạ tầng, ODA trong y tế và giáo dục; ODA
trong bảo vệ môi trờng; và ODA trong bảo vệ quyền phụ nữ.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận giới hạn ở các nghiªn cøu

tỉng quan vỊ ODA cđa Australia víi ViƯt Nam trong vòng 10 năm
trở lại đây.
4

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

4.

Ngun Hun My

Phơng pháp nghiên cứu:

M

Khoá luận đà sử dụng tổng hợp các phơng pháp của duy vật
biện chứng, các phơng pháp thống kê toán, phơng pháp phân tích


5.

Bố cục của khoá luận:

KS
.CO

kinh tế, phơng pháp cân đối để nghiên cứu...

Nội dung của khoá luận gồm 3 chơng:

Chơng I: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) của Australia với Việt Nam

Chơng II: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời
gian qua

Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu

KIL
O

BO
O

hút và sử dụng ODA cđa Australia ë ViƯt Nam.

5


LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

Chơng 1: một số vấn đề Chung về

M

hỗ trợ phát triĨn chÝnh thøc

1.

Vµi nÐt vỊ Australia:

KS
.CO

(ODA) cđa Australia cho ViƯt Nam

1.1. Thể chế chính trị và Kinh tế:

Là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Bán cầu, Australia là
quốc gia duy nhất chiếm trọn một lục địa và có diện tích đất liền lớn
thứ 6 trên thế giới với hơn 7,6 triệu km2.


Với số dân hơn 19,6 triệu ngời (thống kê tính đến tháng

BO
O

6/2002), Australia là một xà hội đa văn hóa gồm những ngời bản xứ
và các c dân di c đến từ hơn 160 nớc trên thế giới.
Giống nh các nớc khác thuộc khối liên hiệp Anh, về chính
trị, Australia theo thể chế Quân chủ, ngời đứng đầu với quyền lực
cao nhất là Nữ hoàng. Tuy nhiên, do đặc thù lịch sử phát triển là 1 xÃ
hội đa văn hoá, thực chất Australia là một nớc Cộng hoà Liên Bang.

KIL
O

Ngời đứng đầu là Toàn quyền Australia do Nữ hoàng bổ nhiệm. Cơ
cấu bộ máy chính trị của quốc gia với ngời lÃnh đạo là Thủ tớng.
Quốc hội đợc chia làm 2 nhánh: T pháp và Toà án tối cao.
Về kinh tế, trong thơng mại quốc tế, nền Australia tập trung

vào các dịch vụ và các sản phẩm chế tạo có giá trị cao. Chính sách
kinh tế đối ngoại của Australia tập trung chính vào khu vực Châu á Thái Bình Dơng. Australia rất chú trọng hoạt động Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của mình. Australia sẽ cung cấp 1 tỷ 815 triệu đô
6

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

la Mỹ cho ODA trong năm 2002-2003. Đây là một mức tăng 90 triệu

M

đô la so với con số ngân sách 2001-2002 là 1,725 tỷ đô la, thể hiện
một mức tăng 3%. Hỗ trợ phát triển chính thức theo dự to¸n cđa
Australia so víi tû lƯ tỉng thu nhËp qc dân trong năm 2002-2003

KS
.CO

sẽ là 0,25%. Nh vậy việc này đà đa Australia thờng xuyên ở vị trí
trên mức trung bình của các nớc tài trợ (2001) là 0,22%.
1.2. Vị thế của Australia trong Thơng mại Quốc tế:
Australia là một trong số những nớc có nền kinh tế phát triển
cao. Tổng GDP của Australia trong năm 2002 đạt 726 tỷ USD. Cùng
với việc khẳng định vị thế kinh tế của mình trên trờng quốc tế bằng
chính các thành tựu kinh tế đạt đợc, Australia vẫn không ngừng chú
trọng phát triển các chiến lợc kinh tế đối ngoại, các chơng trình

BO
O

viện trợ nhằm nâng cao vị trí và ảnh hởng của mình đối với các
nớc khác. Chơng trình viện trợ của Australia với việc hỗ trợ các
nớc đang phát triển giảm đói nghèo đà đạt đợc những mức phát

triển bền vững. Trọng tâm của chơng trình tại vùng Châu á - Thái
Bình Dơng thể hiện sự tham gia mạnh mẽ của Australia víi khu vùc
vµ cam kÕt lµm viƯc trong mèi quan hệ đối tác để đáp ứng những

KIL
O

thách thức phát triĨn quan träng trong khu vùc nµy. Australia lµ mét
trong những nhà tài trợ hàng đầu cho khu vực Thái Bình Dơng.
Australia cũng đáp ứng hào phóng những yêu cầu về khắc phục
khủng hoảng và cứu trợ nhân đạo và đóng góp có lựa chọn cho
những nhu cầu phát triển ở Nam á, châu Phi và Trung Đông. Trên
bình diện kinh tế, Australia đà và đang trở thành một đối t¸c kinh tÕ
quan träng cđa nhiỊu qc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.

