Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP : "ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU DECIS LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM SÚ (Penaeus monodon)" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN










NGUYỄN ĐEL



ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU DECIS LÊN TĂNG
TRƯỞNG CỦA TÔM SÚ (Penaeus monodon)









LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN














2009

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN











NGUYỄN ĐEL




ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC TRỪ SÂU DECIS LÊN TĂNG
TRƯỞNG CỦA TÔM SÚ (Penaeus monodon)






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN





CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG
KS. NGUYỄN HƯƠNG THÙY



2009
i
LỜI CẢM TẠ

Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp đã giúp tôi có được những kinh nghiệm
và kỹ năng bổ ích, thiết thực cho công việc sau này. Có được kết quả như hôm nay tôi
xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy Nguyễn Thanh Phương, trưởng khoa Thủy Sản trường ĐHCT. Trong thời
gian thực hiện đề tài thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cũng cố kiến thức cho tôi.

Đồng thời thầy cũng cung cấp những chỉ dẫn quí báo để đề tài thực hiện đúng tiến độ
và mục tiêu.
Cô Đỗ Thị Thanh Hương, Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến Thủy sản – khoa
Thủy Sản, là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhờ sự
hướng dẫn tận tình của cô mà đề tài tôi có thể hoàn thành tốt đẹp.
Thầy Vũ Ngọc Út cùng tất cả các thầy cô trong khoa Thủy Sản – trường Đại
học Cần Thơ đã tận tình cung cấp kiến thức cho tôi trong suốt 4 năm học.
Tôi cũng xin bài tỏ lòng biết ơn đến chị Phương Ngọc Tuyết. Chị đã hướng dẫn
và trực tiếp làm việc cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chị Nguyễn Hương Thùy và chị Nguyễn Thị Kim Hà đã giúp đở tôi rất nhiệt
tình trong quá trình thực hiện đề tài.
Các bạn sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản và Bệnh Học Thủy Sản khóa 31
đã quan tâm giúp đở tôi những lúc tôi gặp khó khăn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn đến gia đình, các anh chị, bạn bè đã an ủi, động viên,
hổ trợ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần, để đề tài tôi hoàn thành tốt đẹp.


Xin chân thành biết ơn!
ii
TÓM TẮT
Nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon) ngày càng phát triển về qui mô diện tích
và mức độ thâm canh hóa. Bên cạnh đó thì việc sử dụng thuốc trừ sâu để diệt tạp trong
ao nuôi tôm cũng ngày càng gia tăng. Vì thế đề tài “Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu
Decis (deltamethrin) lên tăng trưởng của tôm sú (penaeus monodon)” đã được thực
hiện. Nhần mục đích Tìm ra ngưỡng nồng độ gây hại và an toàn của thuốc Decis chứa
hoạt chất Deltamethrin lên tôm sú.
Đề tài được tiến hành trên đối tượng tôm sú có khối lượng 6 – 10g. Thí nghiệm xác
định giá trị LC
50
- 96 giờ được tiến hành với 6 nồng độ thuốc (0,75 – 2,0 µg/l) và một

đối chứng mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần. Giá trị LC
50
- 96 giờ của deltamethrin đối với
tôm sú là 1,05 µg/l. Deltamethrin rất độc với tôm sú. Thí nghiệm ảnh hưởng của
Deltamethrin lên tăng trưởng của tôm sú được tiến hành với 3 nghiệm thức 0,01; 0,1;
0,52 µg/l và đối chứng. Thời gian thí nghiệm là 8 tuần, tôm được cân trọng lượng sau
mỗi 2 tuần kể từ khi bố trí thí nghiệm. Trong 2 tuần đầu tôm ở nghiệm thức đối chứng
có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất nhưng ở các tuần tiếp theo thì tôm ở nghiệm thức
0,52 µg/l lại có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý
nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). Tỉ lệ chết của tôm tỉ lệ thuận với sự gia tăng của nồng
độ thuốc. Độc tính của Deltamethrin gây chết rất mạnh và tức thời đối với tôm sú. Ở
nồng độ 0,52 µg/L (50% LC
50
-96 giờ) gây chết 41,67% chỉ sau 24 giờ.

iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ i
TÓM TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH BẢN vi
DANH SÁCH HÌNH vii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Sơ lược đặc điểm sinh học của tôm sú 3
2.1.1. Vị trí phân loại của tôm sú 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái 3
2.1.3. Phân bố 4
2.1.4.Vòng đời của tôm sú 4
2.1.5. Đặc điểm dinh dưởng của tôm sú 5

2.1.6. Đặc điểm sinh trưởng của tôm sú 5
2.2. Một số yếu tố môi trường sống của tôm sú 6
2.2.1. Nhiệt độ 6
2.2.2. Oxy hòa tan 7
2.2.3. pH 7
2.2.4. Amonia 7
2.2.5. Độ kiềm và độ cứng trong nước 8
2.3. Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường nước 8
2.4. Sơ lược thuốc trừ sâu gốc pyrethroit (gốc cúc) 9
2.5. Một số tính chất của Decis 9
2.5.1. Tính chất lý học 10
2.5.2. Phương thức tác động và sử dụng của Deltamethrin 10
2.6. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng thuốc trừ sâu trên động vật thủy sản 10
2.6.1. Một số nghiên cứu anh hưởng của thuốc trừ sâu lên cá 10
2.6.2. Một số nghiên cứu anh hưởng của thuốc trừ sâu lên giáp xác 12
iv
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 14
3.2. Đối tượng nghiên cứu 14
3.3. Vật Liệu nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 15
3.4.1. Thí nghiệm 1: Xác định LC
50
-96 giờ của Deltamethrin 15
3.4.1.1. Thí nghiệm thâm dò 15
3.4.1.2. Thí nghiệm xác định LC
50
-96 giờ 15
3.4.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của Decis lên tăng trưởng và lột xác của tôm
sú 16

