Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty than Mạo Khê tỉnh Quảng Ninh ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.15 KB, 25 trang )

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
1






Báo cáo thực tập tại Công ty than Mạo Khê-
tỉnh Quảng Ninh

Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
2

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sản xuất. cũng chính vì nền
kinh tế nhiều thành phần mang lại nhiều thách thức, lọi ích nên các công ty mọc
nên rất nhều. Để thuận tiện cho thưc tập nên em đã chọn công ty than Mạo khê.
Qua quá trình thực tập tại Công ty than Mạo Khê- tỉnh Quảng Ninh, cùng
với sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thức Minh và các cô chú, anh
chị trong công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập, từ đó có những định hướng
cho bài luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và bảng báo cáo thực tập của em


được chia làm 3 phần.
Phần I. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty than Mạo Khê
Phần II. Tình hình thực tế tại công ty than mạo khê
Phần III. Nhận định chung về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán
tại công ty than Mạo khê.











Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
3

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức công tác kế toán của công ty than Mạo Khê
1.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Công ty than Mạo Khê là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập đoàn
Than và Khoáng sản Việt Nam
Tên gọi chính thức: Công ty than Mạo Khê
Tên giao dịch quốc tế: Mao Khe Coal Company

Trụ sở chính: Khu Dân chủ- Mạo Khê- Đông Triều- Quảng Ninh
Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ
Vốn lưu động: 2.921.945.000đ
Vốn cố định: 7.078.055.000đ
Vốn vay : 2.800.000.000đ
Công ty than Mạo Khê là một thành viên trực thuộc Tập đoàn Than và
khoáng sản Việt Nam, có lịch sử khai thác trên 150 năm. So với các mỏ hầm lò
hiện nay, công ty than Mạo Khê có trữ lượng và quy mô sản xuất lớn. Toàn công
ty là một dây chuyền hoàn chỉnh từ khâu kiến thiết cơ bản đến khâu khai thác vận
tải, sàng tuyển và tiêu thụ sản phẩm.
Trải qua 54 năm khôi phục và phát triển (1954- 2008) đến nay, công ty đã có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên là 4196 người làm nhiệm vụ sản xuất và kinh
doanh than. Từ cơ chế bù lỗ thời bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, công ty đã
gặp không ít khó khăn do chưa có kinh nghiệm quản lý trong cơ chế mới, năng lực
tiếp cận thị trường chưa cao, khả năng đầu tư, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ sản
xuất còn chưa được chú trọng. Do vậy mà sản xuất đã có lúc bị đình đốn, trì trệ,
than sản xuất ra không tiêu thụ được, công nhân có thời kỳ phải nghỉ không lương
luân phiên. Bằng sự cố gắng nỗ lực của mình, với tinh thần tự lực tự cường với các
biện pháp và hướng đi phù hợp, ban lãnh đạo công ty cùng với tập thể công nhân
viên đã tìm được hướng đi riêng cho mình, thúc đẩy phát triển, sản xuất kinh
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
4
doanh. Trước hết, đổi mới lại công tác tổ chức, sắp xếp lại phòng ban đơn vị sản
xuất. Hướng sản xuất công ty là lấy khai thác hầm lò làm trọng tâm, tích cực tận
thu than lộ vỉa, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người
lao động. Với quan điểm đổi mới trong quản lý, áp dụng nhiều thành tựu của khoa
học kỹ thuật vào sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.

1.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
Bộ máy quản lý điều hành của công ty than Mạo Khê được tổ chức kết hợp
giữa hai loại hình trực tuyến- chức năng.( Theo sơ đồ _phụ lục 1)
1.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ phòng kế toán thống kê bao gồm 31 nhân viên được bố trí phân bổ
theo nhiệm vụ chức năng như : ( xem phụ lục 2)
+ Kế toán trưởng : Có chức năng tham mưu , phụ trách điều hành tình hình
công việc , chịu trách nhiệm toàn bộ công tác KTTK của công ty.
+ 03 kế toán phó : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính và
tổng hợp giá thành , chịu trách nhiệm và sự điều hành của kế toán trưởng trực tiếp
làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
+ Kế toán lương : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Theo dõi thực hiện thanh toán
tiền lương , sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm . Tổng hợp lương vào chi
phí sản xuất .
+ Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ nắm vững tình nhập xuất tồn kho vật liệu
về số lượng và giá trị của toàn bộ kho vật tư của Công ty . Tổng hợp vật liệu vào
chi phí sản xuất kinh doanh .
+ Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản
cố định của Công ty , nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao và
sửa chữa lớn tài sản cố định , thanh lý theo đúng chế độ . báo cáo kế toán đúng quy
định về việc tăng , giảm và đầu tư về tài sản cố định .
+ Kế toán công nợ nội bộ : Theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình công nợ
trong doanh nghiệp . Trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
5