7

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

1.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam

M


Australia và Việt Nam tuy là hai đất nớc thuộc hai châu lục
với hai hệ thống chính trị khác nhau nhng lại có mối quan hệ thân

KS
.CO

thiết, gắn bó. Tình hữu nghị và hợp tác Việt Nam-Australia không
ngừng đợc củng cố và phát triển qua chặng đờng hơn hai tám năm
kể từ khi hai n−íc thiÕt lËp quan hƯ ngo¹i giao (26/12/1973). Đặc
biệt 10 năm gần đây đà chứng kiến sự khởi sắc trong quan hệ hai
nớc với những chuyến viếng thăm của lÃnh đạo cấp cao hai nớc,
cụ thể là chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tớng John
Haward và chuyến thăm Australia của Thủ tớng Phan Văn Khải
tháng 4/1999; nhiều hiệp định về kinh tế, thơng mại... đợc ký kết;
đầu t của Australia vào Việt Nam và kim ngạch thơng mại song

BO
O

phơng không ngừng gia tăng. Hai nớc đà ủng hộ và chia sẻ quan
điểm trên một số diễn ®µn qc tÕ: Australia đng hé ViƯt Nam gia
nhËp ASEAN, giúp Việt Nam trong quá trình tham gia APEC, ủng
hộ ViƯt Nam gia nhËp WTO; ViƯt Nam đng hé Australia gia nhập
ASEM.

Chính phủ Australia luôn coi trọng quan hệ và mong muốn

KIL
O


thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với Việt Nam, thể hiện rõ và sinh động
qua viện trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam. Từ năm 1991
đến nay Australia dành cho Việt Nam 772 triệu đôla Australia
(AUD) viện trợ ODA.

Về thơng mại, trong nhiều năm qua, kim ngạch thơng mại

giữa hai nớc tăng trung bình 40%/ năm. Năm 1993, kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa hai nớc đạt 336,8 triƯu AUD, trong ®ã ViƯt Nam
xt 251,3 triƯu AUD, nhËp 115,5 triệu AUD, so với năm 1990 tăng
gấp 9 lần. Sang năm 1994, tổng kim ngạch tăng lên 23,5% đạt 452,9
8

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

triệu AUD (tăng 15%), nhập 163,5 triệu AUD (tăng 41,5%). Năm

M

1995, kim ngạch chung đạt 500 triệu AUD, tức là vẫn giữ nhịp độ
nh năm trớc, trong đó hàng Việt Nam xt sang Australia lµ 340
triƯu AUD, hµng nhËp lµ 210 triệu AUD. Kim ngạch xuất nhập khẩu


KS
.CO

giữa hai nớc tăng từ 32,3 triệu USD năm 1990 lên mức kỷ lục 1 tỷ
AUD (trên 600 triệu USD) năm 1998 với những mặt hàng trao đổi
ngày càng phong phú. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều năm
2001 là 1.310,5 triệu đô la Mỹ, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt
1.041,8 triệu đô la Mỹ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang Australia là những mặt hàng có chứa hàm lợng nguyên
liệu và lao động cao: dầu thô, hải sản, giày dép, quần áo, quả và hạt
tơi hoặc khô, nhựa. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt
Nam: sữa và các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc và các sản phẩm kể cả lúa

BO
O

mỳ, nhôm, thiết bị và máy điện tử, dầu thực vật, các loại thuốc, động
cơ mô tô, máy phát điện.

Về đầu t, tính đến thời điểm cuối tháng 9/2001, Australia là
nớc đứng thứ 14 trong số các nớc và vùng lÃnh thổ đầu t vào Việt
Nam với 110 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vốn đầu t

KIL
O

đăng kí là 1.044 triệu đô la Mỹ. Số dự án còn hiệu lực là 73 dự án
với tổng vốn đầu t đăng kí là 752 triệu USD, vốn pháp định 523,6
triệu USD, vốn đầu t thực hiện đạt 539 triệu USD. (Nguồn: AusAID
Information)


Đầu tư của Australia tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực bưu

chính viễn thơng, cơng nghiệp nặng, cơng nghiệp thực phNm, giáo
dục-tài chính-y tế .v.v.

9

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

Các dự án đầu tư của Australia tạo công ăn việc làm cho trên

M

4.700 lao động. Doanh thu năm 2000 của các dự án Australia đạt
427,4 triệu USD. Australia cã nhiều dự án quy mô lớn ở những
ngành kinh tế quan trọng nh tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu

KS
.CO

khí, than, sản xuất thép, vin thông, sản xuất tân dợc, ngân hàng và
giao thông vận tải. Trong bối cảnh khủng hoảng khu vực mấy năm

vừa qua, Australia vẫn tiếp tục đầu t vào Việt Nam mà điển hình là
tập đoàn Telstra đà tăng đầu t vào Việt Nam 40 triƯu USD vµ chän
Hµ Néi lµm trơ së chÝnh cđa Châu á.