3.4.3. Các phương pháp tính toán 17
3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu 18
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
4.1. Xác định LC
50
-96 giờ của Deltamethrin 19
4.1.1. Yếu tố môi trường trong thí nghiệm 19
4.1.2. Giá trị LC
50
-96 giờ 19
4.2. Ảnh hưởng của decis lên tăng trưởng và lột xác của tôm sú 21
4.2.1. Các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm 21
4.2.1.1. Nhiệt Độ 22
4.2.1.2. pH 22
4.2.1.3. Oxy hòa tan 22
4.2.1.4. Nitrite 22
4.2.1.5. Nitrate 23
4.2.1.6. TAN 23
4.2.1.7. Amoniac 23
4.2.1.8. Độ kiềm 23
4.2.2. Tăng trưởng 24
4.2.2.1. Tăng trưởng về khối lượng 24
4.2.2.2. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo nghày của tôm 25
v
4.2.2.3. Tốc độ tăng trưởng tương đối 25
4.2.3. Tỉ lệ chết 26
4.2.4. Chu kỳ lột xác 27
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
PHỤ LỤC 34

vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Chu kỳ lột xác của tôm sú 6
Bảng 4.1 Tỉ lệ chết trung bình của tôm sú theo thời gian và nồng độ
Deltamethrin thí nghiệm 20
Bảng 4.2 Sự biến động môi trường nước trong quá trình thí nghiệm 21
Bảng 4.3 Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo ngày của tôm 25
Bảng 4.4 Tốc độ tăng trưởng tương đối của tôm (%/ngày) 25

vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Hình dạng ngoài của tôm sú (Penaeus monodon) 3
Hình 2.2 Vòng đời của tôm sú 5
Hình 4.1 Giá trị LC50 của Deltamethrin lên tôm sú ở các thời điểm 24, 48,
72, 96 giờ. 20
Hình 4.2 Tăng trưởng trung bình của tôm sau 8 tuần nuôi. 24
Hình 4.3 Tỉ lệ chết của tôm sau 8 tuần nuôi 26
Hình 4.4 Chu kỳ lột xác của tôm sau 8 tuần nuôi 27
Hình 4.5 Tỉ lệ số lần tôm lột xác sau 56 ngày nuôi (tính trên số tôm sống). 28

1
Chương 1
GIỚI THIỆU
Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản không ngừng phát triển đặc biệt là
nghề nuôi tôm sú (Penaeus monodon). Sự phát triển này không những chỉ ở
qui mô diện tích mà còn cả về mức độ thâm canh hóa. Theo báo cáo của bộ
nông nghiệp (2008) sản lượng thủy sản của Việt Nam năm 2007 là khoảng 2
triệu tấn trong đó tôm sú chiếm khoảng 370.000 tấn. Kim ngạch xuất khẩu
thủy sản đạt 3,73 tỉ USD, trong đó 1,5 tỉ USD là từ tôm nuôi. Diện tích nuôi
tôm cũng không ngừng tăng lên, năm 2001 là 455.768,3 ha và năm 2005 là

604.479 ha ().
Cùng với sự nhanh chóng mở rộng diện tích nuôi tôm ở Việt Nam, đặc
biệt là ở ĐBSCL thì tình hình sử dụng thuốc (thuốc kháng sinh) và hóa chất
(hóa chất cải tạo, diệt tạp và sử lý nước…) ngày càng gia tăng. Có thể gây ra
những tác động xấu đến môi trường nước và chất lượng của tôm (Huỳnh Thị
Tú và ctv, 2006). Theo Hoàng Trọng Tứ (2004) tất cả các hộ dân ở Sóc Trăng
và Bạc Liêu được điều tra đều sử dụng thuốc hóa chất trong nuôi tôm. Trong
đó có 16 loại được dùng với mục đích diệt tạp, diệt khuẩn, diệt tảo trong quá
trình cải tạo ao, chiếm 42% hóa chất sử dụng trong ao nuôi tôm. Theo kết quả
điều tra của Huỳnh Thị Tú và ctv (2006) thì có nhiều loại thuốc kháng sinh,
thuốc trừ sâu, thuốc diệt tạp và thuốc tẩy trùng được sử dụng trong nuôi tôm
để cải tạo và diệt tạp do thuốc diệt các loài có trong nước đặc biệt là giáp xác
trong đó có cua, còng là đối tượng mà nông dân cho là sinh vật lây truyền
nhiễm bệnh đốm trắng cho tôm. Chi phí thuốc và hóa chất chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất (24,8%). Với một số loại thường được dùng trong
ao nuôi tôm như Thiodan, Dipterrex, Decis, Secbar… (Nguyễn Hữu Đức,
2007)
Mặt khác vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan
tâm trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường khó tính và thị trường xuất
khẩu chính của nước ta như EU, Nhật Bản, Mỹ, để giữ vững và phát triển các
thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản, đồng thời phát triển nghề nuôi tôm của
nước ta thì việc sử dụng thuốc và hóa chất là vấn đề cần phải được chú ý.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu trên đối tượng tôm sú
như dinh dưỡng, điều kiện sống, thành thục và sinh sản, các nghiên cứu về
bệnh tôm. Nhưng những nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên tăng
trưởng của tôm sú còn ít tác giả đề cập đến. Từ đó cho thấy việc nghiên cứu về
ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên tôm sú là một vấn đề cần thiết. Do vậy, đề tài
2
“Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu Decis (deltamethrin) lên tăng trưởng của tôm sú
(Penaeus monodon)” đã được thực hiện.

Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra ngưỡng nồng độ gây hại và an toàn của thuốc Decis chứa hoạt chất
Deltamethrin lên tôm sú. Nhằm góp phần đánh giá ảnh hưởng của việc sử
dụng hóa chất này trong nuôi tôm sú ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Nội dung nghiên cứu
- Xác định giá trị LC
50
-96 giờ của Deltamethrin lên tôm sú giai đoạn giống
lớn (8-10g/con).
- Đánh giá ảnh hưởng của Deltamethrin lên tăng trưởng, lột xác và tỉ lệ
chết của tôm sú (Penaeus monodon).
3
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Sơ lược đặc điểm sinh học của tôm sú (Penaeus monodon)
2.1.1. Vị trí phân loại của tôm sú
Tôm sú (Penaeus monodon) là đối tượng rất quan trọng trong ngành nuôi
trồng thủy sản. Theo Hothuis (1980) và Barnes (1987) (trích dẫn bởi Nguyễn
Thanh Phương và Trần Ngọc Hải,2004) tôm được phân loại trong hệ thống
phân loại như sau:
Ngành chân khớp: Arthropoda
Ngành phụ có râu: Antennata
Lớp giáp xác: Crustacea
Bộ mười chân: Decapoda
Bộ phụ bơi lội: Natantia
Họ chung: Penaeus Fabricius
Họ tôm he: Penaeidea
Giống: Penaeus
Loài : Penaeus monodon Fabricius (1798)


Hình 2.1: Hình dạng ngoài của tôm sú (Penaeus monodon)
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Tôm sú ở Việt Nam có các đặt điểm như sau:
4

Công thức răng chủy: CR=

Chủy kéo dài đến rìa của cuốn râu I, gờ sau chủy có 3 răng và kéo dài đến hết
bờ sau của Carapace.
Carapace có gai râu và gai gan, nhưng không có gai hốc mắt.
Rãnh bên chủy sâu, dừng ở trước và ngay gai thượng vị. Sợi râu trên và râu
dưới của râu I dai gần bằng nhau và dài bằng cuống râu.
Gờ gai thẳng, song song với mặt lưng của Carapace, không có gờ dạ tràn-trán.
Chân ngực V không có nhánh ngoài. Gờ lưng hiện diện từ cuối đốt bụng IV
đến cuối đốt bụng VI.
2.1.3. Phân bố
Trên thế giới tôm sú được phân bố chủ yếu ở Ấn Độ - Tây Thái Bình
Dương, Đông và Đông Nam Châu Phi, Pakistan, Nhật Bản, Malaysia. Đặt biệt
bắt gặp nhiều nhất ở vùng Đông Nam Á như: Philippins, Indonesia, Thái Lan,
Việt nam… tôm trưởng thành có tập tính sống ở biển khơi, thường được tìm
thấy ở độ sâu dưới 180 m, nhưng tôm giống thường xuất hiện ở vùng ven bờ.
(Nguyễn Văn Thường và Trương Quốc Phú, 2004).
Ở Việt Nam theo Nguyễn Văn Chung, 1995 (được trích dẫn bởi Trịnh
Thanh Nhân, 2008). Tôm sú phân bố ở Vịnh Bắc Bộ, ven biển Nam Trung Bộ,
vùng Tây Nam Bộ: Sông Ông Đốc, Khánh Hội, Kim Qui, Hòn Chông, Hà
Tiên…Tôm sống ở độ sâu từ 0 – 126 m, đáy cát bùn hay bùn cát, thích hợp
nhất là các thủy vực có độ mặn cao, ổn định.
2.1.4. Vòng đời của tôm sú
Vòng đời của tôm sú trải qua một số giai đoạn như sau: trứng, ấu trùng
(gồm 3 giai đoạn phụ: Nauplii, Zoae, và Mysis), hậu ấu trùng (Postlarva), ấu

niên và giai đoạn trưởng thành. Mỗi giai đoạn thì chúng phân bố ở những
vùng khác nhau: giai đoạn ấu trùng phân bố ở vùng của sông, thường cư trú
trong rừng ngập mặn nơi nồng độ muối có thể thay đổi lớn. Giai đoạn ấu niên
thường sống rộng muối và cũng cư trú ở vùng của sông. Khi gần đến giai đoạn
trưởng thành và thành thục tôm sẽ rời của sông di cư ra vùng biển khơi sinh
sản. (Dall và ctv, (1990), được trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và Trần
Ngọc Hải, 2004).
7 - 8
2 - 3
5

Hình 2.2 Vòng đời của tôm sú
2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng của tôm sú
Tôm sú là loài ăn tạp, thức ăn của tôm bao gồm giáp xác, giun nhiều tơ,
nhuyễn thể, các côn trùng tảo và các mảnh thực vật. Tính ăn của chúng thay
đổi theo giai đoạn, ở giai đoạn tôm bột và tôm giống chúng ăn nhiều các mảnh
thực vật, vi tảo, lap lap…Khi tôm lớn chúng ăn các loài động vật không xương
sống như ruốc, mọi giáp xác chân đều, giun nhiều tơ… Ở giai đoạn thành
thục, trong suốt mùa sinh sản, tôm ăn nhiều nhuyễn thể trong khi ở những
tháng khác tôm ăn nhiều cá hơn. (Dall (1998), được trích dẫn bởi Nguyễn
Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
Tôm ăn suốt ngày đêm nhưng tôm ăn nhiều vào ban đêm, tôm giảm ăn
vào những lúc lột xác, khả năng bắt mồi của tôm còn tùy thuộc rất lớn vào môi
trường sống. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
2.1.6 Đặc điểm sinh trưởng của tôm sú
Lột xác: Trong quá trình tăng trưởng, khi khối lượng và kích thước
tăng lên mức độ nhất định, tôm phải lột bỏ lớp vỏ cũ để lớn lên. Sự lột xác
thường xảy ra vào ban đêm. Sự lột xác đi đôi với việc tăng thể trọng, cũng có
trường hợp lột xác nhưng không tăng thể trọng. Khác với sinh trưởng ở cá
mang tính liên tục, sinh trưởng ở các loài tôm nói chung mang tính gián đoạn

và đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột về kích thước và khối lượng thông qua
quá trình lột xác. Lớp vỏ mới mềm sẽ cứng lại sau 1-2 giờ với tôm nhỏ, 1-2
ngày đối với tôm lớn (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004).
6
Theo Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004), chu kỳ lột xác
của tôm giữa hai lần liên tiếp nhau sẽ ngắn ở giai đoạn tôm còn nhỏ và dài hơn
khi tôm lớn.
Theo Manik và ctv. (1979), tần số lột xác của tôm sú giảm ở nồng độ
muối từ 32-40‰, tần số này cao hơn ở những tôm nuôi trong ao có nồng độ
muối từ 15-20‰ (trích bởi Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Thanh Phương,
1994).
Bảng 2.1: Chu kỳ lột xác của tôm (Nguyễn Thanh Phương, 2004)
Cỡ tôm (gam) Chu kỳ lột xác (ngày)
Postlarvae
2- 3
3- 5
5 – 10
10- 15
15 – 20
20 – 40
Tôm cái (tôm đực) 50 - 70
Hàng ngày
8 – 9
9 – 10
10 – 11
11- 12
12 – 13
14 – 15
18 – 21 (23 – 30)
Tôm sau khi mới lột xác, vỏ còn mềm nên rất nhạy cảm với môi trường

sống thay đổi đột ngột. Trong thời gian này tôm phụ thuộc nhiều vào điều kiện
dinh dưỡng, môi trường nước, giai đoạn phát triển và tình trạng sinh lý của cơ
thể. Hormone ức chế sự lột xác lột xác (MIH, Molt - Inhibiting Hormone)
được tiết ra do các tế bào trong cơ quan cuống mắt, truyền theo sợi trục tuyến
xoang và chúng được tích lũy lại sau đó chuyển vào trong máu, nhằm kiểm tra
sự lột xác. Theo Trần Minh Anh (1989) thì tôm he nói chung, tuyến xoang
được hình thành trễ (PL5) do đó ở giai đoạn ấu trùng sự lột xác xảy ra liên tục.
2.2 Một số yếu tố môi trường sống của tôm sú
2.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mọi hoạt động sống của
tôm. Khi nhiệt độ thấp dưới mức nhu cầu sinh lý của tôm sẽ ảnh hưởng đến
quá trình trao đổi chất bên trong cơ thể. Khi nhiệt độ quá giới hạn chịu đựng
và kéo dài, tôm bị rối loạn sinh lý và chết (Nguyễn Thanh Phương,2001).
Các loài tôm khác nhau có khả năng thích ứng với sự biến đổi của nhiệt
độ khác nhau. Khả năng thích ứng này cũng thay đổi tùy theo từng giai đoạn
phát triển của tôm trong vòng đời. Tôm con có khả năng chịu đựng nhiệt độ
kém hơn tôm trưởng thành (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải, 2004)
7
Trần Văn Hòa và Trần Văn Đởm (2001) nghiên cứu thấy rằng, tôm sú
có thể sống ở khoảng nhiệt độ từ 15-35
o
C. Nhiệt độ tối ưu để tôm phát triển là
từ 25-30
o
C. Khi nhiệt độ cao hơn 35
o
C hay dưới 15
o
C tôm bắt đầu chết.
2.2.2 Oxy hoà tan

Oxy hòa tan thích hợp là rất cần thiết đối với đời sống thuỷ sinh vật.
Tác hại của hàm lượng oxy thấp tùy thuộc vào lượng oxy có trong ao, thời
gian và số lần tôm phải chịu đựng tình trạng đó. Hàm lượng oxy thấp có thể
chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn trong ngày, nhưng cũng có khả năng làm
ảnh hưởng kéo dài đến tôm sau khi hàm lượng oxy đã trở lại bình thường và
hậu quả là làm cho tôm chậm lớn. (Nguyễn Anh Tuấn và ctv, 2002).
Theo Trần Minh Anh (1989), để tôm tăng trưởng tốt thì hàm lượng oxy
hòa tan cần phải được duy trì lớn hơn 5 ppm. Theo Nguyễn Anh Tuấn và ctv
(2002) hàm lượng oxy hòa tan thấp dẫn đến tỷ lệ chuyển hóa thức ăn sẽ giảm
và khả năng xuất hiện bệnh sẽ tăng. Nếu hàm lượng oxy từ 2-3ppm thì tôm sẽ
ngừng bắt mồi và yếu đi, hàm lượng oxy nhỏ hơn 2mg/l có thể làm tôm chết
ngạt.
Hàm lượng oxy hòa tan tốt nhất cho tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm
trong khoảng từ 3,5 mg/L đến bão hòa. Oxy hòa tan quá bão hòa cũng gây
nguy hiểm cho tôm. (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004))
2.2.3 pH
Theo Trương Quốc Phú (2006) pH ảnh hưởng đến quá trình sinh lý
trong cơ thể sinh vật như thay đổi áp suất thẩm thấu của màng tế bào, làm rối
loạn quá trình trao đổi muối và nước, ảnh hưởng đến quá trình hô hấp, ảnh
hưởng đến sinh trưởng, dinh dưỡng và sinh sản của động vật thủy sản.
Tôm phát triển tốt nhất trong phạm vi pH=7,5-8,5. Nếu độ pH quá thấp
hoặc quá cao đều bất lợi cho tôm: chậm tăng trưởng, còi cọc, giảm khả năng
chống đỡ bệnh tật, thậm chí gây chết. Khi pH vượt qua giới hạn 8,3 thì hầu hết
amonia được chuyển hóa thành dạng NH
3
gây độc cho tôm, nhưng khi pH nhỏ
hơn 6,5 thì tính độc của H
2
S tăng lên (Boyd, 2001) .
Trong tự nhiên, tôm thích nghi với khoảng pH từ 6,5-8,5, trên hoặc

dưới giới hạn này đều không có lợi cho các hoạt động sống của tôm. pH thích
hợp cho tôm phát triển là 7,0-8,5 (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải,
2004).
8
2.2.4 Ammonia (NH
3
)
Theo Chen và ctv (1990), ammonia hình thành do quá trình phân hủy
bình thường của protein từ xác bã của thực vật phù du, thức ăn thừa, sản phẩm
bài tiết của thủy sinh vật hay từ phân bón (vô cơ hoặc hữu cơ).
Ammonia ở dạng khí NH
3
rất độc với tôm, hàm lượng khí trên 1mg/l có
thể gây chết tôm. Hàm lượng khí trên 0,1mg/l cũng gây ảnh hưởng bất lợi. Ở
pH bằng 9, độ mặn 20‰, khoảng 25% ammonia ở dạng khí. Vì thế nếu hàm
lượng ammonia tổng số khoảng 0,4 mg/L cũng sẽ gây bất lợi cho tôm.
(Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc Hải (2004)).
Khi NH
3
trong môi trường nước gia tăng sẽ cản trở sự bài tiết NH
3
từ cơ
thể tôm, cá ra môi trường ngoài, dẫn đến hàm lượng NH
3
và pH trong máu gia
tăng, gây ảnh hưởng xấu đến các phản ứng xúc tác men và tính ổn định của
màng tế bào (Nguyễn Anh Tuấn và ctv, 1994).
2.2.5 Độ kiềm và độ cứng trong nước
Độ kiềm của nước do các ion HCO
3