các khoản nợ phải thu " Tài khoản 1388".
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời đầy đủ , chính xác về hiện có
và tình hình biến động của vốn bằng tiền . Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế
độ thu ,chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán với người mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản
nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách
hàng về tiền bán sản phẩm , hàng hoá .
+ Kế toán thanh toán với người bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá , cung cấp lao
vụ , dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết .
+ Thống kê sản lượng : Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo toàn bộ sản
lượng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thực hiện báo cáo
thống kê theo đúng quy định .
+ Kế toán tổng hợp và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng
loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng . Thường xuyên kiểm tra , đối
chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí . Lập báo cáo chi phí
sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời gian . Đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm .
1.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ

Công ty than Mạo khê áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ để phù
hợp với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều,thường xuyên ,
với hệ thống sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo đầy đủ theo qui định.
-Trình tự kế toán theo sơ đồ hình thức Nhật ký – chúng từ. ( xem phụ lục 3)
- Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm

- Kỳ lập báo cáo tài chính : công ty lập báo cáo tài chính theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
để hạch toán hàng tồn kho
- Phương pháp tính thuế : công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ


1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh
Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nước cũng
như xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến ,
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
6
sản xuất mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai
thác gồm :



Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006
Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 322.485 550 043 273 511 926 996
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ ( 10 =01-02)
10
322.485 550 043

273 511 926 996

4 Giá vốn hàng bán ra 11 VI.27 175.452.741.845 147 267.865.367
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

vụ ( 20=10-11)
20 147.032.808.198 126.244.061.629
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26
7 Chi phí tài chính 22 VI.28
- Trong đó : chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 24 123.705.600.325 101.603.200.512
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh(30=20+(21-22)-(24-25)
30 23.327.207.837 24.640.861.117
11 Thu nhập khác 31
12 Chi phí khác 32
13 Lợi nhuận khác(40=31-32) 40

14 Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
( 50=30+40)
50 23.327.207.837 24.640.861.117
15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30
16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lãi 52 VI.30
Khoan
Nổ mìn Xúc Vận tải Sàng
tuyển
Tiêu thụ
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
7
17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
nghiệp60=50-51-52

60 23.327.207.837 24.640.861.117

PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.Kế toán TSCĐ
2.1.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp , doanh nghiệp tiến
hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh : là những TSCĐ do doanh
nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc
phòng là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp, các TSCĐ cũng được
phân loại như trên.
- Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước: là những
TSCĐ doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ cho
nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
phân loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm phù hợp.
2.1.2.Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
* Hoạch toán tăng khấu hao TSCĐ
Định kỳ (tháng, quý) doanh nghiệp tính ra số khấu hao phải trích đưa vào
chi phí kinh doanh . Kế toán ghi:
Nợ TK 627( 6274): KHTSCĐ ở phân xưởng bộ phận SXKD
Nợ TK 641( 6414): KHTSCĐ ở bộ phận bán hàng.
Nợ TK 642( 6424) : KHTSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 214 : KHTSCĐ ở bộ phận XDCB.
Có TK 214(2141- 2143): Tổng mức KH phải trích trong kỳ
Đồng thời ghi đơn trên TK009 : Nợ TK009: Tổng mức khấu hao đã trích.
* Hoạch toán giảm khấu hao TSCĐ
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
8
TSCĐ giảm có thể do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn
liên doanh Khi TSCĐ giảm doanh nghiệp phải thực hiện xoá sổ TSCĐ đồng thời
ghi giảm số khấu hao TSCĐ luỹ kế đã trích. Kế toán phản ánh:
Thanh lý :
Nợ TK 214(2141) : Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế
Nợ TK 821 : Giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Tham gia góp vốn liên doanh :
Nợ TK 128,222: Giá trị thực tế được đánh giá
Nợ TK 214(2141): Giá trị hao mòn TSCĐ luỹ kế
Nợ (có)TK412 : Số chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
Có TK 211: Nguyên giá
2.1.3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ: ( phụ lục 4)
2.2. Kế toán tập hợp CFSX và tính Z sản phẩm.
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất
Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ bao gồm các khoản mục chi phí trực tiếp:
+ Chi phí vật tư trực tiếp( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp): Gồm các chi phí
về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương, chi ăn
ca, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở các
phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành

*Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
9
tượng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành có sự khác biệt với đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
* Các phương pháp tính giá thành
Do sự đa dạng về loại hình sản xuất cũng như giai đoạn công nghệ sản xuất
sản phẩm mà có thể gồm các phương pháp tính giá thành sau:
 Phương pháp trực tiếp( hay phương pháp giản đơn)
 Phương pháp tổng cộng chi phí
 Phương pháp hệ số
 Phương pháp tỷ lệ
 Phương pháp loại trừ
 Phương pháp liên hợp
Ngoài ra, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể mà có các phương pháp
khác nhau (thực chất là sự phối hợp của các phương pháp trên).
2.2.3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường
xuyên. (xem phụ lục 5)
2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn công ty,
bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quả lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi

phí bằng tiền khác.
2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
* Chứng từ kế toán:
Để hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty sử dụng các
chứng từ sau:
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
10
Hoá đơn giá trị gia tăng: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại dùng cho quản
lý doanh nghiệp.
Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Bảng trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
* Tài khoản sử dụng
TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để tập hợp và kết chuyển các
chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản:
+ TK 6421 “ chi phí nhân viên quản lý”
+ TK 6422 “ chi phí vật liệu quản lý”
+TK 6423 “ chi phí đồ dùng văn phòng”
+ TK 6424 “ chi phí khấu hao TSCĐ”
+ TK 6425 “ thuế, phí và lệ phí”
+ TK 6426 “ chi phí dự phòng”
+ TK 6427 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6428 “ chi phí bằng tiền khác”
Ngoài ra, kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp còn sử
dụng các tài khoản liên quan khác: TK 111,112,131,152.

2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh
2.4.1. Khái niệm kết quả bán hàng
kết quả bán hàng (hay lãi thuần của hoạt động tiêu thụ) là việc so sánh giữa
một bên là DTT của hoạt động tiêu thụ với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, CPBH
và CP QLDN phân bổ cho hàng bán ra.
Kết quả = Doanh thu - Giá vốn - Chi phí bán hàng
bán hàng Thuần hàng bán CPQLDN

Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
11
Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm
tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
2.4.2. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ gốc của nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá và các
chứng từ kết toán được lập vào cuối tháng trên cơ sở cộng dồn các số liệu tính toán
và phân bổ để kết chuyển vào TK911, TK 421- lợi nhuận chưa phân phối.
2.4.3. Tài khoản Sử dụng
Kế toán sử dụng TK911 – xác định kết quả kinh doanh
Bên nợ : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã tiê
u
thụ trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN trong kỳ
- Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển doanh thu thuần về số sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ tieu thụ
trong kỳ, thưc lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 Cuối kỳ không có số dư.

2.4.5. Sơ đồ hạch toán ( Xem phụ lục 6 )
2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty than Mạo khê.
2.5.1. Hạch toán chi tiết tiền lương
*Đối với cán bộ lãnh đạo Công ty
Cán bộ lãnh đạo trong Công ty bao gồm toàn bộ Ban giám đốc, Bí thư, các
phó Bí thư Đảng uỷ, các trưởng, phó các phòng ban chức năng …Lương của lãnh
đạo Công ty được tính bằng cách lấy mức lương khoán (lương đầu vào) nhân (x)
với mức độ hoàn thành kế hoạch trong tháng. Cụ thể:
L

= L
K
x M
KH

Trong đó:
L

: Tiền lương của lãnh đạo Công ty
L
K
: Mức lương khoán cho lanh đạo Công ty (căn cứ vào bậc lương, phụ cấp trách
nhiệm công việc…)
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
12
M
KH