Về hợp tác phát triển, nm ti chớnh 2001/2002 là năm thực
hiện cuối cùng của kỳ cam kết 236 triệu đơ la Australia giai đoạn
1998/1999-2001/2002. Tình hình giải ngân thực tế vượt mức cam

BO
O

kết ban đầu khoảng 66 triệu đô la Australia (Nguồn: AusAID
Information). Về mức cam kết của Chính phủ Australia dành cho
Việt Nam giai đoạn tới: Theo thơng báo của AusAID, do khó khăn
về tài chính nhất là khơng dự báo được tình hình nên từ nay
Australia sẽ khơng cam kết theo tài khố 4 năm mà việc phân bổ
ngân sách hàng năm tuỳ thuộc vào tình hình thực hiện của từng dự

KIL
O

án, chương trình cụ thể và phụ thuộc vào ngân sách hàng năm của
Chính phủ Australia dành cho viện trợ. Đối với Việt Nam, mức viện
trợ hàng năm sẽ vào khoảng 66 triệu đô la Australia, khơng kể các
chương trình hợp tác khu vực. Ngồi ra, do tình hình ngân sách bị
hạn chế nên trong một vài năm tới sẽ tạm thời chưa xem xét các đề
xuất mới, trừ một số dự án nhỏ nếu phù hợp và có thể lồng ghép
thực hiện trong khn khổ Quỹ CEG. Các dự án đã ký kết sẽ tiếp tục
triển khai theo cam kết nhưng có thể sẽ kéo dài thời gian thực hiện
hơn so với dự kiến.

10

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

Về lĩnh vực hợp tác: Phát triển nông nghiệp, nông thôn và

M

quản lý nhà nước, giáo dục và đào tạo vẫn là những lĩnh vực trọng
tâm trong chương trình hợp tác phát triển Việt Nam - Australia. Hợp
tác trong lĩnh vực y tế được thực hiện thông qua việc triển khai dự

KS
.CO

án Phòng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á. Giai đoạn 2 dự án
Tăng cường năng lực theo dõi và đánh giá dự án (VAMES) được
thực hiện có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình hài hồ thủ tục giữa
Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ.

Quan hƯ hỵp tác giữa hai nớc đang đợc mở rộng sang cả an
ninh, quốc phòng. Hai bên đà tiến hành hàng năm Đối thoại chính
thức về an ninh khu vực; Trao đổi tùy viên quân sự và hợp tác chống

tội phạm, ma túy. Hợp tác hai nớc trong lĩnh vực văn hóa, nghệ

BO
O

thuật, thanh niên, du lịch, thể thao... cũng ngày càng đợc mở rộng,
góp phần tăng cờng hiểu biết và hữu nghị giữa nhân dân hai nớc.
Bớc vào thế kỷ 21, hai nớc Việt Nam và Australia có một
hành trang đáng kể để tăng cờng hơn nữa tình hữu nghị và hợp tác
nhiều mặt. Đó là sự chân thành, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. Đó
là ý nguyện cùng xây dựng hòa bình, hợp tác vì thịnh vợng và phát

KIL
O

triển của mỗi nớc cũng nh của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng
và toàn thế giới.
2.

ODA của Australia cho ViƯt Nam:

2.1. Kh¸i qu¸t chung vỊ ODA:
HiƯn nay, mét trong những vấn đề đang đợc quan tâm hàng

đầu trong chính sách phát triển kinh tế của các nớc đang phát triển
là việc huy động vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
11

LUAN VAN CHAT LUONG download : add




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

nớc. Các nguồn vốn đợc huy động ở đây gồm có vốn trong nớc

M

và vốn đầu t nớc ngoài.
Trong phần vốn của nớc ngoài, bên cạnh nguồn vốn đầu t

KS
.CO

trực tiÕp n−íc ngoµi (Foreign Direct Investment - FDI) víi vai trò to
lớn của nó, còn phải kể đến nguồn Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance - ODA) ó v ang góp phần
không nhỏ vào công cuộc phát triển đất nớc.
Khái niệm về ODA:

Viện trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện
trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng u đÃi (cho vay với thời
gian dài và lÃi suất thấp) của Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống

BO
O


Liên Hợp Quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài
chính quốc tế (Ngân hàng thế giới - WB, Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF,
Ngân hàng phát triển Châu á - ADB...) gọi chung là các đối tác viện
trợ nớc ngoài dành cho Chính phủ và nhân dân nớc nhận viện trợ
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các nớc này.
Viện trợ là việc nguồn lực đợc chuyển từ nớc này sang nớc

KIL
O

khác dựa trên các điều khoản đợc thỏa thuận. Nớc cấp viện trợ gọi
là nớc viện trợ (Donor). Nớc tip nhận gọi là nớc nhận viện trợ
(Recipient). Nguồn viện trợ đợc cung cấp cho nhiều mục đích khác
nhau thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn ODA cung cấp cho
các nớc nhận viện trợ đợc hiểu là sự trợ giúp bằng tiền, vật t,
thiết bị, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức (cung cấp
chuyên gia, đào tạo cán bộ...) dới các hình thức viện trợ không hoàn
lại hoặc viện trợ cú hoàn lại đợc thực hiện theo những thỏa thuận ký
kết bằng văn bản. Về cơ bản, ODA có ba hình thức: Viện trợ không
12