-
và CO
3
2-
có trong nước quyết định.
Khi nước có nhiều ion Ca
2+
thì khả năng giữ HCO
3
-
và CO
3
2-
trong nước cao.
Theo William và ctv (1997), tổng độ kiềm trong phạm vi 20 - 400mg/l là phù
hợp cho các ao nuôi thủy sản. Tác giả Vũ Thế Trụ (2002) khảo sát thấy phiêu
sinh vật và tôm cá phát triển tốt nhất ở độ kiềm từ 80-150mg/l.
Theo Chanratchakool (2003) thì độ kiềm nên ở mức trên 50 mg/lít.
(Được trích dẫn bởi Nguyễn Văn Vượng, 2003).
Theo Nguyễn Văn Hòa và ctv (2001) khi độ kiềm nằm trong khoảng tối
ưu thì khả năng đệm trong nước cao và mặc dù tảo quang hợp mạnh nhưng sự
biến động giữa sáng và chiều không đáng kể.
Độ kiềm và độ cứng có thể hấp thu trực tiếp qua mang và giúp cho quá
trình tạo vỏ mới. Trong ao nuôi tôm, nếu hàm lượng hai yếu tố này thấp có thể
dẫn đến hiện tượng mềm vỏ ở tôm nuôi (Nguyễn Thanh Phương và Trần Ngọc
Hải, 2004).
2.3.Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường nước.
Mục đích ban đầu của thuốc trừ sâu là để ngăn ngừa, kiểm soát hoặc
loại trừ các loại sâu hại. Thuốc trừ sâu đem lại lợi nhuận cho con người từ việc
kiểm soát các loại sâu bọ và gặm nhấm, cỏ dại, côn trùng hại mùa màng và

cây cối. Do chúng tạo ra với mục đích tiêu diệt một số loài nhất định và tồn tại
9
trong môi trường nước một thời gian. Thuốc trừ sâu được xem như là một
nhóm hợp chất duy nhất. (Lê Huy Bá, 2000).
Thuốc trừ sâu là một con dao hai lưỡi. Sử dụng nó để diệt sâu hại
nhưng đồng thời những loài có ích khác cũng bị ảnh hưởng, đồng thời nó gây
hại cho môi trường nước rất lớn. mức gây hại còn tùy thuộc vào loại hóa chất
và đặc điểm vật lý, công thức, tỉ lệ và phương pháp sử dụng thuốc trừ sâu (Lê
Huy Bá, 2000).
2.4. Sơ lược thuốc trừ sâu gốc pyrethroit (gốc cúc)
Theo Hoàng Văn Bính (2002) thì thuốc trừ sâu gốc pyrethroit có nguồn
gốc từ tự nhiên, xuất hiện vào những năm 80 và hiện nay đang được sử dụng
nhiều. Trong hoa cúc Chrysanthemum Cinerariaefolium và C. reseum người ta
phân lập được 6 este của axit xyclopropancacboxylic có độc tính mạnh đối với
côn trùng là pyrethrin I và II, cinerin I và II, jasmolin I và II, từ những loại
este này người ta tổng hợp được nhiều dẫn suất pyrethrin nhân tạo có hiệu lực
trừ sâu rất cao. Có đặc điểm phân hủy nhanh trong cơ thể và trong môi trường,
tác dụng chọn lọc cao, tác dụng tiếp xúc với côn trùng mạnh. Pyrethroit độc
với cá và các động vật thủy sinh.
Độc tính của nhóm pyrethroit: các este pyrethroit là các chất độc thần
kinh. Các dấu hiệu nhiễm độc đã được quan sát ở loài có vú kể cả người gồm
có dị cảm (cảm giác tê cóng, đau nhói ở da), kích thích thần kinh, run, mất
điều hòa, co giật và tử vong. Mỗi loại pyrethroit thể hiện triệu chứng nhiễm
độc cấp tính khác nhau (Hoàng Văn Bính, 2002).
Các pyrethroit có thể gây ra hiện tượng mất phân cực và ức chế điện thế
hoạt động của tế bào thần kinh, ức chế sự hấp thụ ion Na
+
và K
+
của màng tế

bào, ngăn cản sự truyền xung thần kinh ngoại vi đến thần kinh trung ương
(Hoàng Văn Bính, 2002).
2.5. Một số tính chất của Decis
Hoạt chất chủ yếu của Decis là Deltamethrin
Tên chung của Deltamethrin: Deltamethrin, Deltamethrine, Decamethrin.
Tên thương mại: Appendelta 2.8EC, Bitam 2.5EC, BM Delta2.8EC, Deltox
2.5EC,…
Tên hóa học: (S)-α-cyano-3-phenoxybenzyl (1R,3R)-3-(2,2-dibromovinyl)-
2,2-dimethylcyclopropanecarboxylate
Nhóm hóa học: pyrethroit
10
Công thức phân tử: C
22
H
19
Br
2
NO
3

Công thức cấu tạo:

(
2.5.1. Tính chất lý học
Tinh khiết: kết tinh không màu.
Tan trong nước <0.2µg/lít (25
o
C); trong dioxan 900; Xyclohexanon 750;
Diclometan 700; Axeton 500; benzen 450; Dimetyl sulfoxyt 450; xylen 250;
etanol 15; isopropanol 6g/l (20

o
C).
Rất bền ngoài không khí; Chịu nhiệt cao đến ≥190
o
C. Bền trong môi trường
axit hơn trong môi trường kiềm. DT
50
2.5 ngày (pH9, 25
o
C) ( Lê Trường,
2005).
2.5.2. Phương thức tác động và sử dụng của Deltamethrin
Gây rối loạn sự dẫn truyền xung động của kênh Natri dọc sợi trục của
tế bào thần kinh côn trùng. Thuốc trừ sâu tiếp xúc, quật ngã nhanh; hiệu lực
dài. Phổ tác động rất rộng, trừ được nhiều loài côn trùng thuộc bộ cánh vảy,
cánh cứng, hai cánh, cánh nửa, cánh đều…
2.6. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên động vật thủy
sản
2.6.1. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên cá
Các thông tin thu được từ thử nghiệm độ độc cấp tính đối với động vật
không xương sống và cá là rất hữu ích trong quá trình tiến hành đánh giá độc
tính. Theo Johnson và Finley, 1980. Cá có ngưỡng độc cao hơn động vật
không xương sống từ 2 – 6 lần, chẳng hạn như giá trị LC
50
-96 giờ của methyl
parathyon đối với cá vàng 9000 µg/L, cá chép là 7130 µg/L, cá mang xanh là
4380 µg/L. Trong khi đó ở simocephalus, daphnia magna, technura có giá trị
11
LC
50

-96 giờ của Methyl Parathyon lần lược là 0,37 µg/L; 0,14 µg/L; 33 µg/L.
Còn theo Eisler (1970) cho thấy rằng đối với một số loài cá biển thì thuốc trừ
sâu có chứa muối chlor có tính độc nhiều hơn rất rõ ràng so với thuốc trừ sâu
thuộc nhóm phosphate hữu cơ (được trích dẫn bởi Lê Huy Bá, 2000).
Theo Nguyễn Thị Bích Vân (1996) giá trị LC
50
-96 giờ của Ronster,
Whip-S, Cantanil đối với cá sặc rằn là 0,68 ppm; 0,1 ppm; 2,27 ppm. Đối với
cá lóc là 2,14 ppm; 0,29 ppm; 4,16 ppm. Đối với cá trê vàng là 2,27 ppm; 0,66
ppm; 2,52 ppm.
Giá trị LC
50
-96 giờ của Basudin và Bassa trên cá lóc giống lần lược là
0,17 ppm và 4.12 ppm (Phạm Quốc Nguyên, 2004).
Theo Nguyễn Thị Kim Liên (1998) giá trị LC
50
-96 giờ của Basudin
40ND đối với cá Mè vinh, cá Rô phi lần lược là 3,69 mg/L và 3,50 mg/L. Khi
nồng độ thuốc càng tăng thì tiêu hao Oxy và ngưỡng Oxy của 2 loại cá này
cũng tăng theo và tỉ lệ sống của cá giảm dần theo sự tăng dần của nồng độ
thuốc, cá chết tập trung thời điểm 24 – 48 giờ.
Theo Hồ Thị Kim Chi (1992) được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kim Liên
(1998) thì giá trị LC
50
-72 giờ của Decis, Sumicidin, Sherpa đối với cá rô phi
tương ứng là: 7,269; 11,167; 20,036 (µg/l).
Theo Võ Văn Bảo (2008) Giá trị LC
50
-96 giờ của Dipterex lên cá tra
giống có trọng lượng 17,9 ± 4,1g là 0,99 mg/L và nhận định rằng Dipterex là

loại độc cao đối với cá Tra.
Theo Nguyễn Thanh Phương thì giá trị LC
50
-96 giờ thuốc trừ sâu
Methyl Parathion trên cá rô phi giống là 5,007mg/L. Sau khi cho thuốc có
nồng độ cao nhất (17-24 mg/l), cá thí nghiệm dần dần bất động và chìm xuống
đáy bể sau 2 giờ tiếp xúc với thuốc. sau 1-2 giờ sau cá ở các lô này lại di
chuyển lên mặt nước để đớp không khí nhưng sau đó chúng cũng mất dần khả
năng bơi lội, trở nên mất thăng bằng, các hoạt động cơ thể trở nên yếu dần và
cá bắt đầu chết. Những lô có nồng độ thuốc thấp, 12 và 8 mg/l thì cá duy trì
được các hoạt động bơi lội bình thường trong 24 và trong 36 giờ. Ở nồng độ 5-
8mg/L, cá giữ được hoạt động bình thường trong 3 ngày.
Hầu hết tất cả thuốc trừ sâu dùng trong sản xuất nông nghiệp đều thuộc
nhóm cực độc đối với các loài cá nói chung. Ở hàm lượng thuốc thấp nếu chưa
thể gây chết cấp tính thì thuốc có thể trở thành yếu tố gây độc mãn tính. Độc
tính của thuốc đối với tôm hay giáp xác nói chung là cao hơn đối với cá.(Đỗ
Thị Thanh Hương, 1997). Nhiều tác giả cũng đề cập đến vấn đề này như EPA
(1980), Eialer (1969) cho rằng hầu hết các nhóm giáp xác 10 chân đều nhạy
12
cảm với các thuốc có gốc Clor và lân hữu cơ. Cooklin và Rao (1987) lý giải
điều này như sau, quá trình hình thành vỏ mới của giáp xác, nhất là lúc vỏ mới
chưa được Canxi hóa đầy đủ, sẽ rất nhạy cảm với độ độc của thuốc. (Đỗ Thị
Thanh Hương, 1997).
Theo Judith và ctv (2002) thì giá trị LC
50
-96 giờ của Deltamethrin và
lambda-cyhalothrin trên cá mú (Epinephelus tauvina) có trọng lượng trung
bình là 0,23g lần lượt là 3,6 µg/L, 8,25 µg/L và giá trị LC
50
-96 giờ của