: Mức độ hoàn thành kế hoạch về khai thác than và bốc xúc đất đá (Được gọi
là “Mét tổng khối”)
Ví dụ:
* Giả sử trong tháng 9, lương của Giám đốc được tính như sau:
- Mức lương khoán của Giám đốc là 8.500.000đ
-Tỷ lệ “Mét tổng khối” khai thác trong tháng 9 so với kế hoạch đạt 121%
Lương giám đốc tháng 9 = 8.500.000 x 1,21 = 10.285.000 đ
+ Lương trưởng phòng , ban chức năng cũng đợc tính tương tự như lương Giám
đốc. Tuy nhiên, cùng là chức vụ trởng phòng nhưng không phải lương của mọi
trưởng phòng đều như nhau. Căn cứ vào chức năng, vai trò và mức độ phức tạp
trong công việc của từng phòng ban, Công ty chia các phòng, ban chức năng ra làm
3 loại: Phòng loại 1; Phòng loại 2; Phòng loại 3. Theo đó, mức lương đầu vào quy
định đối với các trưởng, phó phòng cũng khác nhau.
Giả sử, lương đầu vào của Ông Trưởng phòng kỹ thuật (phòng loại 1) là
5.500.000đ, với mức hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, ta có:
Lương Trưởng phòng kỹ thuật tháng 9 = 5.500.000 x 1,21 = 6.655.000đ
Cũng vẫn với mức độ hoàn thành kế hoạch tháng 9 là 121%, nhưng mức lương của
Trởng phòng Thi đua văn thể (Phòng loại 3) lại thấp hơn, do mức lương đầu vào
thấp hơn. Cụ thể:
- Mức lương đầu vào của trưởng phòng loại 3 là 4.000.000đ
Lương tháng 9 của trưởng phòng thi đua văn thể = 4.000.000 x 1,21 = 4.840.000 đ
Cách tính lương như trên cũng đợc áp dụng đối với các phó Giám đốc, các
trưởng, phó phòng chức năng khác.
+ Đối với nhân viên văn phòng- Lao động gián tiếp
Đối với lương của nhân viên khối văn phòng, Công ty than Mạo khê áp dụng
phương pháp giao điểm cho từng phòng. Việc giao điểm cũng căn cứ vào chức
năng và tính chất công việc của từng phòng, vì thế mỗi phòng sẽ có mức tổng điểm
nhất định.
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
13
Phòng Lao động tiền lương đợc giao 500 điểm (theo tính toán số chuyên
viên cần thiết cho việc hoàn thành công việc). Số điểm này là cố định không thay
đổi. Nghĩa là phòng LĐTL có 10 nhân viên số điểm là 500, khi số nhân viên tăng
lên 15 người thì số điểm cũng vẫn là 500. Nếu phòng càng nhận thêm nhiều người
thì số tiền lương mà từng nhân viên trong phòng được nhận sẽ ít đi.
Sản lượng của toàn Công ty gọi là “Mét tổng khối”, căn cứ vào sản lượng
sản xuất mà Công ty đề ra đơn giá cho từng điểm.
Ví dụ: Anh Lê Quang Dũng phòng Lao động tiền lương trong tháng 9 được 23
điểm, đơn giá mối điểm là 100.000đ
Vậy, lương tháng 9 của anh Dũng = 100.000 x 23 = 2.300.000 đ
Mức xét điểm căn cứ vào kết quả làm việc trong tháng thông qua các chỉ
tiêu cụ thể như: Tính lương cho Công trường khoan, Công trường xúc, Công trư-
ờng bơm; Số ngày nghỉ việc trong tháng…
Ở Công ty than Mạo khê hiện nay, mức điểm khoán cho cả khối văn phòng
là 10.000 điểm. Số điểm này sẽ được phân bổ cho các phòng ban chức năng căn cứ
vào tính chất công việc và số lượng nhận viên cần thiết để thực hiện các chức năng
của phòng đó.
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất
Để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, phòng lao động tiền lương
và phòng kế toán lập ra bảng tính lương như sau: (xem bảng 1)
Trong đó:
- Số lượng lao động là số lao động cần thiết để phục vụ cho sản xuất
- Công giao là số công cần hoàn thành trong tháng
- Đơn giá là số tiền lương trên một công (gồm cả ca 3)
- Tổng lương = Số lao động x Công giao x Đơn giá
- Sản lượng giao là sản lượng phải đạt được trong tháng (Định mức giao)
Với cách tính lương như trên, ta có:

Ví dụ: Trong tháng, máy xúc xúc được 70.000 m
3
đất đá thì tiền lương được tính
cho cả công trường xúc là = 70.000 x 1.208 = 845.600.000 đ
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
14
Ta có bảng tính lương sau đây: ( Xem bảng 2)
Quy trình hạch toán chi tiết tiền lương được thức hiện như sau:
* Hạch toán về số lượng lao động
Để theo dõi sự biến động về số lượng lao động trong toàn Công ty, phòng
lao động tiền lương kết hợp với Phòng tổ chức đao tạo tiến hành lập danh sách lao
động trong Công ty và theo dõi thông qua sổ lương. Cơ sở để ghi sổ này là các hợp
đồng tuyển dụng, giấy thôi việc, thuyên chuyển hoặc điều chuyển lao động. ( xem
bảng 3)
* Hạch toán về thời gian lao động
Một trong những nguyên tắc cơ bản cử tiền lương là đảm bảo tính chính xác
và công bằng trong công tác thanh toán tiền lương
Bảng chấm công nhằm theo dõi số ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ phép, nghỉ hưởng BHXH làm cơ sở tính ra lương phải trả, BHXH phải trả.
Cuối tháng, các thống kê kinh tế tổng hợp bảng chấm công để tính ra tổng số ngày
làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH và nghỉ phép và chuyển các chứng từ có
liên quan về phòng lao động tiền lương và phòng kế toán thống kê để kiểm tra, tính
lương và BHXH cho người lao động.( xem bảng 4)
* Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động được tiến hành theo 2 bộ phận đó là bộ phận
các công trường, phân xưởng trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng.
- Đối với các công trường, phân xưởng:

Để hạch toán kết quả lao động, Công ty than Mạo khê sử dụng các chứng từ
sau đây: (xem bảng 5)
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho,bậc lương, hệ số trách
nhiệm và tỷ lệ % được hưởng, đối chiếu với kế hoạch đề ra, Phòng lao động tiền
lương và phòng kế toán thống kê tính ra tiền lương phải trả cho từng cá nhân trong
công trường. (xem bảng 6)
- Đối với khối văn phòng
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
15
Để hạch toán kết quả lao động đối với khối văn phòng, Công ty than Mạo
khê sử dụng các chứng từ sau:( xem bảng 7)
Bảng thanh toán lương khối văn phòng (Tóm tắt) ( xem bảng 8)
* Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương
- Tại các công trường, phân xưởng: Hành ngày căn cứ vào ngày công làm
việc thực tế tại bộ phận mình, thống kê kinh tế sẽ chấm công cho từng công nhân
trong tổ, ghi vào ngày tương ứng theo ký hiệu của bảng chấm công của Công ty.
- Tại văn phòng: Hàng ngày căn cứ vào tình hình thực tế hoàn thành công
việc, trưởng các phòng ban chức năng chấm công nhân viên của phòng mình vào
bảng chấm công. Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, mức điểm khoán cho
từng phòng và mức độ hoàn thành công việc, trưởng phòng sẽ tính điểm cho từng
nhân viên trong phòng.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tiền lương vào sổ chi tiết
TK 334. Cuối tháng, kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương ở từng phân xưởng
và văn phòng để phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối cùng,
căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty, và sổ chi tiết TK 334, kế toán vào
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.( xem các bảng 9,10,11,12,13)
2.5.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.

* Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương tại Công ty như sau:
Sau khi các phòng , ban, các công trường, phân xưởng gửi các chứng từ có
liên quan đến tiền lương về phòng Kế toán thống kê, bộ phận kế toán tiền lương
tính ra tổng số tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.Do Công ty áp
dụng chế độ trả lương 2 kì trong một tháng nên sau khi tính ra tổng số tiền tạm ứng
kì 1 của công nhân viên là 5.853.439.000 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 5.853.439.000
Có TK 1111: 5.853.439.000
- Tiền ăn ca của công nhân viên được trừ vào lương là 921.122.275 đ được
trừ vào lương, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 921.122.275
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
16
Có TK 1111: 921.122.275
- Tổng số tiền trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là
145.792.800 đ, kế toán ghi:
Nợ TK 3383: 145.792.800
Có TK 334: 145.792.800
- Tổng số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương tháng 9 là 418.099.351 đ, kế
toán ghi:
Nợ TK 334: 418.099.351
Có TK 3383: 418.099.351
- Căn cứ vào các chứng từ tiền lương của các đơn vị gửi về, kế toán tính ra
tổng số tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong tháng 9 là
13.719.852.800 đ, sau khi trừ tiền ăn ca, BHXH, BHYT phải nộp, số tiền lương
còn phải trả cho người lao động trong kì 2 là: 6.527.192.174 đ, Kế toán ghi:
Nợ TK 334: 6.527.192.174