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My


hoàn lại, viện trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại kết hợp cho

M

vay.
Viện trợ không hoàn lại: là nguồn viện trợ cấp không, không

KS
.CO

phải trả lại. Đối với loại viện trợ này thờng là hỗ trợ kỹ tht,
chun giao c«ng nghƯ, tri thøc, kinh nghiƯm th«ng qua các hoạt
động của các chuyên gia quốc tế. Đôi khi viện trợ này cũng có thể là
viện trợ nhân đạo (lơng thực, thực phẩm, quần áo, thuốc men...) thì
chúng khó có thể huy động vào mục đích đầu t phát triển vì ngay cả
nơi vật t cho không cũng có đơn giá rất cao. Thêm vào đó cần nhận
thấy rằng các khoản viện trợ không hoàn lại thờng kèm theo một số
điều kiện về tiếp nhận, đơn giá... Đặc biệt nhiều đối tác viện trợ cung
cấp với các điều kiện ràng buộc khắt khe về chính trị (xu hớng này

BO
O

đà ngày càng giảm đi trong những năm gần đây) mà nhiều Chính
phủ không thể thỏa mÃn hoặc nếu cố tình chấp nhận sẽ gây nên tình
trạng lệ thuộc về chính trị hoặc mất ổn định, ảnh hởng tới chủ
quyền quốc gia, một vấn đề đang trở nên không thể chấp nhận đợc
trong thời đại ngày nay.

Viện trợ có hoàn lại: thực chất là các khoản vay tín dụng u đÃi


KIL
O

với điều kiện mềm. Với các khoản vay u đÃi vốn ODA có thể sử
dụng cho mục đích đầu t phát triển. Tính chất u đÃi của các khoản
vay này thể hiện ở chỗ:

LÃi suất của các khoản vay trong khuôn khổ ODA là lÃi thấp,

thờng dới 3%/ năm.

Thời gian cho vay của các khoản vay này dài. Hầu hết các khoản

vốn vay ODA của Chính phủ đều có thời hạn kéo dài trên 20 năm.

13

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

Thời hạn thanh toán là thời hạn từ khi ký kết hiệp định vay đến khi

M


bên vay trả hết tiền vay gốc.
Thời gian ân hạn: là thời hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu

KS
.CO

tiên. Đây chính là thời gian hoàn trả nợ mà nớc tài trợ dành cho
nớc nhận viện trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho phát huy hiệu quả
của vốn vay, tạo điều kiện trả nợ. Thời gian ân hạn của các khoản
vay u đÃi tùy thuộc vào các nhà tài trợ và tùy vào đối tợng nhận
viện trợ, Nhật Bản thờng có thời gian ân hạn là 10 năm, Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) là 3 đến 4 năm (cha trả gốc, chỉ phải trả lÃi), Ngân
hàng thế giới (WB) là 10 năm, Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
là 5 đến 7 năm.

Viện trợ không hoàn lại kết hợp cho vay: Bao gồm một phần cấp

BO
O

không, một phần thực hiện theo hình thức vay tín dụng.
Nh vậy, có thể phân biệt đợc ODA với các nguồn vốn nớc
ngoài khác nh đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) hay vay nợ nớc
ngoài. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là quá trình kinh tế trong ®ã mét
hay nhiỊu tỉ chøc kinh tÕ cđa n−íc này đầu t sang nớc khác nhằm

KIL
O


mục đích xây dựng những công trình mới hoặc hiện đại hóa mở rộng
các xí nghiệp hiện có. Về nguyên tắc, doanh nghiệp đó đợc trực
tiếp tham gia quản lý tài sản của mình, hoạt động này có nhiều hình
thức nh Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập các xí nghiệp liên
doanh, các xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài. ODA và FDI khác nhau
ở chỗ cùng là nguồn đầu t từ nớc ngoài nhng qua đầu t trực tiếp
các nớc phát triển tiếp nhận đợc công nghệ hiện đại sau đó cải
tiến, phát triển thành công nghệ của mình, mặt khác phía nhận đầu
t còn học hỏi đợc kinh nghiệm tổ chức quản lý của nớc đầu t.
Hơn nữa các công ty nớc ngoài còn giúp doanh nghiệp địa phơng
14

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

tiếp cận đợc vào thị trờng thế giới thông qua liên doanh và mạng

M

lới thị trờng rộng lớn của họ...
So với nguồn vay nợ nớc ngoài, ODA khác ở chỗ vay nợ

KS
.CO


nớc ngoài không có các điều kiện u đÃi về lÃi suất hay thời gian ân
hạn mà đó chỉ đơn thuần là khoản vay phải trả với lÃi suất bình
thờng.
Đặc điểm của ODA:

Xét về bản chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc
không hoàn lại theo những điều kiện nhất định một phần tổng sản
phẩm quốc dân tõ mét qc gia giµu sang qc gia nghÌo. Mơc tiêu
cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xà hội và đóng góp

BO
O

vào việc cải thiện mức sống ở các nớc đang phát triển.
Thực tế cũng chứng minh đợc rằng ODA đóng một vai trò
quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của nớc
nhận viện trợ nếu những quốc gia này sử dụng ODA một cách hợp
lý. Tuy nhiên, thực chất của việc viện trợ còn bao hàm cả những yếu
tố tiêu cực. Các nớc phát triển-nớc viện trợ không cung cấp một

KIL
O

cách vô t các khoản viện trợ, đó không đơn thuần là một sự viện trợ
để giúp nớc nghèo thoát khỏi lạc hậu để cùng nhau phát triển. Nhìn
một cách phiến diện thì việc các nớc giàu cung cấp ODA cho các
nớc nghèo là một việc làm mang ý nghĩa tốt đẹp nhng bên trong
nó là cả một vấn đề và đó cũng chính là các đặc điểm để phân biệt
ODA với các nguồn vốn khác từ nớc ngoài.

ODA gắn với chính trị và là một trong những phơng tiện để

thực hiện ý định chính trị, đồng thời nhạy cảm về mặt xà hội và chịu
sự kiểm soát của d luận xà hội ở cả nớc tài trợ lẫn n−íc nhËn viƯn
15

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

trợ. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, ODA đợc sử dụng để lôi kéo

M

thêm đồng minh vì có sự đối đầu Đông - Tây nhằm cân bằng lực
lợng. Kể từ khi hệ thống XÃ hội chủ nghĩa ở Đông Âu - Liên Xô cũ
tan rÃ, chiến tranh lạnh chấm dứt, các nhà tài trợ vẫn vận dụng ODA

KS
.CO

vào mục đích chính trị, tuy nhiên bản chất của hiện tợng đà thay
đổi nhiều. Đó là lợi ích chính trị phải đi đôi với lợi ích kinh tế,
thơng mại, phải vì mục tiêu cuối cùng là tăng cờng phát triển kinh
tế song song với quan hệ chính trị trên cơ sở hợp tác đối thoại, phát

triển và phồn vinh.

Ngày nay, thông thờng các nớc tài trợ sử dụng viện trợ nh
là công cụ để buộc các nớc đang phát triển thay đổi chính sách kinh
tế - xà hội, đối ngoại để phục vụ lợi ích của bên viện trợ. Trong đó,

BO
O

đáng kể nhất là tự do hoá kinh tế, thơng mại, mở cửa để tạo điều
kiện cho T bản t nhân nớc viện trợ thâm nhập vào thị trờng nớc
nhận viện trợ. Các quốc gia hoặc khớc từ các điều kiện ràng buộc
hoặc có thể có chế độ chính trị đợc coi là thù địch thì sẽ nằm ngoài
diện đợc cấp ODA. Sự phân biệt đối xử có chủ định trong việc cấp
ODA là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng phân bổ

KIL
O

không đồng đều nguồn ODA giữa các nớc đang phát triển và giữa
các khu vực trên thế giới.
Nớc tiếp nhận ODA phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp

viện trợ nh là thực hiện các cải cách kinh tế theo mẫu mà bên viện
trợ đa ra. Điển hình là Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ quốc tế
IMF thờng chỉ viện trợ cho các nớc đang phát triển khi những
nớc này cam kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo tiến trình
và tiêu chuẩn mà các tổ chức này yêu cầu. Trên thực tế, những mô
hình của các tổ chức này phần lớn dựa theo mô hình nớc phát triển
16


LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

nên ít tính khả thi, ít mang lại kết quả. Do vậy dẫn tới tình trạng

M

nớc nhận hoặc là phải nhập khẩu hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu
của nớc tài trợ hoặc phải nhận từ nơi mà nớc tài trợ yêu cầu.

KS
.CO

Nớc nhận viện trợ phải chịu rủi ro đồng tiền nớc viện trợ.
Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền nớc tiếp nhận thu
đợc thông qua xuất khẩu (nguồn thu nhập để trả nợ) thì nớc nhận
viện trợ sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ xung phát sinh do chênh
lệch giá ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Nớc tiếp nhận thờng
không cã qun trong viƯc lùa chän ®ång tiỊn ®Ĩ vay ODA, cũng
không có quyền sử dụng tiền địa phơng để làm đơn vị viện trợ mà
buộc phải vay bằng tiền nớc cấp ODA. Chẳng hạn, hiến pháp Nhật
Bản quy định rõ chỉ cho vay viện trợ bằng đồng JPY (Yên Nhật).