Deltamethrin và lambda-cyhalothrin trên cá măng (Chanos chanos) có trọng
lượng trung bình là 0,06g là 0,14 µg/L, 0,006 µg/L
M.Ziynet Yildirim et al., (2006) tìm ra giá trị LC
50
– 48 giờ của cá rô
phi giống Oreochromis niloticus là 4.85µg/L. Còn Josephine O. Boateng và
ctv (2006) thì tìm ra được giá trị LC
50
– 96 giờ của Deltamethrin lên cá rô phi
(Oreochromis niloticus) ở giai đoạn cá có kích thước 4 – 6 cm là 15,47 µg/L.
Ông đã cho rằng Deltamethrin rất độc đối với cá rô phi.
Deltamethrin rất độc đối với cá và động vật thủy sản không xương
sống. LC
50
-48 giờ của Daphnia là 5 µg/L. (
Varanka (1987) đã tìm ra được giá trị LC
50
-96 giờ và LC
50
-7 ngày của
Deltamethrin lên con trai nước ngọt (Anodonta cygnea) là 12,0 µg/L và 7,6
µg/L.
S. Israel Stali và ctv (2007) nghiên cứu về độc tính của Deltamethrin và
Azadirachtin lên cá bảy màu (Poecilia reticulata) cho rằng Azadirachtin ít độc
hại cho cá hơn Deltamethrin. Giá trị LC
50
-96 giờ của Deltamethrin lên cá bảy
màu (Poecilia reticulata) là 1.9 µg/L, còn giá trị LC
50
-96 giờ của Azadirachtin

thì cao hơn rất nhiều (11 µg/L). Rukiye Viran và ctv (2002) cung nghiêng cứu
về độ độc cấp tính của Deltamethrin lên cá bảy màu và ông cũng cho rằng
Deltamethrin rất độc với cá. Ông tìm ra được giá trị LC
50
-48 giờ của
Deltamethrin lên Poecilia reticulata là 5,13 µg/L.
Kenan Koprucu và ctv (2004) đã tìm ra được giá trị LC
50
-48 giờ của
Deltamethrin lên cá chép (Cyprinus carpio) ở giai đoạn phôi và ấu trùng là
0,213 µg/L và 0,074 µg/L.
Theo M. Sener Ural và ctv (2005) Giá trị LC
50
-96 giờ của
Deltamethrin lên cá hồi (Oncorhynchus mykiss) có trọng lượng từ 1,9 – 2,5 g
và chiều dài là 4,7 – 6,4 cm là 0,6961 µg/L.
2.6.2.Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu lên giáp xác
13
Theo Lê Quốc Việt (2002) giá trị LC
50
-96 giờ của Dipterex, BKC,
Formalin đối với tôm sú (P
30
) lần lược là 0,021 ppm; 1,45 ppm; 36,87 ppm.
Giá trị LC
50
-96 giờ của Dipterex thấp hơn rất nhiều lần so với BKC và
Formalin. Tôm có biểu hiện ngộ độc nhanh đối với BKC và chậm nhất là
Dipterex, nhưng sau 12 giờ thì độc tính của BKC giảm đáng kể. Khi mới ngộ
độc tôm bơi lội và búng lên mặt nước có vẻ như muốn tìm đường vượt ra khỏi

bể, sau đó lờ đờ, tăng cường hoạt động hô hấp giống như tôm bị ngạt và suy
yếu dần. Các biểu hiện gây chết ở tôm hầu như không có sự khác biệt giữa 3
loại hóa chất ngoại trừ thời gian biểu hiện ngộ độc nhanh hay chậm.
Theo Phạm Thị Thu Oanh (1991) được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Kim
Liên (1998) giá trị LC
50
-96 giờ của một số thuốc trừ sâu đối với tôm càng
xanh như: Mipcin là 0,219 mg/L, Basa là 0,267 mg/L.
Theo Nguyễn Thanh Tâm (1992) Giá trị LC
50
-96 giờ của Sevin 85S
lên tôm càng xanh giống là 31,59 µg/l. trong 10 ngày kể từ khi sử lý thuốc thì
ít bị phân hủy, còn hiện diện nhiều trong môi trường tương đối cao.
Theo Nguyễn Việt Phương (1995) Khi nghiêm cứu về ảnh hưởng của
Saponin lên một số loài tôm cá, đã nhận định rằng tôm càng xanh có sức chịu
đựng cao nhất rồi đến tôm sú và tôm thẻ. Giá trị LC
50
-96 giờ của Saponin đối
với tôm thẻ, tôm sú, tôm càng xanh lần lược là 1,03; 1,59; 1,89 mg/L.
Theo Trương Hoàng Minh (1996) giá trị LC
50
-96 giờ của Ronster,
Whip-S, Cantanil đối với tôm càng xanh lần lược là 1,82 ppm; 0,21 ppm;
11,48 ppm. Đối với cá mè vinh lần lược là 1,19 ppm; 0,26 ppm; 1,87 ppm. Đối
với cá rô phi lần lượt là 0,81 ppm; 0,32 ppm; 2,11 ppm. Đối với cá chép lần
lượt là 1,5 ppm; 0,3 ppm; 2,34 ppm. Cả 3 loại thuốc đều hết tác dụng sau 3
ngày thí nghiệm, khả năng chịu đựng của tôm cá khác nhau tùy loài thuốc.
14
Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian và địa điển nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 05/2008 – 10/2008.
- Địa điểm nghiên cứu tại Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tôm sú (Penaeus monodon) có kích cỡ từ 8-10g/con. Được thu từ ao nuôi tôm
thịt, tôm có màu sắc tươi sáng không có dấu hiệu bệnh, không bị xây xác hay
mất phụ bộ. Tôm được dưỡng trong bể composite 1 tuần để cho tôm khỏe và
ổn định. Sau đó tiến hành thuần hóa tôm để đạt đến độ mặn cần thiết cho thí
nghiệm bằng cách mỗi ngày tăng độ mặn 3‰. Trong thời gian thuần hóa tôm
được cho ăn bằng thức ăn viên 2 lần/ngày (sáng và chiều) với khẩu phần ăn là
6-10% trọng lượng thân.
3.3. Vật liệu nghiên cứu
Bể composite có thể tích 200 lít (bể vuông).
Bể composote có thể tích 500 lít.
Khúc xạ kế.
Bộ giải phẩu tôm, pipete, ống đong.
Dụng cụ đo nhiệt độ, pH, Oxy, hóa chất.
Xô, thau, ca nhựa.
Máy so màu quang phổ (Thermo).
Máy lọc nước.
Nước ngọt là nước máy sinh hoạt được bơm lên và sục khí liên tục cho tới khi
hết chlorine thì đưa vào sử dụng.
Nước mặn là nước ót có độ mặn từ 60‰ - 80‰, xử lý bằng bột tẩy (chlorine)
với nồng độ 30ppm, sục khí liên tục 3 ngày, sau đó kiểm tra bằng bộ test
chlorine và trung hòa hàm lượng chlor dư bằng Thio-sulfate-natri (nếu có)
trước khi bơm qua túi lọc để đưa vào sử dụng.
Nước lợ: dùng hai nguồn nước ngọt và mặn vừa nêu trên để pha thành nước có
độ mặn thích hợp cho thí nghiệm.
15
Thuốc trừ sâu Decis của Cty Bayer Việt Nam Ltd, thuốc chứa 25g/L hoạt chất