Có TK 1111: 6.527.192.174
2.5.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ)
+ Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ
lương cơ bản của Công ty. Trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp. Toàn bộ quỹ BHXH do
Công ty nộp cho cơ quan BHXH Tỉnh Quảng Ninh.
+ Quỹ BHYT của Công ty được hình thành bằng cách trích 3% trên tổng
quỹ lương cơ bản toàn Công ty. Trong đó Công ty phải chịu 2% tính vào chi phí,
1% do người lao động nộp trừ vào lương. Toàn bộ quỹ BHYT được Công ty nộp
cho cơ quan BHYT Tỉnh Quảng Ninh.
+ Quỹ KPCĐ của Công ty được hình thành bằng cách trích 2% trên tổng quỹ
lương thực tế toàn Công ty trong kì hạch toán và Công ty phải chịu toàn bộ tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trong đó 1% được giữ lại để chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại Công ty, 1% còn lai được nộp cho công đoàn cấp trên
(Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam). ( xem bang 14)
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
17
Công ty than Mạo khê khi hạch toán BHXH, BHYT phần thu của cán bộ
công nhân viên (6%) được khấu trừ trực tiếp vào lương. Còn khoản thuế thu nhập
cá nhân thu hộ cơ quan thuế được Công ty hình thành nên một khoản phải thu TK
1385, kế toán ghi:
Nợ TK 1385: Số thuế thu nhập của CBCNV
Có TK 334
* Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty than
Mạo khê như sau:
Để hạch toán các khoản trích theo lương tại Công ty, kế toán sử dụng các
TK 3383- BHXH, BHYT, TK 3382- KPCĐ, TK 3353- Quỹ dự phòng về trợ cấp

mất việc làm.
- Hạch toán quỹ BHXH, BHYT:
+Khi trích BHXH, BHYT (17%) tính vào chi phí SXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 195.030.400
Nợ TK 627: 259.056.000
……………
Có TK 3383: 651.415.217
+ Khi trích BHXH, BHYT trên tiền lương của cán bộ công nhân viên, kế
toán ghi:
Nợ TK 334: 418.099.351
Có TK 3383: 418.099.351
+ Khi tính trợ cấp BHXH phải trả CNV
Nợ TK 3383: 145.792.800
Có TK 334: 145.792.800
+ Khi nộp BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH, BHYT Tỉnh Quảng Ninh, kế
toán ghi:
Nợ TK 3383: 651.415.217
Có TK 112: 651.415.217
- Hạch toán quỹ KPCĐ:
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
18
+ Khi trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, kế toán
ghi:
Nợ TK 622: 131.772.600
Nợ TK 627: 174.709.200
…………
Có TK 3382: 401.587.860

+ Khi nộp KPCĐ cho Công đoàn Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản
Việt Nam, kế toán ghi:
Nợ TK 3382: 200.793.930
Có TK 112: 200.793.930
2.5.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương
Hạch toán số phụ cấp BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động…được Công ty tính trực tiếp vào TK 3383 căn cứ
vào giáy nghỉ ốm hưởng BHXH của công nhân viên. (xem bảng 15)
- Nghỉ con ốm: Nghỉ con ốm do bệnh viện do bệnh viện hoặc trạm xá nơi
cán bộ công nhân có con đi khám. Con dưới 36 tháng được nghỉ 20 ngày, con dưới
7 tuổi được nghỉ 12 ngày. Nếu nghỉ quá số ngày trên không được thanh toán. Giấy
chứng nhận con ốm phải có dấu của cơ quan y tế đóng.
+ Cách tính trợ cấp BHXH như sau:
- Nếu nghỉ ốm:
Số tiền
hưởng
BHXH
=

Lương cơ bản 1 tháng
x 75%

x

Số ngày nghỉ
hưởng
BHXH
26
Ví dụ: Chị Lê Thị Thu Lan nghỉ ốm thực tế 6 ngày, lương cơ bản tháng 2 năm
2006 của chị Lan là 745.000đ. Vậy số tiền hưởng BHXH của Chị Lan là:

745.000/26 x 0,75 x 6 = 128.942,308đ
- Nếu nghỉ đẻ:
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
19
Số tiền
hưởng
BHXH
=

Lương cơ bản
của một tháng
x

4
(tháng)