BO
O

Nh vậy, thực chất ODA không phải là món quà biếu không,
bên trong mục đích tơng trợ, giúp đỡ để cùng nhau phát triển là sự
đấu tranh không ngừng nghỉ vì quyền lợi của chính mình. Không thể
đòi hỏi các nớc phát triển phải cung cấp viện trợ một cách vô t cho
các nớc nghèo mà không đợc gì. Chính vì vậy, việc họ đa ra các
điều kiện ràng buộc đối với các nớc nhận viện trợ khi cấp ODA là

KIL
O

điều tất yếu. Vấn đề đặt ra là các nớc nhận viện trợ phải có những
chính sách ngoại giao hợp lý, khéo léo để vừa thu hút đợc ODA cho
phát triển kinh tế nhng lại không đi lệch hớng đờng lối chính trị
và không làm mất lòng các nhà tài trợ.
2.2. Đặc điểm ODA của Australia cho Việt Nam:
Mục tiêu chung của Chơng trình hỗ trợ phát triển Việt Nam

trong khuôn khổ ODA của Australia vào Việt Nam là xoá đói giảm
nghèo, phát triển Kinh tế xà hội bền vững. Đặc điểm nổi bật của
17

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp


Ngun Hun My

chơng trình ODA của Australia với Việt Nam là các khoản viện trợ

M

thờng là những khoản viện trợ không hoàn lại. Các khoản viện trợ
này đợc thực hiện thông qua các chơng trình viện trợ nhằm đạt

KS
.CO

đợc mục tiêu lớn nhất nói trên.

Phần lớn các dự án do Australia tài trợ cho Việt Nam đều có
các chuyên gia hay ngời t×nh ngun cđa Australia sang ViƯt Nam
trùc tiÕp h−ớng dÉn thực hiện. Ví dụ, hơn ba trăm công nhân, kỹ s,
chuyên gia của Australia sang Việt Nam trong dự án xây dựng cầu
Mỹ Thuận; sáu ngời tình nguyện trong Chơng trình các nhà đại
sứ trẻ. Điều này chứng tỏ Australia có quan tâm thực sự tới hiệu
quả trực tiếp của các chơng trình chứ không chỉ bỏ một khoản tiền
tài trợ để phía nhận viện trợ tùy ý sử dụng.

BO
O

Ngoài ra, với quan điểm của AusAID là cần phải có sự tham
gia đóng góp vốn của cả hai phía thì các dự án mới có thể mang tính
khả thi và đạt đợc hiệu quả cao, lâu dài nên có thể nói các dự án

đợc Australia viện trợ đều có sự tham gia đóng góp vốn từ cả hai
phía Australia và Việt Nam.

KIL
O

Một đặc điểm cơ bản nữa là tất cả các dự án do Australia tài
trợ phải phù hợp với các chính sách của AusAID về giới tính, phát
triển, dân số và môi trờng.
Quản lý Nhà nớc:

Phơng châm của chơng trình hỗ trợ ODA của Australia cho

Việt Nam trong quản lý nhà nớc là có giúp Việt Nam đạt đợc một
chế độ quản lý Trong sáng, Trách nhiệm giải trình và Công bằng.

18

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

Ngày 20/3/2002, Chính phủ Australia ký một thoả thuận với

M


Bộ kế hoạch và đầu t, theo đó 10 triệu AUD sẽ đợc cung cấp cho
Dự án Xây dựng năng lực Quản lý nhà nớc hiệu quả kéo dài 3 năm.
Các Dự án về Quản lý Nhà nớc đều hớng tới mục tiêu chung nhất

KS
.CO

là củng cố năng lực của một số bộ phận ngành và cơ quan Nhà nớc
có liên quan, nhằm nâng cao tính hiệu quả, công minh, chính trực
trong chính sách quản lý, phát triển và dịch vụ ở Việt Nam. Các hoạt
động dự án tập trung vào 4 lĩnh vực: Phát triển kinh tế t nhân, hội
nhập kinh tế, sử dụng hiệu quả những nguồn lực công cộng, thúc đẩy
hệ thống t pháp và luật pháp công minh, rõ ràng và dễ tiếp cận.
Các lĩnh vực u tiên

1.

BO
O

Các lĩnh vực u tiên sử dụng ODA:

Vn ODA khụng hồn lại được ưu tiên sử dụng cho những
chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực:

a)

Xố đói giảm nghèo, trước hết tại các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa;


Y tế, dân số và phát triển;

KIL
O

b)
c)

Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực;

d) Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nước sinh hoạt, phòng
chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội);

đ)

Bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển các nguồn tài

nguyên thiên nhiên; nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng

cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
19

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp


e)

Ngun Hun My

Nghiên cứu chuNn bị các chương trình, dự án phát triển (quy

g)

M

hoạch, điều tra cơ bản);
Cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ
triển thể chế;
2.

