NTN
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
LOẠI
HÌNH DN
ƯU ĐIỂM
Doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động
trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
DOANH
NGHIỆP
TƯ NHÂN
Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng
buộc chặc chẽ bởi pháp luật.
NHƯỢC ĐIỂM
Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ
rủi ro của chủ công ty tư nhân cao.
Trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản
công ty mà lẫn cả tài sản của chủ doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho
đối tác, khách hàng bởi chế độ trách nhiệm vơ
hạn.
CƠNG TY
HỢP
DANH
Cơng ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá
nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu
trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin
cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty hợp danh
không quá phức tạp do số lượng các thành viên
ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin
Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi
ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Loại hình cơng ty hợp danh được quy định
trong Luật cơng ty năm 2005 nhưng trên thực tế
loại hình công ty này chưa phổ biến.
NTN
tưởng nhau.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của cơng ty trách nhiệm
hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.
CT TNHH
MTV
Chủ sở hữu cơng ty có quyền chuyển nhượng tồn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho
tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không
được quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào cơng ty.
Chủ sở hữu cơng ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của cơng ty khi cơng
ty khơng thanh tốn đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và
Giám đốc.
CT TNHH
(2 thành
viên trở
lên)
Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ
chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong
phạm vi số vốn góp vào cơng ty nên ít gây rủi
ro cho người góp vốn.
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều
chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm
Uy tín của cơng ty trước đối tác phần nào bị
ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn
là Doanh nghiệp tư nhân hay cơng ty hợp danh.
Khơng có quyền phát hành cổ phiếu để huy
NTN
soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế
sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ
chịu trách nhiệm về các khoảng nợ trong phạm
vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông
không cao.
Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất
rộng, trong hầu hết các lĩch vực, ngành nghề.
CƠNG TY
CỔ PHẦN
Cơ cấu vốn của cơng ty cổ phần hết sức
linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp
vốn vào cơng ty.
Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động
vốn → khả năng huy động vốn rất cao.
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ
phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối
tượng được tham gia công ty cổ phần là rất
rộng, ngay cả các cán bộ cơng chức cũng có
quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
động vốn.
Việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất
phức tạp do số lượng các cổ đơng có thể rất lớn,
có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm
chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động
đối kháng nhau về lợi ích.
Việc thành lập và quản lý công ty cổ phần
cũng phức tạp hơn các loại hình cơng ty khác do
bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp
luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế tốn.