+

Trợ cấp một lần sinh con
tính theo lương cơ bản
Ví dụ: Công nhân Lê Thị Thu nghỉ đẻ , lương cơ bản của công nhân này là
745.000đ, trợ cấp một lần sinh con theo quy định của công ty là 560.000đ
số tiền trợ cấp nghỉ đẻ của chị Thu = 745.000 x 4 + 560.000 = 3.540.000đ
2.5.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách
Sau khi có được các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương do các thống kê kinh tế tại các phân xưởng, công trường, phòng ban
chức năng gửi về, kê toán tiền lương tiến hành tính toán tổng số tiền lương phải trả

cho công nhân viên trong kỳ.
Từ bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp, kế toán tiến hành lập bảng
phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó vào bảng kê số 4 để tập hợp chi phí sản xuất
theo phân xưởng. Kế toán Công ty không dùng bảng kê số 5 và nhật ký chứng từ
số 7 mà kế toán chỉ nên bảng tổng hợp cho TK 642 để từ đó vào sổ cái TK này.
Sau khi vào bảng kê số 4, kế toán vào bảng tổng hợp tiền lương và các
khoản trích theo lương cho 1 quý. ( xem bảng 16, 17)

PHẦN III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ.
3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty
Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ để hướng tới một nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước. Trong môi trường đó, tất cả các doanh nghiệp phải vận động, tìm hướng đi
cho mình nếu như không muốn bị tụt hậu và bị đào thải. Trong bối cảnh đó, yếu tố
con người là vô cùng quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Dù nhìn nhận như vậy nhưng không thể không thấy những hạn chế nhất định
trong quá trình hoạt động của Công ty trong đó có công tác hạch toán kế toán. Các
hạn chế đó nếu không được khắc phục sẽ gây cản trở không nhỏ đối với quá trình
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
20
phát triển của Công ty trong tương lai. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng hoàn
thiện bộ máy, cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả quản lý là yêu cầu bức thiết
đặt ra đối với Công ty trong thời gian tới.
3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty
3.2.1. Những mặt tích cực

- Mặc dù là một doanh nghiệp lớn với số lượng lao động đông đảo và đa
dạng, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, liên tục nhưng thông tin kế toán luôn được
đáp ứng một cách kịp thời, đầy đủ và có chất lượng cao.
- Với đội ngũ nhân viên kế toán và thống kê kinh tế đông đảo cùng với sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban đặc biệt là phòng lao động tiền lương,
phòng tổ chức đào tạo, phòng khoán… đã tạo nên một quy trình khép kín, liên tục
trong việc cung cấp thông tin, giúp cho quá trình hạch toán tiền lương và các
khoản trích theo lương được thực hiện theo đúng thời gian quy định và luôn đảm
bảo tính chính xác.
- Về hình thức trả lương của Công ty:
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Công ty áp dụng hình thức trả lương
theo sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức trả lương rất phù hợp với công nhân
sản xuất trong ngành than. Hình thức này vừa đảm bảo tính công bằng trong trả
lương vừa kích thích tăng năng suất lao động, làm cho người lao động luôn nỗ lực
để nâng cao năng suất lao động, tăng khối lượng và chất lượng sản phẩm hoàn
thành. Mặt khác, việc áp dụng hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến cũng là một
biện pháp thúc đẩy người lao động tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Đối với lao động gián tiếp: Công ty áp dụng trả lương theo mức độ hoàn
thành công việc của bản thân và theo kết quả lao động của bộ phận trực tiếp do đó,
họ luôn có ý thức thực hiện tốt công việc được giao và hỗ trợ cho bộ phận trực tiếp
sản xuất vì nó gắn kết với lợi ích thiết thân của họ.
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
21
- Hệ thống tin học được áp dụng rộng rãi trong toàn Công ty nói chung và
trong phòng kế toán thống kê nói riêng cũng là một trong những ưu điểm giúp các
nhân viên kế toán giảm bớt gánh nặng công việc của mình. Đảm bảo nâng cao tính