KS
.CO

quan quản lý Nhà nước ở Trung ương, địa phương và phát

Vốn ODA vay được ưu tiên sử dụng cho những chương trình,
dự án thuộc các lĩnh vực:

Xố đói giảm nghèo, nơng nghiệp và phát triển nông thôn;

b)

Giao thông vận tải, thông tin liên lạc;

c)


Năng lượng;

d)

Cơ sở hạ tầng xã hội (các cơng trình phúc lợi cơng cộng, y tế,

BO
O

a)

giáo dục và đào tạo, cấp thốt nước, bảo vệ mơi trường);
đ)

Hỗ trợ một số lĩnh vực sản xuất nhằm giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội;

Hỗ trợ cán cân thanh toỏn;

KIL
O

e)

Quy định về sử dụng và giải ngân ODA:
Trớc yêu cầu cấp thiết của việc phải có một khung pháp lý

điều chỉnh các hoạt động ODA hỗ trợ bởi chính phủ Australia nói
riêng cũng nh hoạt động ODA nói chung, Chính phủ Việt Nam đÃ

ban hành các nghị định, quy chế cũng nh các thông t hớng dẫn
về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, trong ®ó
quy định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút và sử dụng ODA
20

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

cho từng thời kỳ, phê duyệt danh mục và nội dung chương trình, dự

M

án ODA yêu cầu tài trợ và chương trình, dự án ODA thuộc thNm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, điều hành vĩ mơ việc
quản lý, thực hiện các chương trình, dự án ODA, ban hành các văn

KS
.CO

bản quy phạm pháp luật về việc quản lý v s dng ODA. Cùng với
các văn bản pháp quy khác, nghị định 17/2001/NĐ-CP đà thiết lập
một hệ thống văn bản hớng dẫn khá cụ thể về việc sử dụng và giải
ngân ODA.
ã


Quy định về sử dụng ODA:
Các nguyên tắc cơ bản:

1.

ODA l mt ngun vn quan trng ca Ngõn sách Nhà nước,

BO
O

được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế-xã hội ưu tiên.
2.

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở
phân cấp, tăng cường trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp, các cơ quan quản lý ngành và địa phương.
Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA phải tuân thủ những

KIL
O

3.

yêu cầu dưới đây:

a)

Chính phủ nắm vai trị quản lý và chỉ đạo, phát huy cao độ


tính chủ động và trách nhiệm của cơ quan chủ quản và cơ
quan, đơn vị thực hiện;

b)

Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác

quản lý ODA;

21

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

c)

Ngun Hun My

Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong

d)

Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm

KS

.CO

của các bên có liên quan;
đ)

M

đó có các đối tượng thụ hưởng;

Bảo đảm hài hồ thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
Nghị định 17/2001/NÐ-CP của Chính phủ ngày 4 tháng 5 năm

2001 về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) (có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm
2001 thay thế Nghị định 87/CP).

Với 8 chương, 46 điều, Nghị định 17/CP đã đề cập một cách

BO
O

tương đối chi tiết tồn bộ q trình từ thu hút, vận động đến thực
hiện và theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án ODA. Nét mới
của Nghị định so với Nghị định 87/CP trước kia thể hiện ở một số
điểm sau:
1.

Có sự điều chỉnh lại thứ tự ưu tiên các lĩnh vực sử dụng ODA

với định hướng ưu tiên cao nhất là xố đói giảm nghèo, nông nghiệp


KIL
O

và phát triển nông thôn, đặc biệt tại các vùng nông thôn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa (Ðiều 3.1.a, 3.2.a)
2.

Tăng cường phân cấp phê duyệt dự án trên cơ sở xác định rõ

trách nhiệm của các bên liên quan nhằm đảm bảo việc quản lý nhà
nước chặt chẽ nguồn vốn ODA. Cụ thể, mức phê duyệt của thủ
trưởng các cơ quan chủ quản đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật được
nâng từ dưới 500.000USD lên dưới 1.000.000USD. (Mức phê duyệt
các dự án đầu tư được điều chỉnh theo Nghị định 52/CP). Quy chế
22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

cũng quy định rằng những người có thNm quyền phê duyệt này “phải

M


căn cứ vào các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và căn cứ vào hiệu
quả kinh tế-xã hội của chương trình, dự án ODA, danh mục chương
trình, dự án ODA đã được Chính phủ phê duyệt và chịu trách nhiệm

KS
.CO

cá nhân về quyết định của mình” (Ðiều 20.2)

Ngoài ra, Quy chế cũng quy định các mức phân cấp cụ thể
cho việc phê duyệt những điều chỉnh, bổ sung nội dung chương
trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện. Cụ thể, tại Ðiều 29 có
quy định đối với các chương trình, dự án thuộc thNm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan chủ quản được phép phê
duyệt mọi sửa đổi, bổ sung về mức vốn không vượt quá 10% tổng
vốn đã được phê duyệt hoặc không quá 1.000.000 đôla Mỹ đối với

BO
O

dự án đầu tư và 100 nghìn đơla Mỹ đối với các dự án hỗ trợ kỹ
thuật; Tương tự, đối với các chương trình, dự án thuộc thNm quyền
phê duyệt của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án được phép phê duyệt
mọi sửa đổi, bổ sung về mức vốn không vượt quá 10% tổng vốn đã
được phê duyệt hoặc không qúa 500.000 đôla Mỹ đối với dự án đầu

KIL
O

tư và 50 nghìn đơla Mỹ đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật.