Deltamethrine và 975g/L chất hổ trợ.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thí nghiệm 1: Xác định LC
50
-96 giờ của Deltamethrin
LC
50
là hàm lượng hóa chất gây chết 50% sinh vật thí nghiệm tại một thời
điểm nhất định. Thí nghiệm này được thực hiện theo phương pháp nước tĩnh
(APHA, 2001), môi trường trong bể thí nghiệm không thay đổi trong 96 giờ.
Phương pháp bố trí thí nghiệm gồm 2 bước:
3.4.1.1. Thí nghiệm thăm dò
Thí nghiệm được tiến hành trên bể kính có thể tích là 50lít, mật độ là
10con/bể, tôm sử dụng cho thí nghiệm có khối lượng từ 8-10g.
Sụt khí nhẹ bảo đảm cho tôm đủ oxy, không thay nước và không cho
tôm ăn trong suốt thời gian thí nghiệm. Nước có độ mặn 25‰.
Bố trí thí nghiệm với 14 nồng độ thuốc: 0,5; 1; 1,5; 2; 2,5; 5; 7,5; 10; 12,5; 15;
17,5; 20; 22,5; 25 µg/l không lập lại và nghiệm thức đối chứng không cho
thuốc. Thuốc được pha thành dung dịch mẹ có nồng độ 2500 microgam
Deltamethrin/lít.
Để pha dung dịch mẹ có nồng độ 2500 µg/L thì thể tích của Decis (có
nồng độ của Deltamethrin 25g/L) cần phải dùng là V= 2500µg x 1000
mL/25.000.000µg = 0,1ml= 100µL Decis.
Dùng dung dịch mẹ để pha thành những nồng độ thuốc thích hợp cho
thí nghiệm dựa vào công thức C
1
V
1
=C
2

V
2.
Trong đó:
C
1
: Nồng độ dung dịch mẹ
V
1
: Thể tích dung dịch mẹ cần pha
C
2
: Nồng độ thuốc trừ sâu Decis
V
2
: Thể tích thuốc trừ sâu Decis
Áp dụng công thức trên để pha các nồng độ cho thí nghiệm với bể 50 L:
Trong đó:
C
1
: Nồng độ hóa chất cần cho thí nghiệm
V
1
: Thể tích dung dịch trong bể thí nghiệm
C
2
: Nồng độ dung dịch mẹ
16
V
2
: Thể tích dung dịch mẹ cần cho vào bể thí nghiệm

Thí nghiệm nhằm xác định nồng độ gây chết trong khoảng 10% - 90 %
tôm sau 96 giờ. Tôm chết được ghi nhận vào các thời điểm: 3, 6, 9, 12, 24, 48
và 96 giờ sau khi cho thuốc vào bể.
3.4.1.2. Thí nghiệm xác định LC
50
-96 giờ
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các nồng độ được xác
định từ bố trí thăm dò, thí nghiệm được bố trí với 6 nồng độ 0,75; 1; 1,25; 1,5;
1,75; 2 µg/l và một nghiệm thức đối chứng. Mỗi nghiệm thức được lập lại 3
lần. Các bể được đậy bằng lưới để tránh tôm nhảy ra ngoài và nhảy từ bể này
sang bể khác.
Nước sử dụng trong thí nghiệm này cũng giống như thí nghiệm thăm dò
25‰, bảo đảm không còn chlorine trước khi sử dụng, nếu còn thì trung hòa
bằng Thio-sulfate-natri.
Bể kính có thể tích 50 lít, bố trí 10 con tôm/bể, có khối lượng từ 8-10g,
tôm được dưỡng 2 ngày trước khi cho thuốc vào, để tôm khỏe hoàn toàn và
thích nghi với môi trường, tránh hiện tượng tôm bị stress. Sục khí nhẹ, liên tục
bảo đảm cung cấp đầy đủ oxy cho tôm.
Phương pháp cho thuốc vào giống như thí nghiệm thăm dò. Ghi nhận
số tôm chết sau 3, 6, 9, 12, 24, 48, 72 và 96 giờ sau khi bố trí thí nghiệm.
Những tôm chết được vớt ra thường xuyên để tránh làm ô nhiễm môi trường,
gây ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, oxy (đo 2 lần/ngày
bằng máy đo).
Giá trị LC50-96 giờ được tính bằng trương trình Probit (Trong phần
mềm SPSS 15.0)
3.4.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của Decis đến tăng trưởng và lột xác của
tôm sú
Thời gian thí nghiệm: 8 tuần.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong 24 bể nhựa 200L,

với mật độ là 6 con/bể, tôm có khối lượng trung bình từ 6-10g.
Bể được ngăn ra thành 6 ô bằng lưới nhựa, bố trí tôm 1con/ngăn để
tránh hiện tượng ăn nhau.

×