chính xác, kịp thời của thông tin kế toán phục vụ tốt hơn cho qua trình ra quyết
định.
Mặc dù đã đạt được những ưu điểm nhất định, song trong quá trình hoạt
động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cũng
đã bộc lộ một số nhược điểm cần khắc phục
3.3.2. Những mặt hạn chế
- Toàn bộ việc chấm công, tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản
xuất ở các công trường, phân xưởng đều do các tổ trưởng và đội ngũ thống kê kinh
tế phân xưởng thực hiện. Tuy điều này giúp cho công việc kế toán tiền lương được
giảm bớt nhưng cũng chính cách thức này cũng bộc lộ ngay mặt hạn chế. Theo quy
trình này, kế toán chỉ có thể nắm bắt được tổng số và không thể kiểm tra tính chính
xác trong việc tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân sản
xuất. Do đó có thể có những sai sót mà kế toán không thể nắm bắt và phát hiện kịp
thời.
- Việc áp dụng mức lương khoán đối với khối văn phòng làm cho công tác
kế toán tiền lương gặp phải những khó khăn và phức tạp, kế toán tiền lương phải
theo dõi và tính toán các chỉ tiêu kết quả như giá trị sản xuất, doanh thu tiêu thụ,
mức độ hoàn thành công việc của các phòng ban và của từng cán bộ trong các
phòng ban đó để có thể phản ánh chính xác và công bằng tiền lương của mỗi
người.
- Mặc dù Công ty đã trang bị hệ thống máy tính ,một cách rộng rãi nhưng
hiện nay phòng kế toán vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán. Việc áp dụng phần
mềm kế toán sẽ làm cho công tác kế toán được tiến hành một cách nhanh chóng,
chính xác và giảm được gánh nặng công việc của nhân viên kế toán.
Bộ máy kế toán hiện hành chưa phân tách được chức năng tài chính
và chức năng kế toán trong phòng kế toán thống kê.Chức năng tài chính chủ yếu
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478

22
do kế toán trưởng thực hiện còn các kế toán viên chỉ thực hiện công tác kế toán
đơn thuần. Việc phân tích các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cung cấp đầy đủ hơn tình
hình của Công ty giúp cho lanh đạo công ty đưa ra được những quyết định đúng
đắn hơn trong quá trình quản lý.










KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại Công ty than Mạo khê, kết hợp với kiến thức
tích luỹ được sau 4 năm theo học tại Trường ĐH Kinh doanh và công nghệ Hà
Nội, đến nay,báo cáo thực tập của em đã hoàn thành với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty than Mạo khê. Mong muốn thì nhiều nhưng với khả năng còn
hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong được sự nhiệt
tình góp ý của các Thầy, Cô giáo cũng như tất cả những ai quan tâm đến đề tài này
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
23
để báo cáo có thể trở thành tài liệu tham khảo có ích cho Công ty Than Mạo khê

cũng như các bạn sinh viên trong quá trình học tập.
Qua bản chuyên đề này, em xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến Cô giáo
PGS-TS Nguyễn thức Minh – người đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình xây
dựng và hoàn thiện.Em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô giáo trong và ngoài Khoa Kế
toán- ĐH kinh doanh va công nghệ hà nội ,Ban lãnh đạo Công ty than Mạo khê đã
giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!













MỤC LỤC
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
1.1. Đặc điểm hoạt động, tổ chức công tác kế toán của công ty than Mạo
Khê 1
1.1.1 Quá trình hình thành phát triển 1
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478

24
1.1.2 Bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty
2
1.1.3. Đặc điểm về công tác kế toán tại công ty 2
1.1.3.1. tổ chức bộ máy kế toán
2
1.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ 3

1.2. Tình hình sản xuất kinh doanh 4
PHẦN II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ
2.1.Kế toán TSCĐ 5
2.1.1. Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp 5
2.1.2.Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ 5
2.1.3. Sơ đồ hạch toán TSCĐ 6
2.2. Kế toán tập hợp CFSX và tính Z sản phẩm 6
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuất 6
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành 6
2.2.3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán giá thành theo phương pháp kê khai thường
xuyên 7
2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 7
2.3.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty 7
2.3.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 7
2.4. Kế toán Xác định kết quả kinh doanh 8
2.4.1. Khái niệm kết quả bán hàng 8
2.4.2. Chứng từ sử dụng 8
2.4.3. Tài khoản Sử dụng 8
2.4.5. Sơ đồ hạch toán 9
2.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại cty than Mạo khê.
Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Sinh viên :Nguyễn Đình Tuấn Lớp :911
Mã sinh viên : 04D04478
25
2.5.1. Hạch toán chi tiết tiền lương . 9
2.5.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
13
2.5.3. Hạch toán các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ)
14
2.5.4. Hạch toán các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương 15
2.5.5.Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 16
PHẦN III. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY THAN MẠO KHÊ.
3.1 nhận định chung về tình hoạt động kinh doanh của công ty 17
3.2.nhận định chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty
17
3.2.1. Những mặt tích cực 17
3.3.2. Những mặt hạn chế 18




×