3.

Ban chuNn bị chương trình, dự án ODA và Ban quản lý dự án

ODA được quy định cụ thể về tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn.
Ðiều 13 Quy chế về Ban chuNn bị chương trình, dự án ODA đã quy
định một loạt các nhiệm vụ cho Ban này trong đó bao gồm việc
nghiên cứu các quy định của phía Việt Nam và bên tài trợ về quá
trình chuNn bị, thực hiện chương trình, dự án và lập kế hoạch chuNn
bị chương trình, dự án ODA trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Những nội dung trên nếu được thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực
23

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

tới tiến độ triển khai các chương trình, dự án ODA và khắc phục một

M

trong những nguyên nhân lớn gây chậm trễ cho việc tiến hành các
dự án hiện nay.

KS

.CO

Cũng là một điểm mới khác của Nghị định, Quy chế có một
điều khoản riêng quy định về Ban quản lý chương trình, dự án ODA
(Ðiều 25). Ðiều khoản này cũng quy định Bộ Kế hoạch và Ðầu tư sẽ
có hướng dẫn cụ thể về quy chế mẫu chức năng, nhiệm vụ của các
Ban quản lý dự án.
4.

Ðồng bộ hoá với các văn bản quy phạm pháp luật khác có tính

đặc thù của dự án ODA. Ví dụ, tại giai đoạn thNm định dự án, trong
Quy chế có quy định rằng “trong quá trình thNm định, cơ quan chủ

BO
O

trì tổ chức thNm định phải xem xét các nội dung đã thoả thuận với
Nhà tài trợ, ý kiến thNm định của Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà
tài trợ, ý kiến đồng thuận hoặc ý kiến khác nhau giữa các bên phải
được phản ánh trong báo cáo thNm định” (Ðiều 18.6) hoặc trong quá
trình chuNn bị dự án, Quy chế quy định rằng ngoài các nội dung bắt
buộc theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, báo cáo

KIL
O

nghiên cứu tiền khả thi các chương trình, dự án ODA đầu tư phải có
thêm nội dung mang tính chất đặc thù của chương trình, dự án có sử
dụng vốn ODA như “lý do sử dụng vốn ODA, thế mạnh của Nhà tài

trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh
vực được tài trợ hoặc đánh giá các điều kiện ràng buộc theo quy
định của Nhà tài trợ đối với chương trình, dự án ODA”.
5.

So với Nghị định 87/CP, Nghị định 17/CP đã bổ sung thêm các

quy định về vốn bao gồm vốn chuNn bị chương trình, dự án ODA
(Ðiều 5.12.a và 12), vốn đối ứng chuNn bị thực hiện và thực hiện
24

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khãa ln tèt nghiƯp

Ngun Hun My

chương trình, dự án ODA (Ðiều 5.12.b và 26), vốn ứng trước để

M

thực hiện chương trình dự án ODA (Ðiều 27) làm cơ sở cho việc lên
kế hoạch và giải ngân nguồn vốn đối ứng cần thiết cho dự án. Việc
thể chế hoá các quy định liên quan đến các loại vốn này vào trong

KS
.CO


Nghị định mới thực chất là tạo cơ sở pháp lý cho việc xác định
nguồn, lập kế hoạch và giải ngân các loại vốn này từ các nguồn
thích hợp đã được đưa vào kế hoạch, kể cả từ Ngân sách nhà nước,
tránh tình trạng nhiều dự án vì thiếu hoặc gặp khó khăn về vốn đối
ứng của phía Việt Nam mà bị chậm trễ so với tiến độ. Ví dụ, điều 26
Quy chế có ghi rằng “Các chương trình, dự án ODA đều phải được
đảm bảo đủ vốn đối ứng để chuNn bị thực hiện và thực hiện. Nguồn
vốn và cơ chế sử dụng vốn đối ứng phải được quy định trong quyết

BO
O

định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA. Vốn đối ứng
chuNn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án ODA thuộc diện
ngân sách Nhà nước cấp phát do Cơ quan chủ quản bố trí đầy đủ,
kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình,
dự án ODA đã được cấp có thNm quyền phê duyệt, phù hợp với quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và điều ước quốc tế về ODA đã

KIL
O

ký kết” và “Ðối với các chương trình, dự án ODA khơng kịp bố trí
vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm hoặc có nhu cầu
đột xuất về vốn đối ứng, Chủ dự án và Cơ quan chủ quản phải có
văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét,
quyết định tạm ứng vốn đối ứng từ nguồn dự phịng ngân sách
Trung ương và sau đó sẽ khấu trừ vào kế hoạch vốn đối ứng của kỳ
kế hoạch tiếp theo”.


Tương tự như vậy, quy định về vốn ứng trước trong Quy chế

(Ðiều 27) xác định rằng “Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn
25

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×